Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay đã mở ra cho nền kinh tế Việt
Nam nhiều cơ hội và thách thức. Cùng với tốc độ phát triển không ngừng của công nghệ,
khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp cũng ngày càng phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ. Để
có thể đứng vững và phát triển trên thị trƣờng thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những
phƣơng thức kinh doanh phù hợp với điều kiện hoàn cảnh nền kinh tế thị trƣờng đầy biến
động. Xét trên mọi góc độ, mọi hình thức của doanh nghiệp thì bất kỳ một doanh nghiệp
nào bao giờ cũng có hoạt động mua hàng. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại thì mua hàng
chính là hoạt động mua các yếu tố đầu vào để cung cấp sản phẩm cho đầu ra. Muốn có sản
phẩm đầu ra tốt thì trƣớc tiên phải có các sản phẩm đầu vào tốt. Vì vậy các doanh nghiệp
cần phải có những chiến lƣợc kinh doanh sao cho sản phẩm có chất lƣợng cao, giá cả phù
hợp nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Trong các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thƣơng mại,
dịch vụ thì cũng đều có mục đích chung là kinh doanh nhằm thu đƣợc lợi nhuận. Lợi nhuận
là mục tiêu trƣớc mắt, lâu dài và thƣờng xuyên của doanh nghiệp thƣơng mại. Đồng thời
các doanh nghiệp cũng luôn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm giảm thiểu chi
phí đến mức có thể, nâng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp
thƣơng mại để tăng lợi nhuận thì mỗi doanh nghiệp có nhiều chiến lƣợc khác nhau, trong
đó giảm chi phí không cần thiết là một trong những cách hiệu quả mà các doanh nghiệp
nên áp dụng. Muốn vậy hoạt động mua hàng phải đƣợc tổ chức một cách khoa học, phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp và đƣợc cải tiến để theo kịp sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và công nghệ cũng nhƣ môi trƣờng kinh doanh đầy biến động. Các doanh nghiệp
cần phải đầu tƣ hơn nữa cho công tác tổ chức mua hàng, có những chiến lƣợc, chính sách
và cả mục tiêu mua hàng cho rõ ràng nhằm thực hiện công tác mua hàng đƣợc tốt nhất.
Mặt khác hoạt động mua hàng là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp bởi nó là
hoạt động cung cấp đầu vào và quyết định đầu ra của doanh nghiệp. Đầu vào của doanh
nghiệp đƣợc đảm bảo thì góp phần đảm bảo yếu tố đầu ra đến với khách hàng. Hoạt động
mua hàng của doanh nghiệp đƣợc thực hiện tốt sẽ đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa thƣờng
xuyên cho nhu cầu kinh doanh, tránh tình trạng gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì nếu doanh nghiệp tổ chức thực hiện mua hàng không tốt thì có thể dẫn đến hàng
hóa về đến doanh nghiệp bị chậm trễ, hàng hóa không đúng quy cách, mẫu mã, chất
lƣợng… do đó ảnh hƣởng đến uy tín của doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến khách hàng của
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
doanh nghiệp. Ngƣợc lại công tác tổ chức mua hàng đƣợc thực hiện tốt sẽ đảm bảo hàng
hóa đƣợc giao đúng thời hạn,
Sau một thời gian thực tập tại xí nghiệp 11 – công ty 319 – BQP em nhận thấy xí
nghiệp đã chú trọng đến hoạt động mua hàng, công tác tổ chức mua hàng cũng đã đạt đƣợc
những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên trong môi trƣờng kinh doanh đầy thách thức của
mình xí nghiệp đã gặp khá nhiều khó khăn trong công tác tổ chức mua hàng, từ khâu lựa
chọn nhà cung cấp, thƣơng lƣợng với nhà cung cấp cho đến khâu giao nhận hàng
hóa....Đồng thời cùng với những khó khăn gặp phải ở doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn
chế cần phải đƣợc hoàn thiện để nâng cao sức cạnh tranh và phát triển trên thị trƣờng. Do
đó vấn đề hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng trong doanh nghiệp là vấn đề rất quan
trọng trong doanh nghiệp là vấn đề cấp bách cần đƣợc giải quyết đối với các doanh nghiệp
nói chung và xí nghiệp 11 nói riêng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Cùng nghiên cứu về đề tài này có một số các công trình dƣới đây:
+ Đề tài : “ Hoàn thiện công tác quản trị mua hàng tại công ty TNHH nhà nƣớc một
thành viên cơ khí Quang Trung” – sinh viên thực hiện : Nguyền Thị Thắm – Lớp K39 C2
– năm 2007.
+ Đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu lực quản trị mua hàng của công ty cổ phần
thƣơng mại vad dịch vụ thành đạt” – sinh viên thực hiện Phan Thị Lệ - lƣớp K39 A5 – năm
2007.
+ Đề tài : “ Hoàn thiện quản trị mua hàng tại công ty cổ phần Thăng Long ” – sinh
viên thực hiện Nguyễn Hải Bằng – Lớp K39 C2 – năm 2007.
+ Đề tài : “ Cải tiến quy trình mua hàng tại công ty TNHH Hải Dƣơng – sinh viên
thực hiện Nguyễn Thị Liệu – lớp K41 A4 – năm 2009.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trƣớc đây đều đã giải quyết đƣợc những lý luận
cơ bản về quản trị mua hàng, trên cơ sở tiếp cận các góc độ tác nghiệp và góc độ marketing
cũng nhƣ việc áp dụng lý luận đó vào nghiên cứu thực tế tại các đơn vị thực tập của mình.
Các công trình nghiên cứu trƣớc cũng đã đƣa ra đƣợc các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
lực quản trị mua hàng trong các công ty.
Tuy nhiên thực trạng và giải pháp mà các đề tài trƣớc đây đƣa ra đều là theo ý kiến
chủ quan của tác giả nghiên cứu đƣợc, chƣa có tính thực tiễn sâu sắc do chƣa biết kết hợp
tìm hiểu ý kiến, tình hình tại doanh nghiệp thông qua các cán bộ nhân viên trong công ty.
Chƣa nghiên cứu cụ thể thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu hay phỏng vấn chuyên gia.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
Nhƣ vậy ta thấy qua công trình nghiên cứu của các tác giả trƣớc đây đều không có
đề tài nào nghiên cứu về hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng tại các doanh nghiệp thực
tập.
Đồng thời đến nay có nhiều công trình nghiên cứu tại xí nghiệp 11 – cồng ty 319 BQP nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu về “ Hoàn thiện công tác tổ chức mua hàng tại
xí nghiệp 11- công ty 319 – BQP”
Kết hợp với kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm có đƣợc khi thực tập tại công ty
cũng nhƣ muốn nghiên cứu cụ thể hơn nữa về thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác
tổ chức mua hàng tại xí nghiệp 11 nên em chọn đề tài nghiên cứu là “Hoàn thiện công tác
tổ chức mua hàng tại xí nghiệp 11- công ty 319 – BQP ”để không trùng lặp với đề tài nào
trƣớc đó.
3. Mục đích nghiên cứu.
+ Tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị mua hàng trong doanh nghiệp
,cụ thể là mua nguyên vật liệu tại xí nghiệp 11- công ty 319 – BQP.
+ Tìm hiểu đánh giá thực tế về công tác tổ chức mua nguyên vật liệu tại xí nghiệp
11 – công ty 319 – BQP.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mua nguyên vật liệu
tại xí nghiệp 11 – công ty 319 – BQP.
4. Phạm vi nghiên cứu.
+ Về mặt không gian :Đề tài nghiên cứu về hoàn thiện công tác tổ chức mua
nguyên vật liệu tại xí nghiệp 11 – công ty 319 – BQP.
+ Về mặt thời gian : Đề tài nghiên cứu về hoàn thiện công tác tổ chức mua nguyên
vật liệu tại xí nghiệp 11- công ty 319 – BQP trong thời gian 3 năm từ năm 2009 đến năm
2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu : Việc nghiên cứu tài liệu nhằm phân tích ,nhận
xét kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp bao gồm các số liệu liên quan đến hoạt
động mua hàng ,các dữ liệu liên quan đến cơ cấu tổ chức ,lĩnh vực kinh doanh, kết quả
hoạt động kinh doanh…
+ Phƣơng pháp phỏng vấn : Phân tích những nhận xét ,nhận định và đánh giá của
các chuyên gia về vấn đề phỏng vấn ,từ đó rút ra kết luận chung về công tác tổ chức mua
hàng của xí nghiệp .
6. Kết cấu đề tài
Ngoài tóm lƣợc, lời cám ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ và danh
mục từ viết tắt, kết cấu khóa luận gồm 3 chƣơng :
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
Chƣơng 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác mua hàng tại xí nghiêp 11công ty 319 – BQP.
Chƣơng 2 : Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức mua hàng tại xí
nghiệp 11 – công ty 319 – BQP.
Chƣơng 3 : Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức mua nguyên vật
liệu tại xí nghiệp 11 – công ty 319 – BQP.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
CHƢƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
MUA HÀNG TẠI XÍ NGHIỆP 11 – CÔNG TY 319 – BQP.
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.Mua hàng.
Về bản chất kinh tế, mua hàng là hành vi thƣơng mại đầu tiên nhằm chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa giữa doanh nghiệp thƣơng mại và các đơn vị nguồn hàng. Thực
chất mua hàng là những hoạt động nhằm tạo nguồn lực hàng hóa để triển khai toàn bộ hệ
thống hậu cần, do đó chất lƣợng và chi phí hậu cần chịu ảnh hƣởng lớn của hoạt động mua
hàng.
Mua hàng còn đƣợc hiểu là: Hoạt động kinh tế phản ánh quan hệ trao đổi hàng hóa
tiền tệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán trên nguyên tắc thỏa thuận nhằm đạt đƣợc những lợi
ích của cả hai bên, trong đó ngƣời mua có đƣợc sự thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình,
ngƣời bán sẽ bán đƣợc hàng và thu đƣợc tiền.
(GSTS Đồng Thị Thanh Phương, năm 2007, Quản Trị Doanh Nghiệp, NXB Thống Kê,
trang 245)
1.1.2. Quản trị mua hàng
Quản trị mau hàng là tổng hợp các hoạt động xây dựng kế hoạch mua hàng, tổ chức
triển khai mua hàng và kiểm soát mua hàng nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong doanh nghiệp.
(TS Dƣơng Hữu Hạnh ,năm 2009, Quản Trị Doanh Nghiệp, NXB Lao động xã hội
,trang 328)
1.1.3. Xây dựng kế hoạch mua hàng
Xây dựng kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp là quá trình xác định một hệ thống
các chỉ tiêu của nhu cầu mua hàng, xác định các chính sách mua hàng và xây dựng các
phƣơng án mua hàng
1.1.4. Tổ chức triển khai mua hàng
Tổ chức triển khai mua hàng là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp, tiến
hành thƣơng lƣợng và đặt hàng, triển khai giao nhận và thanh toán hợp đồng mua hàng
1.2. Các nội dung của vấn đề hoàn thiện công tác mua hàng.
1.2.1. Tìm kiếm nhà cung cấp.
* Phân loại NCC : có 3 cách phân loại NCC theo các hình thức sau :
+ Theo giá trị hàng mua : NCC chính và NCC phụ
+ Theo tính chất quan hệ :NCC truyền thống và NCC mới
+ Theo phạm vi địa lý :NCC trong nƣớc và NCC nƣớc ngoài
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
* Nguồn thông tin tìm kiếm NCC :
Nguồn thông tin nội bộ DN :nguồn này có đƣợc nhờ vào quá trình lƣu giữ thông tin
về NCC từng có quan hệ với DN .Nguồn này có thể đến từ cá nhân trong DN ,các hồ sơ
NCC đang lƣu trữ tại DN.
Hồ sơ NCC bao gồm nhuwnggx thông tin sau :tên hiệu của NCC, chức năng nhiệm
vụ ,ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh ,chất lƣợng sản phẩm …
* Lập hồ sơ các NCC:
Sau khi thu thập đƣợc các thông tin về các NCC của DN ,DN tiến hành đánh giá xử
lý thông tin về các NCC theo nguyên tắc mà DN đã đề ra .Hồ sơ NCC cần chứa đựng
những thông tin cơ bản sau :
+ Tên hiệu của NCC
+ Chức năng nhiệm vụ ,ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh
+ Phạm vi hoạt động theo thị trƣờng
+ Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ
+ Uy tín nhãn hiệu ,thƣơng hiệu sản phẩm dịch vụ trên thị trƣờng
+ Các điều kiện cung cấp sản phẩm dịch vụ
+ Khả năng tài chính
+ Khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu mua hàng của DN
1.2.2. Lựa chọn NCC
* Các tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp
Để lựa chọn nhà cung cấp, doanh nghiệp cần xây dựng đƣợc các tiêu chuẩn đánh
giá và lựa chọn nhà cung cấp để từ đó có những thông tin chính xác nhà cung cấp để lựa
chọn. Hiện nay thì các doanh nghiệp thƣờng dựa trên những tiêu chuẩn sau đây để đánh giá
nhà cung cấp:
+ Chất lƣợng nhà cung cấp: nhãn hiệu hàng hóa, chất lƣợng hàng hóa…điều này
thƣờng đƣợc thể hiện qua tiêu chuẩn chất lƣợng mà họ đạt đƣợc qua các kỳ kiểm tra và
đánh giá chất lƣợng nhƣ các tiêu chuẩn ISO, huy chƣơng tại các hội chợ…
+ Thời gian giao hàng: thể hiện nhà cung cấp có giao hàng đúng thời gian theo hợp
đồng hay không?
+ Giá thành hàng mua bao gồm giá mua và chi phí mua hàng, điều kiện thanh
toán…để đánh giá giá thành mua cần căn cứ vào thị trƣờng, chi phí vận chuyển, thuế, các
ƣu đãi trong thanh toán và mua hàng…
+ Khả năng kỹ thuật của nhà cung cấp: khả năng trong đổi mới sản phẩm, trong
đảm bảo giải quyết tốt các vấn đề kỹ thuật và công nghệ trong các hoàn cảnh đặc biệt.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
+ Khả năng sản xuất của nhà cung cấp bảo đảm tính liên tục cũng nhƣ chất lƣợng
của cung cấp hàng hóa
+ Khả năng tài chính của nhà cung cấp: họ đang ở giai đoạn ổn định và phát triển
với tình hình tài chính lành mạnh hay đang ở thời ký thua lỗ và khó khăn tài chính.
* Phƣơng pháp lƣạ chọn nhà cung cấp.
Khi lựa chọn nhà cung cấp thì doanh nghiệp cần vận dụng sáng tạo nguyên tắc
„„không nên chỉ có một nhà cung cấp”. Việc lựa chọn nhà cung cấp phải đƣợc xem xét trên
hai loại mặt hàng. Đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đang có sẵn nhà cung cấp thì
việc có cần tìm nhà cung cấp mới hay không cần phải dựa trên nguyên tắc “nếu nhà cung
cấp còn làm cho chúng ta hài lòng thì còn tiếp tục mua hàng của họ”. Bên canh đó thì
doanh nghiệp cần phải có sự kiểm tra, đánh giá khách quan quá trình cung cấp hàng hóa
của họ cho doanh nghiệp để việc mua hàng đƣợc tốt hơn. Đối với những hàng hóa mới
đƣợc đƣa vào danh mục mặt hàng hóa mà nhà cung cấp không đáp ứng đƣợc nhu cầu mua
hàng của doanh nghiệp thì phải tìm nhà cung cấp mới. Trên cơ sở các tiêu chuẩn lựa chọn,
doanh nghiệp có thể sử dụng các phƣơng pháp để lựa chọn nhà cung cấp nhƣ dựa vào kinh
nghiệm hay phƣơng pháp thang điểm.
* Quy trình lựa chọn NCC
Thu thập
thông tin
NCC
Sơ đ
Danh sách
NCC ban
đầu
Lập tiêu
chí đánh
giá
Tiến hành
đánh giá
Lựa chọn
NCC chính
thức
Trình GĐ
phê duyệt
Sơ đồ 1.1.Quy trình lựa chọn nhà cung cấp.
Để đảm bảo việc lựa chọn NCC đƣợc khách quan, chính xác, DN thƣờng xuyên xây
dựng quy trình lựa chọn NCC. Quy trình này nhằm mục đích đánh giá và lựa chọn đƣợc NCC
phù hợp với yêu cầu của công ty và thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
1.2.3. Thương lượng và đặt hàng.
* Thƣơng lƣợng với NCC : đƣợc hiểu là quá trình giao dịch ,đàm phán với NCC để
đi đến những thỏa thuận giữa hai bên (ngƣời mua và ngƣời bán) nhằm mục đích cùng có
lợi. Đó là một gai đoạn rất quan trọng trong quá trình mua hàng ,quyết định đến chất lƣợng
và hiệu quả của công tác mua hàng.
* Đặt hàng :Kết quả của giao dịch, đàm phán chính là quyết định đặt hàng với NCC
theo hình thức chủ yếu nhƣ ký kết hợp đồng mua bán. Hợp đồng phải thể hiện tính chủ
động trong mua hàng và đảm bảo lợi ích của cả hai bên và phải rõ ràng, cụ thể các nội
dung: tên, số lƣợng, quy cách, phẩm chất, bao bì đóng gói hàng hóa, đơn giá và phƣơng
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
pháp định giá, tên địa chỉ của các bên mua bán hoặc ngƣời đại diện cho các bên, thời gian,
phƣơng tiện, địa điểm giao nhận, hay chuyển quyền sở hữu hàng hóa, điều kiện giao nhận..
1.2.4. Tổ chức giao nhận và thanh toán tiền mua hàng.
Nhằm đảm bảo việc nhà cung cấp giao hàng đúng thời hạn, đúng hợp đồng hay đơn
đặt hàng đã đƣợc cam kết hay chấp nhận, thanh toán tiền cho NCC theo đúng thỏa thuận
của đôi bên.
Doanh nghiệp có thể thúc giục NCC giao hàng khi thời hạn giao hàng sắp đến hoặc
đã đến hạn, qua đó nâng cao tính chủ động trong việc giao nhận hàng để đề phòng trƣờng
hợp NCC sai hẹn do những nguyên nhân khách quan.
Khi giao nhận hàng cần phải thực hiện nghiêm túc, thận trọng các nội dung kiểm
tra gồm: kiểm tra chủng loại, mẫu mã, cơ sở…của hàng hóa, kiểm tra chất lƣợng hàng hóa
theo tiêu chuẩn đã ký kết, kiểm tra số lƣợng hàng hóa căn cứ hóa đơn mua hàng, kiểm tra
hóa đơn thanh toán tiền mua hàng.
Sau khi quá trình giao nhận hàng hóa hoàn tất, doanh nghiệp tiến hành thanh toán
tiền hàng cho các NCC. Trên cơ sở hình thức, phƣơng thức thanh toán, thời hạn, đồng thời
tiến hành thanh toán và các điều kiện thanh toán khác đã đƣợc thỏa thuận đã đƣợc ghi
trong hợp đồng, DN tiến hành thanh toán tiền mua hàng cho NCC
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác mua hàng.
1.3.1. Môi trường bên trong DN
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của DN
Chiến lƣợc kinh doanh giúp DN thấy rõ đƣợc hƣớng đi, kế hoạch, mục đích của
DN, giúp cho DN nắm bắt đƣợc cơ hội và tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh, nhìn rõ thách thức
để tìm giải pháp tháo gỡ. Nếu DN đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn thì sẽ tạo thuận
lợi cho công tác tổ chức mua hàng của DN.
1.3.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động
mua hàng của công ty. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, sẽ thuận lợi và đảm bảo
cho hoạt động mua hàng và dự trữ tốt của doanh nghiệp và ngƣợc lại.
1.3.1.3. Khả năng tài chính của DN
Là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đặc biệt là
trong mua hàng. Đây là nhân tố cơ bản quan trọng ảnh hƣởng đến công tác mua hàng của
DNTM. Nếu khả năng tài trợ tài chính cho hoạt động mua hàng kịp thời đầy đủ thì hoạt động
mua hàng đƣợc tiến hành một cách nhanh chóng, thuận lợi. Nếu khả năng huy động vốn cho
hoạt động mua hàng còn hạn chế, DN có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
1.3.1.4. Nguồn lực của DN.
Trình độ của đội ngũ nhân viên trong công tác tổ chức mua hàng ảnh hƣởng khối
lƣợng, chất lƣợng và chi phí mua hàng.. Nhân viên mua hàng giỏi phải là những ngƣời có hiểu
biết sâu rộng về hàng hóa mà mình đƣợc giao, nắm bắt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh,
có khả năng phân tích những ảnh hƣởng của thị trƣờng, có kinh nghiệm, nắm bắt đƣợc chính
sách kinh tế, pháp luật của nhà nƣớc về mặt hàng đƣợc giao. Vì vậy trong công tác tổ chức
mua hàng thì nhà quản trị phải lựa chọn đúng ngƣời, đúng năng lực chuyên môn để đảm bảo
mua hàng hiệu quả trong kinh doanh.
1.3.2. Môi trường bên ngoài DN.
1.3.2.1. Nhà cung cấp.
Là nhân tố quan trọng trong việc quyết định hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có liên tục và có hiệu quả hay không. Nếu nhƣ NCC của doanh nghiệp mà thực
hiện đúng nhƣ chính sách mà công ty đƣa ra thì điều đó sẽ tạo mối quan hệ lâu bên giữa
hai bên. Nhà cung cấp có khả năng đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp một cách tốt
nhất thì sẽ là yếu tố có ảnh hƣởng tốt đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc
lại
1.3.2.2. Nhu cầu thị trường
Đây là một trong những nhân tố quyết định đến số lƣợng, chất lƣợng, giá cả hàng hóa
mà DN mua vào. Do đó, một sự thay đổi về nhu cầu khách hàng, thị trƣờng tiêu thụ sẽ ảnh
hƣờng đến công tác hoạch định và tổ chức các khâu trong quản trị mua hàng. Vì vậy các doanh
nghiệp cần phải thăm dò thị hiếu của khách hàng để có thể đƣa ra những chính sách mua hàng
có hiệu quả nhất
1.3.2.3.Công nghệ
Khi công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại thì doanh nghiệp có nhiều điều kiện cũng
nhƣ thuận lợi hơn trong các khâu tổ chức mua hàng, việc mua hàng diễn ra nhanh chóng
hơn, tiết kiệm chi phí hơn
1.3.2.4. Cơ quan quản lý nhà nước
Các doanh nghiệp hiện nay đều hoạt động dƣới sự kiểm soát của cơ quan quản lý
nhà nƣớc, hoạt động theo các chính sách, quy định, hiến pháp và luật pháp. Do đó, các
doanh nghiệp cần phải linh hoạt trong việc nắm bắt tình hình những thay đổi. Nếu các
doanh nghiệp không chú ý và nắm vững thì có thể ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.2.5. Các nhân tố khác.
Tỷ giá hối đoái ,thị trƣờng tài chính ,các chính sách tài khóa, điều kiện tự nhiên
,văn hóa ,phong tục tập quán …ảnh hƣởng đến hoạt động mua hàng của DN.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
CHƢƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC
MUA HÀNG TẠI XÍ NGHIỆP 11 – CÔNG TY 319 – BQP
2.1. Khái quát về xí nghiệp 11 – công ty 319 – BQP.
2.1.1. Giới thiệu về xí nghiệp 11.
Xí nghiệp 11 là một xí nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng 319 – Bộ quốc phòng.
Trƣớc kia xí nghiệp 11 còn gọi là Trung đoàn 11 thành lập vào ngày 25/11/1973 tại xã Hùng
Vƣơng, huyện An Hải, Hải Phòng. Nhiệm vụ đầu tiên khi thành lập là tham gia cải tạo tu sửa
nhà máy xi măng Hải Phòng bị địch phá hoại. Tháng 03/1974 trung đoàn chuyển sang làm nhà
máy gạch Tiêu Giao.
Năm 1979, trung đoàn tham gia xây dựng nhà máy Nhiệt điện Phả Lại với ý chí quyết
tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng Huân chƣơng, Sƣ đoàn tặng
nhiều bằng và giấy khen, đoàn chuyên gia Liên Xô tặng cờ. Tháng 09/1989, theo quyết định 79
của Bộ quốc phòng, Trung đoàn 11 gọi theo đơn vị sản xuất kinh doanh là xí nghiệp 11 trực
thuộc Công ty xây dựng 319 Quân khu 3 – Bộ quốc phòng.
Tháng 11/1989 trụ sở xí nghiệp chuyển lên Hà Nội đóng tại trƣờng đại học Mỹ Thuật
Hà Nội, đến tháng 01/1997 trụ sở chuyển về 50 ngõ Thuận Hòa – Ngọc Lâm – Long Biên –
Hà Nội. Xí nghiệp hành nghề theo giấy phép kinh doanh của Công ty xây dựng 319. 32 năm
qua xí nghiệp 11 đã không ngừng trƣởng thành và ngày càng phát triển mạnh. Địa bàn hoạt
động của xí nghiệp hiện nay trên 16 tỉnh, thành phố khắp cả nƣớc từ các tỉnh miền núi phía
Bắc đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long vớ nhiều công trình mang tầm cỡ Quốc gia có chất
lƣợng cao, giá trị kinh tế lớn, tạo uy tín với chủ đầu tƣ nhƣ: Học viện kĩ thuật quân sự, Viện
quân y 103, Viện quân y 108, trụ sở tỉnh Vĩnh Long, bể bơi Đồng Tháp, đại học Văn hóa,
trƣờng sỹ quan Lục quân, đại học thể dục thể thao TW1, nhà hiệu bộ nhạc viện Hà Nội, bộ chỉ
huy quân đội Hà Nam, công ty kim khí Thăng Long, xƣởng sản xuất cao su Z751, nhà khách
văn phòng Đà Lạt, đài truyền hình Bến Tre, đƣờng quy hoạch số 6 – BRVT, hệ thống thoát
nƣợc sân bay Cát Bi
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.
Xí nghiệp 11 – Công ty xây dựng 319 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng. Các lĩnh vực hoạt động chính của xí nghiệp:
+ Thi công xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng.
+ Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, đƣờng dây, trạm điện,
các công trình ngầm, nhà máy nƣớc.
+ Vận tải đƣờng thủy, đƣờng bộ.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
Bao gồm: xây dựng cầu, đƣờng, hầm xuyên núi, hầm rộng trong núi làm nhà máy
hoặc cho các mục đích khác.
+ Thi công xây lắp, trùng tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn hóa.
+ Khảo sát trắc địa công trình, khảo sát địa chất, thủy văn.
+ Thiết kế xử lý nền móng công trình xây dựng, thiết kế kiến trúc.
+ Kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp.
2.1.3. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc
chính trị
Phó giám đốc
KH-KT
Ban
KH - KT
Đội
11
Ban
vật tƣ
Đội
12
Ban
tài chính
Đội
13
Ban
HC-QT
…
Ban chính
trị
Đội
111
Đội
112
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tôt chức của xí nghiệp 11
Xí nghiệp 11 là xí nghiệp thành viên của Công ty xây dựng 319, chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp của Đảng ủy, ban giám đốc công ty, thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh
doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Phù hợp với quy chế nhƣ trên, bộ máy quản lý của xí
nghiệp đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Từ ban giám đốc xí nghiệp và các
phòng ban chức năng đến các đội trực thuộc đƣợc tinh giảm gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao trong
công tác quản lý.
- Giám đốc xí nghiệp: là ngƣời chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng nhƣ đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. Giám đốc xí nghiệp
là chủ tài khoản của xí nghiệp, có quyền ki kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các
cơ quan liên quan theo sự ủy quyền của Giám đốc công ty.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
- Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp ban kế hoạch kỹ thuật và ban vật tƣ của xí
nghiệp, là ngƣời giúp việc cho Giám đốc trong khâu khoa học – kỹ thuật; khâu quản lý sử
dụng vật tƣ máy móc của xí nghiệp. Nhiệm vụ là theo dõi kỹ thuật xây dựng các công trình,
trực tiếp bàn giao các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành cho cơ quan chủ quản
đầu tƣ dƣới sự ủy quyền của Giám đốc xí nghiệp.
- Phó giám đốc chính trị kiêm Bí thƣ Đảng ủy: Phụ trách trực tiếp ban chính trị, tổ
chức lao động tiền lƣơng và ban hành chính quản trị. Là ngƣời giúp việc cho Giám đốc trong
công tác Đảng, công tác chính trị, tƣ tƣởng trong toàn xí nghiệp. Có nhiệm vụ triển khai mọi
hoạt động theo hƣớng chỉ đạo của cấp ủy Đảng xí nghiệp, Đảng ủy ban giám đốc công ty về
sinh hoạt tƣ tƣởng, công tác đời sống, công tác xây dựng đơn vị, duy trì kỷ luật và các chế độ
sinh hoạt khác.
- Ban kế hoạch – kỹ thuật: Tham mƣu giúp việc cho ban Giám đốc mà trực tiếp là Phó
giám đốc kế hoạch – kỹ thuật công tác quản lý kỹ thuật của toàn xí nghiệp, xây dựng kế hoạch
định hƣớng cho xí nghiệp từ 3 -5 năm, đội từ 1 -2 năm và có kế hoạch thi công cụ thể, sát thực
tế, đảm bảo chủ động trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện kế hoạch sản xuất. Ban kế hoạch
kỹ thuật cũng có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch các công trình, quy trình kỹ
thuật, các biện pháp thi công, tính toán giá trị dự toán và nhận thầu xây lắp các công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao; lập báo cáo kế hoạch và thực hiện kế hoạch với
công ty.
- Ban tài chính: Tham mƣu giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp quản lý tài chính đúng
nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nƣớc và cấp
trên đã ban hành. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai
thác các nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh; kiểm tra giám sát hoạt
động của đồng vốn để việc đầu tƣ sao cho có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
- Ban chính trị tổ chức lao động tiền lƣơng: Tham mƣu cấp ủy mà trực tiếp là Phó
giám đốc chính trị trong công tác Đảng, công tác chính trị quần chúng nhƣ công đoàn, đoàn
thanh niên, phụ nữ …; tham mƣu cho cấp ủy, chi bộ, ban Giám đốc trong việc quản lý nhân sự
từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí ngƣời lao động hợp lý; nghiên cứu và giải quyết các chế độ
cho ngƣời lao động nhƣ tiền lƣơng, thiền thƣởng, bảo hiểm xã hội bảo đảm đúng nguyên tắc và
chế độ hiện hành.
- Ban vật tƣ: Có nhiệm vụ quản lý vật tƣ, chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn vật tƣ
sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo việc cung ứng vật tƣ thi công các công trình theo đúng tiến
độ, thực hiện chế độ báo cáo định kì theo quy định của cấp trên.
- Ban hành chính quản trị: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn thể
cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
Ngoài các ban, xí nghiệp còn có các đội trực thuộc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thi
công các công trình. Hiện nay, xí nghiệp có 12 đội trực thuộc: đội 11, đội 12, đội 13, đội 14,
đội 15, đội 16, đội 17, đội 18, đội 19, đội 110, đội 111, đội 112.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp 11.
Đơn vị tính :triệu đồng
T
T
Chỉ tiêu
Tổng
1
2
2010
2011
2011/2009
2011/2010
1
2
3
CL
%
CL
%
54.557
89.506
48.896
- 5.661
89,6
- 40.610
54,6
4.649
13.380
3.663
- 986
78,8
- 7.919
27,4
4.202
556
- 2.307
19,5
- 9.717
13,2
462
4.041
521
59
112,7
- 3.520
13
1.295
2.107
2.601
1.306
200,8
494
123,4
0,93
1,01
1,3
0,3
139,7
0,29
128,7
0,0085
0,045
1,0107
0,0022
126
- 0,0343
23,7
doanh
thu
Lợi
2009
nhuận
gộp
Lợi nhuận từ
hoạt
3
kinh doanh
Lợi
4
ngân
sách
Thu
6
nhuận
trƣớc thuế
Nộp
5
động 2.863
nhập
hàng tháng
Tỷ suất lợi
nhuận/doanh
7
thu(%)
(Nguồn: Ban tài chính kế toán.)
Qua bảng kết quả hoạt đông cúa xí nghiệp từ 2009 – 2011 ta thấy tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chƣa tốt lắm:
Tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của xí nghiệp trong năm 2011
bằng 89,6% doanh thu năm 2009 và bằng 54,6% năm 2010 .Điều đó cho thấy doanh thu
giảm đáng kể
Lợi nhuận gộp năm 2011 bằng 78,8% năm 2009 và bằng 27,4% năm 2010
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của 2011 bằng 19,4% năm 2009 và bằng
13,2% năm 2010.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế năm 2011 bằng 112,7% năm 2009 nhƣng chỉ bằng 13%
năm 2010
Nộp ngân sách nhà nƣớc năm 2011 bằng 200,8% năm 2011 và bằng 123,4% năm
2010
Tuy nhiên thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên lại tăng ,năm 2011
bằng 139,7% năm 2009 và bằng 128,7% năm 2010.
Qua bảng số liệu thống kê về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 11 ta thấy
năm 2010 có kết quả vƣợt trội so với năm 2009 cả về tổng giá trị sản lƣợng ,doanh thu, lợi
nhuận trƣớc thuế. Tuy nhiên đến năm 2011 lại giảm sút so với năm 2010 thậm chí năm
2011 còn thấp hơn năm 2009
2.1.5. Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác tổ chức mua hàng tại xí nghiệp 11
2.1.5.1.Môi trường bên trong xí nghiệp
* Chiến lƣợc kinh doanh của XN : mục tiêu của xí nghiệp là xây dựng những công
trình chất lƣợng nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vì vậy trong những năm
qua xí nghiệp luôn nỗ lực không ngừng, luôn vì mục tiêu chất lƣợng, nên công tác mua
NVL đƣợc chú trọng. Xí nghiệp luôn có những chiến lƣợc kinh doanh cụ thể vì thế xí
nghiệp dễ dàng ứng phó đƣợc với tình hình kinh doanh biến động và cũng sẽ dễ dàng hơn
trong công tác tổ chức mua NVL.
* Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật : Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất
kinh doanh, đồng thời từng bƣớc hiện đại hoá về công nghệ, thiết bị phù hợp với sự phát
triển chung của cả nƣớc, công ty luôn có kế hoạch đầu tƣ vào máy móc, thiết bị công nghệ
để cùng kết hợp với năng lực, thiết bị- công nghệ hiện có phục vụ cho sản xuất thi công.
* Khả năng tài chính của xí nghiệp : năm 2010 vốn của xí nghiệp là hơn 80 tỷ đồng
,khả nƣng về tài chính của xí nghiệp càng lớn thì công tác mua hàng có nhiều thuận lợi
hơn, xí nghiệp chủ động đƣợc về tài chính .
* Nguồn nhân lực của xí nghiệp : Xí nghiệp đã áp dụng một số chính sách mới trong
việc tuyển dụng ,đào tạo và đãi ngộ nhân viên. Điều này cũng góp phần tác động đến công
tác mua NVL của xí nghiệp.
2.1.5.2. Môi trường bên ngoài xí nghiệp
* Nhà cung cấp: Nhà cung cấp của xí nghiệp chủ yếu là các hãng, các công ty
cung cấp trong lĩnh vực mua bán máy móc, thiết bị, vật tƣ, nhiên liệu và cung cấp
tài chính. Các nhà cung cấp là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới tiến độ, chất
lƣợng thi công của công trình, năng suất, tăng trƣởng kinh tế. Vì vậy để luôn đƣợc
thuận lợi, xí nghiệp phải thiết lập các mối quan hệ tin cậy với các nhà cung cấp.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
* Đối thủ cạnh tranh :Xây dựng cơ sở hạ tầng là một lĩnh vực thu hút nhiều Công
ty xây dựng trong và ngoài nƣớc tham gia. Cạnh tranh trên thị trƣờng xây dựng diễn ra
ngày càng gay gắt.
Một số đối thủ cạnh tranh lớn của xí nghiệp nhƣ :Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng
công ty sông Đà, Công ty cố phần đầu tƣ và xây dựng số 1, Công ty xây lắp vật liệu xây
dựng An Dƣơng, Công ty Tƣ vấn & Thiết kế Công trình Xây dựng Việt Nam…
* Khách hàng : Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định đến công tác mua
nguyên vật liệu cuả xí nghiệp.Khách hàng của xí nghiệp 11 là các nhà đầu tƣ, các công
trình mà xí nghiệp thực hiện chủ yếu do Nhà nƣớc đầu tƣ và do Tổng công ty 319 giao
xuống. Nhiều công trình mang tầm cỡ Quốc gia có chất lƣợng cao, giá trị kinh tế lớn, tạo
uy tín với chủ đầu tƣ nhƣ: Học viện kĩ thuật quân sự, Viện quân y 103, Viện quân y 108,
hệ thống thoát nƣợc sân bay Cát Bi
* Cơ quan quản lý nhà nƣớc : Các chính sách, luật pháp, hiến pháp, quy định của
nhà nƣớc, đều tác động trực tiếp và ảnh hƣởng sâu sắc đến công tác mua NVL của xí
nghiệp
2.2. Phân tích đánh giá thực trạng công tác tổ chức mua hàng tại xí nghiệp 11.
2.2.1. Tình hình mua nguyên vật liệu của xí nghiệp 11
Với đặc thù là xí nghiệp xây dựng nên NVL dùng trong sản xuất của xí nghiệp chủ
yếu là cát ,xi măng, gạch …Vì thế lƣợng mua NVL của xí nghiệp không những phục vụ nhu
cầu của xây dựng các công trình mà còn phải đảm bảo đủ để dự trũ ,không làm gián đoạn quá
trình xây dựng .Nếu lƣợng mua về quá ít so với lƣợng cần có xí nghiệp sẽ lâm vào tình trạng
không đủ NVL để xây dựng, ảnh hƣởng đến tiến độ thi công các công trình. Ngƣợc lại,
nếu lƣợng mua quá nhiều so với nhu cầu sử dụng sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn cũng
nhƣ không đảm bảo yêu cầu kho bãi. Trong năm 2011 lƣợng NVL mua về của xí nghiệp
đã đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng, cụ thể với số lƣợng nhƣ sau:
Bảng 2.2. Bảng số lượng NVL đã mua trong năm 2011
STT
Tên nguyên vật liệu
Số lƣợng (kg)
1
Xi măng
1.067.880.000
2
Thép 6
5.904.000
3
Thép 8
8.691.000
4
Thép 10
84.858.000
5
Cát
46.191.000
6
Sỏi
36.591.000
7
Đá
75.378.000
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
(Nguồn : Ban vật tƣ)
Căn cứ vào dự toán NVL cho mỗi công trình: với mỗi một công trình lại chia thành
nhiều hạng mục công trình nhỏ với các phần việc nhỏ. Phòng Kỹ thuật – Thi công chịu
trách nhiệm xác định khối lƣợng và đơn giá dự toán NVL, nhân công, máy thi công cho
từng công trình. Sau đó, các đội xây dựng dựa vào bảng dự toán để lên danh sách, số
lƣợng, chủng loại NVL cần mua, báo cho ban Vật tƣ .Sau đây là ví dụ:
Bảng 2.3. Bảng dự toán nguyên vật liệu:
BẢNG DỰ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG TRÌNH: ĐÀI TRUYỀN HÌNH BẾN TRE
STT
Nội dung công việc
Đơn
Khối
vị
lƣợng
100m3
Đơn giá
Thành tiền
1,32
6.100.000
8.081.280
100m3
2,46
6.100.000
15.010.758
m3
14,20
313.851
4.456.684
100m2
1,66
1.916.299
3.188.526
Tấn
0,62
7.696.551
4.804.957
tấn
0,18
7.640.154
1.355.363
tấn
2,44
7.645.374
18.618.779
Đắp cát công trình bằng
1
máy đầm cóc, độ chặt yêu
cầu K=0,90
Đắp cát công trình bằng
2
máy đầm cóc, độ chặt yêu
cầu K=0,90
Bê tông gạch vỡ lót móng,
3
đá 4x6, chiều rộng <=250
cm, mác 100
Ván khuôn cho bê tông đổ
4
tại chỗ, ván khuôn gỗ,
móng cột, móng vuông,
chữ nhật
Công tác sản xuất lắp dựng
5
cốt thép bê tông tại chỗ, cốt
thép móng, đƣờng kính
<=10 mm
Công tác sản xuất lắp dựng
6
cốt thép bê tông tại chỗ, cốt
thép móng, đƣờng kính
<=18 mm
7
Công tác sản xuất lắp dựng
cốt thép bê tông tại chỗ, cốt
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
thép móng, đƣờng kính >18
mm
Bê tông sản xuất bằng máy
trộn - đổ bằng thủ công,
bêtông lót móng, đá 4x6,
8
m3
9,22
313.851
2.893.455
m3
21,05
446.740
9.404.860
m3
0,96
468.381
449.140
chiều rộng <=250 cm, mác
100
Bê tông sản xuất bằng máy
trộn - đổ bằng thủ công,
9
bêtông móng, đá 1x2, chiều
rộng <=250 cm, mác 200
Bê tông sản xuất bằng máy
trộn - đổ bằng thủ công,
10
bêtông móng, đá 1x2, chiều
rộng >250 cm, mác 200
Tổng cộng
68.263.803
(Nguồn: Ban KH- KT)
Trong đó, khối lƣợng ở đây là khối lƣợng thi công và đơn giá đƣợc tính theo đơn
giá dự toán. Bảng đơn giá dự toán NVL này giúp cho cán bộ vật tƣ xác định một cách
tƣơng đối số tiền cần để mua lƣợng NVL theo dự toán công trình.
Sau khi tính lƣợng NVL cần dùng cho mỗi một công việc, Ban Kỹ thuật ctổng hợp các
công việc lại để có thể xác định đƣợc tổng nhu cầu của mỗi loại NVL và Ban vật tƣ tiến
hành mua vật tƣ. Sau đây là bảng giá trị mua vật tƣ theo công trình thi. công đài truyền
hình Bến Tre
Bảng 2.4. Bảng giá trị NVL
BẢNG GIÁ TRỊ NVL
STT
Tên vật tƣ
Đơn
vị
Khối lƣợng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đá dăm 1x2
M3
226,47
131.500
29.780.705
2
Đá dăm 4x6
M3
21,93
111.600
2.447.019
3
Đá trắng nhỏ
kg
133,25
250
33.311
4
Cát mịn ML 0,7 - 1,4
M3
38,94
85.000
3.309.986
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
5
Cát mịn ML 1,5 - 2,0
M3
61,81
88.500
5.470.461
6
Cát nền
M3
461,84
50.000
23.092.038
7
Cát vàng
M3
134,95
92.000
12.415.411
8
Dây thép
kg
265,63
10.522
2.794.972
9
Dây thép D6-8
kg
0,81
7.855
6.380
10
Gạch ốp 200x300
M2
61,04
57.600
3.516.059
11
Gạch lát 300x300
M2
367,24
73.326
26.928.171
12
Gạch chỉ 6,5x10,5x22cm
viên
86.741,25
375
32.527.971
13
Gỗ chống
M3
5,74
1.306.900
7.507.215
14
Gỗ ván
M3
0,03
1.306.900
39.409
16
Gỗ ván khuôn
M3
20,85
1.306.900
27.244.844
17
Sơn lót Super Ata
kg
247,19
34.200
8.454.008
18
Sơn phủ Super Ata mịn
kg
241,26
33.200
8.009.851
19
Sơn tổng hợp (sắt)
kg
0,53
27.000
14.399
20
Thép hình
kg
3.340,04
7.857
26.242.719
21
Thép tấm
kg
85,37
8.181
698.375
22
Thép tròn
kg
66,94
7.434
497.612
23
Thép tròn D<=10mm
kg
5.757,16
7.434
42.798.732
24
Thép tròn D<= 18mm
kg
3.490,44
7.293
25.455.779
25
Thép tròn D > 18mm
kg
6.438,55
7.291
46.943.439
26
Thép tròn D > 10mm
kg
203,39
7.448
1.514.834
27
Xi măng PC30
kg
116.731,60
796
92.965.044
28
Xi măng trắng
kg
126,80
1.860
235.850
29
ống nhựa D <=15mm
M
346,80
1.350
468.180
30
Vật liệu khác
%
Tổng cộng
7.497.491
438.910.266
(Nguồn: Ban vật tư)
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức mua nguyên vật liệu tại xí nghiệp 11
2.2.2.1. Công tác tìm kiếm NCC
Giá trị NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình xây dựng. Nên
việc tìm kiếm nhà cung ứng ảnh hƣởng không nhỏ tới chi phí xây dựng, từ đó ảnh hƣởng
đến lợi nhuận có thể thu đƣợc. Trên thị trƣờng có rất nhiều nhà cung ứng các loại NVL mà
xí nghiệp cần dùng trong quá trình xây dựng với chất lƣợng khác nhau.
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
+ Phân loại NCC : Trong công tác mua NVL của mình ,xí nghiệp đã tiến hành phân
loại NCC theo tính chất quan hệ đó là NCC truyền thống và NCC mới.
+ Nguồn thông tin tìm kiếm: công ty đã tìm kiếm nhà cung ứng theo nguồn thông
tin nội bộ doanh nghiệp nhƣ xem xét theo các tập hồ sơ tài liệu đƣợc lƣu trữ, các hồ sơ nhà
cung cấp đang lƣu trữ tại doanh nghiệp. Ngoài ra xí nghiệp 11 còn tìm hiểu về các nhà
cung cấp qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua hồ sơ dự thầu của các nhà cung cấp.
+ Lập hồ sơ các NCC : NVL của xí nghiệp chủ yếu nhập từ các NCC trong nƣớc
nên việc thu thập và tìm hiểu thông tin về các NCC là tƣơng đối đơn giản. Đối với những
NCC mới thì DN tiến hành lƣu trữ và lập hồ sơ theo quy định của xí nghiệp về các tiêu chí
đƣợc thiết lập, nguồn thông tin chính…
Bảng 2.5. Danh sách những nhà cung cấp NVL của xí nghiệp.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Tên nhà cung ứng
Loại nguyên vật liêu
Cty TNHH kim khí Hoàng Phong
Thép hình, bản mã
Cty ống thép Vinapipe
Nt
Cty Cổ phần thép và VTCN Simco
Ống thép
Chi nhánh Cty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội
Nt
Nhà máy Bê tông Thịnh Liệt
Bê tông
Cty Cổ phần bê tông Sunway
Nt
Cty Đồng Tâm Hạ Long
Đá
Cty Cổ phần VLXD Hà Nội
Cát
Cty CP phát triển khoáng sản
Đá Granit
Xí nghiệp Đá Granit Thanh Hóa
Nt
Cty cầu 9 Thăng Long
Cọc bê tông
Cty TNHH Ánh Hồng
Nt
Cty Gốm xây dựng Từ Sơn
Gạch
Cty Gạch Từ Liêm
nt
Cty TNHH Phú Quang
Gạch ốp
Cty TNHH Hòa phát
Cốp pha
Cty TNHH Cốp pha thép Việt Trung
Nt
Cty TMXD Đồng Tâm
Sơn
Cty Sơn Kansai Việt Nam
Nt
Đại lý Xi măng Nghi Sơn
Xi măng
Chi nhánh Cty TM Nam Cƣờng
Nt
Xí nghiệp mộc Trung Văn
Gỗ
Xí nghiệp mộc Bạch Đằng
Nt
(Nguồn:Ban vật tư)
2.2.2.2. Công tác lựa chọn NCC của xí nghiệp
Từ những thông tin thu thập đƣợc về các nhà cung ứng, từ yêu cầu mua NVL của
các đội xây dựng, cán bộ vật tƣ sẽ đánh giá các nhà cung ứng, điểm mạnh, điểm yếu của họ
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa :Quản trị doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu về giá cả, chất lƣợng, chủng loại, hình thức, thời gian giao hàng,
chiết khấu thƣơng mại, các dịch vụ sau bán… cũng nhƣ uy tín, thời gian hoạt động của các
nhà cung ứng đó. Từ đó tổng kết đánh giá ƣu nhƣợc điểm của các nhà cung ứng cũng nhƣ
điều kiện hợp tác với các chi phí bỏ ra, mức độ rủi ro, tiềm năng hợp tác lâu dài và lợi ích
thu đƣợc của xí nghiệp. Đây là một yếu tố cần đƣợc quan tâm vì có rất nhiều trƣờng hợp
các nhà cung ứng có nhiều ƣu điểm tuy nhiên phải mất nhiều chi phí để ký kết hợp đồng
cũng nhƣ mức độ rủi ro cao. Nguyên nhân là do có thể hàng đƣợc chuyển đến nhƣng chất
lƣợng không đảm bảo phải đổi lại làm phát sinh thêm thời gian chuyên chở hàng hóa, hoặc
phát sinh thêm các chi phí cơ hội nhƣ mất đơn đặt hàng, mất khách hàng... Thông thƣờng,
tất cả các NVL đều phải chọn 2 nhà cung ứng trở lên nhằm đảm bảo tính cạnh tranh giữa
các nhà cung ứng. Do đó việc quyết định nhà cung ứng phải tiến hành thực sự cẩn thận
trƣớc khi đi đến ký kết hợp đồng với một nhà cung ứng cụ thể.
Giám đốc sau khi xem xét bản báo cáo lựa chọn nhà cung ứng, sẽ quyết định lựa
chọn nhà cung ứng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do xí nghiệp đặt ra.
Sau đây là ví dụ về bảng đánh giá lựa chọn nhà cung ứng cho 1 loại NVL của xí
nghiệp:
SVTH :Trịnh Thị Trang
Lớp :K6HQ1B
- Xem thêm -