Luận văn
Hoàn thiện công tác tham dự thầu tại
công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viette
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước công trình
thông tin phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân. Thực trạng này đã tạo ra cơ
hội phát triển cho các doanh nghiệp, tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh công bằng và rất gay gắt cũng đặt ra không ít khó khăn, thách
thức với các doanh nghiệp này. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đảm
bảo chiếm ưu thế trong cạnh tranh tức là trúng thầu. Vì vậy năng lực đấu thầu với
các doanh nghiệp xây dựng là một vấn đề rất được quan tâm.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel, với
sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên thạc sỹ Hoàng Thị Thu Hà và các cô chú
trong công ty tìm hiểu thực tế em nhận thấy công tác đấu thầu là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của Công ty. Tuy nhiên hoạt động này
vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Chính vì thế em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác tham dự thầu tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viettel” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề của em gồm các phần sau:
Phần I: Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty Thương Mại và Xuất nhập
khẩu Viettel
Phần II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham dự thầu tại
công ty thương mại và xuất nhập khẩu Viettel
2
PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG
TY THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIETTEL
I. Giới thiệu chung về công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel :
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thương mại & Xuất
nhập khẩu Viettel :
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Tập đoàn Viễn thông Quân
đội (Viettel) đến thời điểm này đã có những lần đổi tên sau :
- Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin ( 01-06-1989 )
- Công ty Điện tử thiết bị thông tin ( 27-07-1993 )
- Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (14-07-1995 )
- Công ty viễn thông Quân đội (26-10-2003 )
- Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (06-04-2005 )
- Tập đoàn Viễn thông Quân đôi (12-01-2010 )
Là một thành viên trẻ trong gia đình Tập đoàn, Công ty TM & XNK Viettel
cũng đã có những bước phát triển thần tốc qua các thời kì :
Tháng 6/1997, do yêu cầu nhiệm vụ phát triển, căn cứ vào đề nghị của Giám
đốc Công ty Điện tử Viên thông Quân đội, Tư lệnh Binh chủng Thông tin liên lạc ra
quyết định thành lập Phòng Xuất nhập khẩu trực thuộc công ty. Phòng xuất nhập
khẩu có nhiệm vụ quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước làm các thủ tục mua
bán nhập khẩu các thiết bị phục vụ các dự án của Công ty, Bộ quốc phòng và tham
gia thực hiện đấu thầu các dự án ve CNTT, viễn thông, đo lường, điều khiển tự
động hóa trong và ngoài quân đội.
Năm 1999, Phòng Xuất nhập khẩu được tổ chức lại thành Trung tâm Xuất
nhập khẩu và thực hiện chế độ hoạch toán phụ thuộc. Trung tâm Xuất nhập khẩu là
đơn vị được Bộ tư lệnh Thông tin liên lạc, Tổng công ty Viễn thông Quân đội tin
tưởng giao nhiệm vụ nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ lắp đặt tuyến cáp quang
quân sự 1B và vật tư, thiết bị phục vụ công tác triển khai lắp đặt hệ thông VoIP, hệ
thống các tram BTS của mạng di đông Viettel Mobie.
Tháng 01/2005, Trung tâm Xuất nhập khẩu được chuyển đổi thành Công ty
Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
Tháng 04/2006 Công ty chính thức tách ra thực hiện chế độ hạch toán, có tên
giao dịch và địa chỉ như sau :
3
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thương mại và Xuất nhập
khẩu Viettel
Trụ sở chính : Số 1A – Giang Văn Minh – Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
Văn phòng giao dịch : Số 06, Lô 14B , Đường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: (84-4) 6.2661399/ 6.2667766
Fax: (84-4) 6.2661205
- Văn phòng giao dịch tại TP.HCM : Lô IV5 – IV6, CN3, KCN Tân Bình,
Phường Tay Thạch, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
Tel: (84-4) 6.2935435
Fax: (84-4) 3.8649296
- Quyết định thành lập sô 11/2006/QĐ-BQP do Bộ quốc phòng cấp ngày
12/01/2006
- Giấp phép đăng kí kinh doanh số 0104000346 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 25/01/2006
- Vốn điều lệ ( Đã bổ sung ) : 50.000.000.000 VNĐ ( Năm mươi tỷ đồng
Việt Nam )
Cơ cấu tổ chức :
Giai đoạn 2005 – 2008:
- Ban lãnh đạo Công ty :
Đ/c Đỗ Ngọc Cường : Đại tá – Giám đốc Công ty
Đ/c Đặng Hồng Thái : Trung tá – Phó Giám đốc Công ty
Đ/c Lê Duy Hòa : Thượng tá – Phó Giám đốc Công ty
- Các phòng ban trong Công ty :
Phòng Nghiệp vụ: Thực hiện nhiệm vụ Xuất nhập khẩu hàng hóa, thiết bị
cho các dự án của Bộ Quốc phòng, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và Công ty
Phòng Kinh doanh: Marketing, kinh doanh các dự án CNTT, ĐTVT, đo
lường, điều khiển tự động hóa, phát thanh, truyền hình, y tế, lắp ráp kinh doanh máy
tính VCOM.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lên phương
án triển khai kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
Phòng Tài Chính – Kế Toán : Thực hiện chức năng tài chính của Công ty,
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Phòng kỹ thuật và Bảo hành : Cập nhập thông tin khoa học kỹ thuật, nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp công nghệ mới ứng dụng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tư vấn, chăm sóc khách hàng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng, đảm
bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
4
Phòng Tổ chức Lao động – Hành chính : Tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp
nguồn nhân lực cho Công ty.
Chi nhánh Miền Nam : Có nhiệm vụ đại diện cho Công ty thực hiện các giao
dịch tại khu vực phía Nam.
Ban Phân phối : Kinh doanh các thiết bị đầu cuối di động ( Điện thoại di
động của các hãng uy tín trên thế giới như Acaltel, Nokia, Samsung, Sony Ericsson,
Motorola… và các thiết bị Viễn thông ) tại 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.GĐ CÔNG TY
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ
XNK
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
P.GĐ CÔNG TY
CHI
NHÁNH
MIỀN
NAM
PHÒNG
KINH
DOANH
BAN
PHÂN
PHỐI
PHÒNG
KỸ
THUẬT
VÀ
BẢO
HÀNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LĐ – HC
Giai đoạn 2009 cho tới nay :
- Ban lãnh đạo công ty :
Đ/c Đại tá Đỗ Ngọc Cường : Giám đốc Công ty
Đ/c Đại tá Lê Duy Hòa
: Phó Giám đốc Công ty
Đ/c Thiếu tá Nguyễn Chí Thanh : Phó Giám đốc Công ty
- Các phòng, ban, Trung tâm trực thuộc Công ty
Các phòng ban, trung tâm có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Ban Giám
đốc trong việc quản lý, điều hành công việc. Hiện nay Công ty có các phòng ban và
các trung tâm :
Phòng Tổ chức Lao Động : Đ/c Trần Ánh Minh – Phụ trách phòng
Phòng Hành chính : Đ/c Nguyễn Thị Lan Oanh – Phụ trách phòng
Phòng Kế hoạch : Đ/c Bùi Minh Hải – Trưởng phòng
Phòng Tài chính : Đ/c Lê Tuấn Anh – Trưởng phòng
5
Ban Ứng dụng CNTT : Đ/c Ngọc Vũ Hương – Trưởng ban
TT kinh doanh Thiết bị đầu cuối : Đ/c Trương Văn Cao – Giám đốc
TT Bán lẻ Viettel : Đ/c Nguyễn Chí Thanh – Giám đốc
TT Dịch vụ Bảo hành : Đ/c Nguyễn Văn Tới – Giám đốc
TT XNK Thiết bị Viễn thông : Đ/c Nguyễn Thúy Hà – Giám đốc
TT Kinh doanh Thương Mại : Đ/c Lê Phú Lâm – Giám đốc
Chi nhánh phía Nam : Đ/c Đào Hồng hợi – Giám đốc
6
Ghi chú :
TRUNG
TÂM BÁN
LẺ
VIETTEL
Hướng dẫn chỉ đạo điều hành
Hướng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ
PHÒNG KẾ HOACH
PHÒNG TỔ CHỨC Lđ
PHÒNG TÀI CHÍNH
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KY THUẬT
BAN ƯDCNTT
KHỐI CƠ QUAN
P.GIÁM ĐỐC BÍ
THƯ ĐANG ỦY
TRUNG
TÂM
KINH
DOANH
TBĐC
T.TÂM
XNK
THIỆT BỊ
VIỄN
THÔNG
P.GIÁM ĐÓC
ĐẦU TƯ KINH DOANH
T.TÂM
DỊCH VỤ
BẢO
HÀNH
CHI
NHÁNH
PHÍA
NAM
P.GIÁM ĐỐC PT KD
HỆ THỐNG BÁN LẺ
T.TÂM
KINH
DOANH
THƯƠNG
MẠI
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY TM & XNK VIETTEL NĂM 2009
7
Ghi chú :
TRUNG
TÂM
KINH
DOANH
TBĐC
(100
NGƯỜI)
(980
NGƯỜI)
(43
NGƯỜI)
T.TÂM
XNK
THIỆT BỊ
VIỄN
THÔNG
P.GIÁM ĐÓC
ĐẦU TƯ KINH DOANH
TRUNG
TÂM BÁN
LẺ
VIETTEL
Hướng dẫn chỉ đạo điều hành
Hướng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ
Tổng quân số : 1.480 người, trong đó
Lao động gián tiếp : 105 người
Lao động trực tiếp : 1.375 người
PHÒNG KẾ HOACH (25 NGƯỜI)
PHÒNG TỔ CHỨC Lđ (15 NGƯỜI )
PHÒNG TÀI CHÍNH (22 NGƯỜI )
PHÒNG HÀNH CHÍNH (31 NGƯỜI )
PHÒNG KY THUẬT (8 NGƯỜI )
KHỐI CƠ QUAN
P.GIÁM ĐỐC BÍ
THƯ ĐANG ỦY
(52
NGƯỜI )
(200
NGƯỜI )
T.TÂM
DỊCH VỤ
BẢO
HÀNH
P.GIÁM ĐỐC PT KD
HỆ THỐNG BÁN LẺ
T.TÂM
KINH
DOANH
THƯƠNG
MẠI
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY TM & XNK VIETTEL NĂM 2010
8
CHI
NHÁNH
PHÍA
NAM
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
Nhiệm vụ quốc phòng :
Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel chịu trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị, cơ quan trong Tổng Công ty tìm nguồn hàng, đối tác quốc tế mua bán,
xuất nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các công trình phục vụ quốc phòng, phục vụ
các công trình trọng điểm của Tổng Công ty và các nghành kinh tế quốc dân như :
Các tổng đài công cộng, tổng đài cơ quan, viba, hệ thống thiết bị và cáp cho công
trình cáp quan đường trục Bắc Nam, công trình điện thoại đường dài trong nước và
quốc tế, Công trình xây dựng hệ thống mạng thông tin dị động GSM, công trình xây
dựng hệ thông dịch vụ Internet, các loại thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ
thông tin, đo lường, tự động hóa, phát thanh, truyền hình,…
Nhiệm vụ kinh doanh :
Phân phối thiết bị đầu cuối ( máy tính, điện thoại di động, …)
Kinh doanh các dự án điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, đo lường, điều
khiển, hội thảo, truyền hình,…
Nhập khẩu và kinh doanh thiết bị viễn thông
Cung cấp giải pháp và lắp đặt hệ thống thông tin cho Doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh :
- Xuất nhập khẩu các thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, các vật tư, công trình,
thiết bị công cụ sản xuất bưu chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển, y tế.
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị, công trình, thiết bị công cụ sản xuất bưu
chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông
tin, đo lường, điều khiển.
- Kinh doanh các dịch vụ tư vẫn, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật
các thiết bị, vật tư, công trình thiết bị công cụ sản xuất bưu chinh – viễn thông, điện,
điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển.
Lắp ráp, sản xuất, sửa chữa, bảo trì, bảo hành thiết bị, vật tư, công trình,
thiết bị công cụ sản xuất bưu chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển.
Năng lực của Công ty :
Trong những năm qua, Công ty Thương mại và Xuất nhạp khẩu Viettel đã
không ngừng phát triển, lớn mạnh về cả lượng và chất. Hiện nay, Công ty đã trở
thành một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội, với quân
9
số hơn 1.400 cán bộ công nhân viên. Được sự tin tưởng giao nhiệm vụ của lãnh đạo
Tập đoàn, Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel đã tham gia đấu thầu và
triển khai thực hiện việc cung cấp, lắp đặt các thiết bị CNTT, điện tử viễn thông, đo
lường, điều khiển, tự động hóa cho các dự án của Cục Nhà trường, Cục Tác chiến,
Cục Quan lực/ BTTM, Cục Cán bộ/ Tổng cục Chính trị, Trung tâm Khoa học Công
nghệ Môi trường/ Bộ Quốc phòng, Công ty Điện lực I, Tổng Công ty Hàng không
Việt Nam, Trung tâm Thống kê Tin học Hàng không, Bộ Thủy sản, Quân chùng
Phòng không – Không quân, … Các dự án do Công ty Thương mại và Xuất nhập
khẩu Viettel thực hiện luôn được các đối tác đánh giá cao về chất lượng cũng như
tiến độ thực hiện.
Đặc biệt, trong thời gian hội nghị APEC 14, Công ty Thương mại và Xuất
nhập khẩu Viettel là đơn vị được Tập đoàn Viễn thông Quân đội ( Vào thời điểm đó
là Tổng Công ty Viễn thông Quân đội ) giao nhiệm vụ trực tiếp soạn thảo, thiết kế
và lập dự toán đấu thầu dự án : “Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện tử thông tin, hệ
thống quản lý tòa nhà công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia” – NCC do Chính
phủ uy quyền cho Bộ Xây dựng làm chủ đầu tư – HACC. Sau khi trúng thầu, Công
ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel lại được giao nhiệm vụ trực tiếp triển
khai thực hiện dự án.Tháng 09/2006, công trình đã được nghiệm thu toàn bộ, đáp
ứng đúng tiến độ và các yêu cầu kĩ thuật của dự án, kịp thời phục vụ hội nghị APEC
lần thứ 14 được tổ chức tại Việt Nam.
Từ 3/5/2006, Công ty Thương mại và Xuất nhạp khẩu Viettel đã khai trương
Siêu thị điện thoại Viettel tại Tòa nhà Trung tâm thương mại VKO – Ngọc Khánh,
chính thức kinh doanh phân phối các loại điện thoại di động của các hãng nổi tiếng
trên thế giới như Nokia, Samsung, Sony Ericsson, Motorola,…
Từ ngày 31/10/2006, Công ty khai trương hệ thống kinh doanh Điện thoại di
động trên toàn quốc. Cuối năm 2009, Công ty được thị trường công nhận là nhà bán
lẻ thiết bị viễn thông có kênh phân phối lớn nhất Việt Nam ( Với chuỗi 700 cửa
hàng, gần 110 siêu thị và hơn 1500 cửa hàng nhượng quyền trên toàn quốc ).
1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty TM & XNK
Viettel
Cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế và Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp nói chung và với Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel nói
riêng. Thị trường mở rộng, nhu cầu tăng cao, nhiều ngành nghề, mặt hàng mới ra
10
đời để thoả mãn nhu cầu khách hàng đồng thời cũng tạo ra những hấp dẫn cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia tìm kiếm lợi nhuận và vị thế trên thị
trường. Tuy nhiên, cơ chế kinh tế mới cũng tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh
vô cùng khốc liệt, thị trường diễn biến phức. Là một doanh nghiệp chuyên kinh
doanh Kinh doanh các dự án điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, đo lường, điều
khiển, hội thảo, truyền hình, và cung cấp các giải pháp công nghệ và lắp đặt hệ
thống thông tin cho các Doanh nghiệp,… hỏi công ty phải luôn nhạy bén, chủ động
nắm vững tình hình, nắm bắt cơ hội, có phương châm và cách thức hành động đúng
đắn kịp thời đem lại hiệu quả kinh doanh cao, đạt được mục đích mong muốn.
Kể từ khi thành, Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel đã liên tục
cố gắng, nỗ lực không ngừng và đã đạt được những kết quả nhất định. Điều này
được thể hiện như sau:
2005
2006
2007
2008
2009
Kế hoạch
54
100
637
2100
3946
Thực hiện
35
115
1034
2068
6016
Nguồn : Phòng Kế hoạch công ty
Doanh thu 2005 - 2009
6016
7000
6000
3946
5000
4000
2608
3000
Kế hoạch
Thực hiện
2100
2000
1034
637
1000
54 35
100 115
0
2005
2006
2007
11
2008
2009
Từ biểu đồ số liệu trên ta thấy, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty không ngừng tăng qua các năm
Năm 2005, kế hoạch doanh thu là 54 tỷ đồng nhưng Công ty chỉ thực hiện ở
mức 35 tỷ đồng.
Năm 2006, kế hoạch doanh thu là 100 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của
năm tăng đến 115 tỷ.vượt mức kế hoạch là 15 tỷ tương đương 15% và tăng hơn 80
tỷ đồng tương đương 228,57% so với năm 2005.
Năm 2007, kế hoạch doanh thu là 637 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của
năm tăng đến 1034 tỷ.vượt mức kế hoạch là 397 tỷ và tương đương 62,32% tăng
hơn 919 tỷ đồng tương đương 799,13% so với năm 2006.
Năm 2008, kế hoạch doanh thu là 2100 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của
năm tăng đến 2608 tỷ.vượt mức kế hoạch là 508 tỷ tương đương 24,19% và tăng
hơn 1574 tỷ đồng tương đương 152,22% so với năm 2007.
Năm 2009, kế hoạch doanh thu là 3946 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của
năm tăng đến 6016 tỷ.vượt mức kế hoạch là 2070 tỷ tương đương 52,46% và tăng
hơn 3408 tỷ đồng tương đương 130,67% so với năm 2008.
Từ năm 2005 đến nay doanh thu của công ty liên tục tăng, bình quân là
326,6475% Và đều vượt mức kế hoạch hàng năm, đặc biệt đạt mức kỉ lục 2070 tỷ
trong năm 2009.
Qua chỉ tiêu Doanh thu của bảng kết quả kinh doanh cho ta thấy, quy mô mở
rộng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng gia tăng với mức đô tăng dần.Từ đó,
ta có thế biết được hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển khá ổn định, lợi
nhuận đem lại tăng đều, đặc biệt là từ năm 2006 cho đến năm 2009
12
1400
120
100
80
135
60
40
20
Lợi nhuận TT
108
60
0
2006
2007
2008
2009
Nguồn : Phòng kế hoạch công ty
Lợi nhuận TT
2006
2007
2008
2009
1.42
14.047
41.2
101.3
Qua biểu đồ lợi nhuận thực tế của công ty ta thấy rằng lợi nhuận thực tế của
công ty trong những năm gần đây đều tăng với mức độ tăng dần.
Năm 2006 lợi nhuận thực tế là 1.42 tỷ đồng
Năm 2007 lợi nhuận thực tế là 14,047 tỷ đồng. Tăng 12,627 tỷ đồng tương
đương với 889,225% so với năm 2006
Năm 2008 lợi nhuận thực tế là 41.2 tỷ đồng. Tăng 28,053 tỷ đồng tương
đương với 199,708% so với năm 2007
Năm 2009 lợi nhuận thực tế là 101,3 tỷ đồng. Tăng 60,1 tỷ đồng tương
đương với 145,87% so với năm 2008
Qua số liệu trên ta thấy rằng tình hình phát triển của Công ty Thương mại và
Xuất nhập khẩu Viettel trong những năm qua rất ổn định và ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Để có sự phát triển ộn định và mạnh mẽ thì lực lượng lao động trong
công ty đã đóng góp một phần rất lớn.
Lao động bình quân trong danh sách 2005 - 2009
13
1400
1200
1000
800
LĐ BQDS
600
400
200
0
2005
2006
2007
2008
2009
Nguồn : Phòng Tổ chức Lao động công ty
Nguồn : Phòng tổ chức lao động
Năm 2005, số lao động bình quân trong danh sách là 60 người
Năm 2006, số lao động bình quân trong danh sách là 108 người, tăng 48
người so với năm 2005
Năm 2007, số lao động bình quân trong danh sách là 135 người, tăng 27
người so với năm 2006.
Năm 2008, số lao động bình quân trong danh sách là 350 người, tăng 215
người so với năm 2007
14
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng số lao động
60
108
135
350
1400
LĐ qua ĐH-CĐ-TC
24
42
70
210
421
LĐ trực tiếp
50
85
100
300
1375
LĐ gián tiếp
10
23
35
50
105
Lao động nam
42
75
84
192
808
Lao động nữ
16
33
51
158
672
Chỉ tiêu
- Xem thêm -