Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Hoàn thiện công tác tổ chức và sử dụng vlđ tại công ty tư vấn xây dựng và phát t...

Tài liệu Hoàn thiện công tác tổ chức và sử dụng vlđ tại công ty tư vấn xây dựng và phát triển bưu điện

.PDF
62
214
111

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP Vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1. 1.1.1. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các tư liệu lao động như: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm …tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm. Những tư liệu lao động này được gọi là tài sản lưu động. Người ta thường chia tài sản lưu động thành 2 loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình dữ trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến .Còn tài sản lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước … 1.1.2.khái niệm , đặc điểm của vốn lưu động Biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động gọi là vốn lưu động, vì thế đặc điểm của vốn lưu động cũng chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 1 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vậy Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. 1.1.3.Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động kinh doanh nhất thiết phải có vốn lưu động. Nếu vốn lưu động không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến sự gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng đó là lợi nhuận . Qui mô của vốn lưu động cũng thể hiện qui mô của tài sản lưu động, vốn càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có lượng tài sản lưu động lớn. Thông qua qui mô vốn lưu động có thể đánh giá được qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc sử dụng tài sản lưu động tiết kiệm hay lãng phí được thể hiện thông qua vòng quay của vốn lưu động. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm vốn lưu động và ngược lại Như vậy có thể nói vốn lưu động là một phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cũng là mục đích của tất cả các doanh nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 2 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 1.1.4.Phân loại vốn lưu động 1.1.4.1.Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này thì vốn lưu động của doanh nghiệp được chia làm 3 loại : - Vốn lưu động trong khâu dữ trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các chi phí chờ kết chuyển . - Vốn lưu động trong khâu lưu thông : bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc ,đá quý…), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn ( đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp kí cược kí quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…) Cách phân loại này cho thấy vai trò của sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 1.1.4.2. Theo hình thái biểu hiện Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại: - Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện .thành phẩm. - Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàn, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn 1.1.5. Nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp Theo phạm vi huy động vốn thì nguồn vốn lưu động được chia thành: - Nguồn vốn điều lệ : là số vốn lưu động được hình thành từ số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 3 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau - Nguồn vốn tự bổ sung: là vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá …theo thoả thuận của các bên liên doanh -Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu . Việc phân chia nguồn vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình . Theo quan hệ sở hữu về vốn thì nguồn vốn lưu động được chia thành: - Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp của các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp… - Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 4 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ sử dụng trong một thời gian nhất định Cách phân chia nguồn vốn lưu động này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp Theo thời gian huy động vốn lưu động có thể chia thành hai nguồn sau: - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tổ chức ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết. Được xác định như sau: Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn Như vậy nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn ổn định, có tính chất vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp luôn chủ động trong việc cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định và liên tục. - Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm). Nguồn vốn này thường để đáp ứng cho nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước... 1.1.6. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp . Các doanh nghiệp các nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 5 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 đang quản lý sử dụng và có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể kể đến các nhóm sau : Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư : khoảng cách của doanh nghiệp tới nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư được cung cấp . Nếu khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp ngắn thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho Khi nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất bị giảm cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì khi nguồn nguyên liệu không được cung cấp đầy đủ sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ không hoàn thành kế hoạch theo dự kiến, không đảm bảo hoàn thành các hợp đồng đã ký kết. Còn nếu nguồn nguyên liệu được cung cấp thường xuyên, ổn định thì doanh nghiệp sẽ không phải dự trữ với số lượng lớn, tránh được tình trạng ứ đọng vốn lưu động mà có thể đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác. Khi kỳ hạn giao hàng của người cung cấp dài và số lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng thấp thì doanh nghiệp luôn phải đầu tư một lượng vốn lao động để dự trữ vật tư hàng hóa thì mới có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục. Như vậy, lượng vốn lưu động bị ứ đọng đó sẽ không đem lại hiệu quả, ngoài ra doanh nghiệp cũng phải chịu thêm phần chi phí lưu kho tăng... tuỳ từng đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp nhưng nên chủ động trong thời gian giao hàng và khối lượng vật tư hàng hoá được cung cấp trong mỗi lần giao hàng đó cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình để đạt hiệu quả kinh doanh cho mỗi đồng vốn lưu động được cao nhất. Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 6 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 Các nhân tố về mặt sản xuất như : đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kì sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển không ngừng thì việc doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú hay tiết kiệm được nguyên vật liệu...trên khía cạnh nào đó doanh nghiệp chỉ cần một lượng vốn lưu động ít hơn nhưng hiệu quả đem lại sẽ cao hơn. Nếu sản phẩm đơn giản, thời gian chế tạo và thu hồi vốn nhanh thì hiệu quả của phần vốn lưu động đầu tư vào đó sẽ cao hơn những sản phẩm phức tạp mà khả năng thu hồi vốn chậm. Chu kỳ sản xuất kéo dài sẽ làm cho vòng quay vốn lưu động chậm, khả năng thu hồi vốn lâu cũng ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu biết kết hợp một cách tối ưu và hài hòa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Ngoài ra việc tổ chức tốt việc quản lý nhân sự thể hiện ở khả năng tự tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động cũng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nhân tố về mặt thanh toán như : phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp . Khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá nếu được bên cung cấp cho phép sau khi thu tiền bán hàng mới phải thanh toán thì doanh nghiệp có thể sử dụng một khoản vốn mà không phải trả lãi. Đây là việc mua chịu mà khi mua doanh nghiệp luôn muốn thanh toán tiền hàng theo phương thức này. Nhưng thường chỉ áp dụng một số ít cho những khách hàng thường xuyên và mua với khối Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 7 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 lượng lớn. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể mua hàng trả chậm hoặc trả góp. Như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải quản lý tốt các khoản phải thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời vốn lưu động bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Thủ tục thanh toán nhanh gọn cũng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Vì nếu nhận được tiền ngay thì doanh nghiệp có thể đẩy nhanh vòng quay vốn, hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác đem lại lợi nhuận. Đối với việc chấp hành kỷ luật thanh toán khi đã quy định phương thức thanh toán trong từng hợp đồng đã được các bên tham gia chấp nhận và ký kết thì việc chấp hành hay không chấp hành các điều khoản đó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu bên mua không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán như cam kết thì sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của người cung cấp. Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà những nhân tố này tác động với mức độ khác nhau, vì thế mỗi một doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu vốn lưu động cần nên xem xét những nhân tố chủ yếu để có cơ cấu vốn lưu động hợp lí 1.2. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp trực tiếp ứng ra để hoàn thành một lượng dữ trữ hàng tồn kho (tồn kho Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 8 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 không chỉ là vật tư sản phẩm dở dang mà cả thành phẩm hoặc hàng hoá ) và một khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của người cung cấp Nhu cầu vốn Lưu động Trong kì mức dự trữ = hàng tồn các khoản + phải thu kho các khoản - chiếm dụng hợp pháp Xác định nhu cầu vốn lưu động là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ chức tốt nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời, đầy đủ cho hoạt động sản xuất. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao gây ra tình trạng dư thừa ứ đọng về vốn, lãng phí vật tư, thành phẩm, làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả sử dụng vốn Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu gây ra tình trạng thiếu hụt làm sản xuất ngừng trệ, phải huy động vốn đột xuất có thể với chi phí cao, làm giảm lợi nhuận, mặt khác làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình thực hiện các hợp đồng đã kí kết Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp thực hiện đúng tiến độ sản xuất, đảm bảo về mặt tài chính cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động có 2 phương pháp chủ yếu là: 1.1.2. Phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này thì nhu cầu vốn lưu động sẽ được xác định cho từng khoản trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp mới thành lập, không có số liệu để căn cứ tính toán Nhu cầu tổng nhu cầu VLĐ trong kì = VLĐ từng khâu Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 9 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 Nhu cầu VLĐ tổng nhu cầu VLĐ Trong từng khâu = từng loại, từng khoản vốn trong khâu Nhu cầu VLĐ mức tiêu hao Từng loại, từng = số ngày luân bình quân trong * chuyển của từng Loại, từng khoản 1 ngày trong kì loại, khoản vốn trong từng khâu của loại vốn đó đó trong kì Mức tiêu hao bình tổng mức tiêu hao của loại, khoản vốn trong kì quân 1 ngày = trong kì 360 Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác rất cao vì xác định nhu cầu vốn cho từng loại vốn, nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp vì thế phương pháp này cũng thường ít được sử dụng. người ta hay sử dụng phương pháp thứ hai là phương pháp gián tiếp 1.1.3. phương pháp gián tiếp Phương pháp này dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản suất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch. M1 Vnc =VLĐo x x (1+ t%) M0 Trong đó : Vnc : nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch M1, M0: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch và năm báo cáo VLĐo : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 10 Luận văn tốt nghiệp t% Năm 2005 : tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, thích ứng với điều kiện kinh doanh trong kinh tế thị trường. Nhưng bên cạnh đó có nhược điểm là phương pháp này độ chính xác chưa cao Sự cần thiết phải quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2. trong doanh nghiệp 1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là một thành phần không thể thiếu trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Hằng năm doanh nghiệp ngoài việc phải xác định nhu cầu vốn lưu động, đảm bảo cung cấp vốn lưu động đầy đủ và kịp thời; đồng thời cũng phải đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Vòng quay vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh lượng vật tư hàng hoá sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, các khâu trong quá trình sản xuất đã được hợp lí chưa. Qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp biết được tình hình các khoản phải thu, hàng tồn kho, tiền mặt để tiến hành những điều chỉnh hợp lí. Sử dụng vốn lưu động hiệu quả cũng là một biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.3.2.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động *)Số lần luân chuyển VLĐ : xác định bằng công thức M L= VLĐ Trong đó: L : số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay VLĐ trong 1 kì M : tổng mức luân chuyển vốn lưu động (có thể tính theo doanh thu thuần) Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 11 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 VLĐ: vốn lưu động bình quân VLĐ quý 1 +VLĐ quý2 + VLĐ quý 3 + VLĐ quý 4 VLĐ = 4 VLĐ đầuQ1 VLĐ cuối Q1 + + VLĐ cuốiQ2 +VLĐ cuốiQ3 +VLĐ cuốiQ4 2 2 VLĐ= 4 Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao *) Kỳ luân chuyển vốn lưu động(số ngày 1 vòng quay VLĐ) xác định theo công thức : 360 K = 360 * VLĐ = L M Chỉ tiêu này phản ánh số ngày 1 vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển càng cao thì vòng quay vốn lưu động càng được rút ngắn 1.3.2.2Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyến vốn lưu động Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối. - Mức tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. M1 Vtktđ = VLĐ1 L0 Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 12 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 Trong đó: Vtktđ: VLĐ tiết kiệm tuyệt đối. VLĐ1: là VLĐ bình quân kỳ kế hoạch. M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. - Mức tiết kiệm tương đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động. M1 Vtktgđ = x (K1 - K0) 360 Trong đó: Vtktgđ: VLĐ tiết kiệm tương đối. M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. K1, K0: lần lượt là kỳ luân chuyển vốn năm BC và năm kế hoạch. 1.3.2.3.Hàm lượng vốn lưu động Công thức : VLĐ H = DTT Trong đó. H: hàm lượng vốn lưu động DTT : doanh thu thuần Chỉ tiêu này phán ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động 1.3.2.4.Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động LN trước thuế (sau thuế) từ tiêu thụ SP Tỷ suất lợi nhuận = vốn lưu động Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp VLĐ 13 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế 1.3.2.5. Một số chỉ tiêu khác Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như : Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Trị giá hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kì .Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt Số ngày trong kì Số ngày một vòng quay hàng tồn kho= Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Vòng quay càng lớn, số ngày một vòng quay càng dài Doanh thu thuần Số vòng quay khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu .Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ Kỳ thu tiền cao hay thấp để đánh giá tình hình doanh nghiệp còn phải dựa vào mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp . TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 14 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chyển đổi tài sản thành tiền TSLĐ-vốn vật tư hàng hoá Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt 1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều phải có một lượng vốn nhất định trong đó bao hàm cả một vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất phát từ những lí do sau: -Xuất phát từ mục đích kinh doanh nghiệp với bất kì một doanh nghiệp khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích của doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận là mong muốn cũng như phương châm hoạt động của tất cả các doanh nghiệp. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp nhưng cũng phản ánh kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố trong đó sử dụng vốn lưu động như thế nào cũng là một nhân tố quan trọng. -Xuất phát từ vai trò vị trí của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Hoạt động của mỗi doanh nghiệp là một hệ thống những mắt xích liên hoàn, gián đoạn một khâu trong đó cũng đã làm cho hệ thống gặp khó khăn và vốn lưu động là một Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 15 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 mắt xích lớn, chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là nâng cao hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn kinh doanh Vốn lưu động được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như là vốn vay, vốn tự bổ sung ,… đặc biệt là nguồn vốn vay, để sử dụng lượng vốn này doanh nghiệp cũng phải trả chi phí sử dụng vốn. Nếu quản lí vốn lưu động không tốt làm cho khả năng sinh lời của đồng vốn kém hiệu quả, thì gánh nặng đối với doanh nghiệp càng lớn, lợi nhuận bị giảm sút, kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp mong đợi sẽ không là tối đa Có thể nói nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là một mục tiêu của mỗi doanh nghiệp, là một vấn đề cần thiết để đi đến một mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là gắn với tiết kiệm vốn, chớp cơ hội kinh doanh. 1.4. Phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Như đã trình bày ở trên về vai trò cũng như sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhưng làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động? Các doanh nghiệp cần quản lí tốt vốn lưu động ở từng khâu, từng loại vốn lưu động, có thể kể đến một số biện pháp sau: - Tổ chức tốt vốn lưu động trong khâu dự trữ. Vốn lưu động trong khâu dự trữ phải được xác định theo một mức vừa đủ dựa trên chế độ quản lý và sử dụng vốn lưu động để áp dụng ở mức hợp lý. Nghiên cứu nguồn cung ứng để có thể thu mua, xuất, nhập được nhanh chóng, thuận tiện và giảm chi phí vận chuyển, bảo quản cũng như thời gian dự trữ. Nếu doanh nghiệp để vốn lưu động trong khâu dự trữ nhiều thì sẽ gây ứ đọng vốn, còn nếu để ít thì việc kinh doanh sẽ bị gián đoạn. Do vậy, doanh nghiệp cần xác định vốn lưu động trong khâu dự trữ một cách hợp lý nhất. Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 16 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 - Tổ chức tốt vốn lưu động trong khâu lưu thông: Trong khâu lưu thông, việc chọn giá, chọn phương thức thanh toán, phương thức vận chuyển cũng là một phương pháp tiết kiệm trong kinh doanh, tăng vòng quay vốn lưu động và rút ngắn được chu kỳ kinh doanh. Khi doanh nghiệp đã có nguồn hàng thì công tác bán hàng cũng phải được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả bằng việc lựa chọn khách hàng (khách hàng có uy tín trên thị trường, có khả năng thanh toán đầy đủ, đúng hạn...) - Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán và xác định được tổng nhu cầu vốn lưu động cần thiết phục vụ hoạt động kinh doanh. Việc xác định ra tổng nhu cầu vốn lưu động cần thiết là điều kiện cơ bản đầu tiên để doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp bổ xung phần thiếu hụt vốn lưu động. Nó giúp cho doanh nghiệp đưa ra kế hoạch sử dụng vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh tránh được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao. Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải đầu tư một cách linh hoạt như: đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay để tránh được tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. - Phân bổ vốn lưu động hợp lý. Phải tính toán tốc độ cũng như thời gian luân chuyển của vốn lưu động qua mỗi khâu của quá trình kinh doanh để xác lập một sự phân bổ vốn lưu động hợp lý nhất. Việc xác định và phân bổ nhu cầu vốn lưu động hợp lý giữa các khâu kinh doanh vừa là điều kiện để tăng nhanh vòng quay và hiệu suất hoạt động của vốn lưu động, tạo ra sự tiết kiệm về số vốn lưu động cung ứng trong mỗi chu kỳ kinh doanh, vừa là điều kiện đảm bảo cho quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp diễn ra thông suốt, trôi chảy mà không có sự ứ đọng vốn. Trên cơ sở so sánh tính toán của mình, với thực tiễn đang diễn ra trong doanh nghiệp để có thể Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 17 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 tìm ra giải pháp tốt nhất, ví dụ như công nợ vượt quá mức tính toán cho phép thì doanh nghiệp phải xem xét lại nguyên nhân, tổ chức tốt khâu thu hồi nợ... - Quản lý chặt chẽ các khoản vốn lưu động. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn lưu động. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời vốn lưu động bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. - Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn lưu động bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng và biện pháp chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 18 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ HIỆU QUẢ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BƯU ĐIỆN 2.1. Một số khái quát về công ty tư vấn xây dựng và phát triển bưu điện 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Và Phát Triển Bưu Điện là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, hạch toán độc lập, có trụ sở tại 38 phố Chùa Láng, thành lập năm 1954, có kinh nghiệm trong lâu năm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, khảo sát thiết chuyên ngành bưu chính viễn thông và tin học. Với đội ngũ chuyên gia, kỹ sư tư vấn có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, các trang thiết bị hiện đại, phần mềm chuyên dụng. Công ty đã và đang cung cấp những sản phẩm tư vấn thiết kế đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu và mong đợi của khách hàng. Ngoài việc cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế các công trình của mạng lưới bưu chính viễn thông tin học toàn quốc công ty đã và đang tiếp tục tư vấn công trình ngoài ngành và hợp tác quốc tế Hệ thống quản lí chất lượng của công ty đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001, tương thích với những lĩnh vực hoạt động của công ty Chức năng nhiệm vụ của công ty công ty tư vấn xây dựng và phát triển bưu điện : Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình bưu chính viễn thông và tin học và dân dụng Khảo sát địa hình, địa chất, hiện trạng điều kiện kỹ thuật và các công trình bưu chính viễn thông và tin học Tổng thầu thiết kế và quản lí dự án các công trình thông tin bưu chính viễn thông và tin học Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 19 Luận văn tốt nghiệp Năm 2005 Tổng thầu thiết kế và quản lí dự án các công trình thông tin bưu chính viễn thông và tin học Lập dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán, tổng thầu thiết kế quản lí dự án các công trình dân dụng nhóm B, C Lắp đặt các thiết bị mới của công trình bưu chính viễn thông và tin học Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực này công ty trong suốt những năm vừa qua luôn làm ăn có lãi và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tư vấn xây dựng và phát triển bưu điện 2.1.2.1. Nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh Những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế công ty tư vấn xây dựng và phát triển bưu điện đã và đang thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hiệu quả, phát huy truyền thống của mình. Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Và Phát Triển Bưu Điện có nhiệm vụ tư vấn thiết kế các công trình bưu chính viễn thông tin học, góp phần phát triển mạng lưới viễn thông tin học trong cả nước, thực hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả và nghĩa vụ với nhà nước. Phương trâm kinh doanh của công ty chất lượng là hàng đầu, tuân thủ 10 tiêu chuẩn nghề nghiệp của hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam, với khẩu hiệu “Trí tuệ_Chất lượng_ hiệu quả “, xây dựng văn hoá kinh doanh và hội nhập quốc tế 2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh a, Đặc điểm hoạt động quản lí Đứng đầu là giám đốc công ty, ngoài ra còn có ba phó giám đốc tham mưu, tư vấn và thực hiện những công việc mà giám đốc giao hoặc thay mặt giám đốc khi được uỷ quyền. Các phòng ban gồm có: + Tổ tổng hợp + Phòng kế hoạch vật tư Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan