Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án tại sở tài chính thành phố đà nẵng bản Full
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ ĐOAN TRINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI SỞ TÀI CHÍNH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ ĐOAN TRINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI SỞ TÀI CHÍNH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Người hương dân khoa ḥc: =GS. TS. TRōN ĐÌNH KHÔI NGUYNN
Đà Nẵng - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ ĐOAN TRINH
MỤC LỤC
MỞ ĐōU ..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
5. Kết cấu của luận văn................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT
TOÁN DỰ ÁN ĐōU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.............................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB.....................6
1.1.1. Đặc điểm đầu tư XDCB...................................................................6
1.1.2. Dự án đầu tư công............................................................................8
1.1.3. Quyết toán vốn đầu tư dự án............................................................12
1.1.4. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án...............................................13
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ DỰ ÁN......................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
dự án ....................................................................................................14
1.2.2. Căn cứ thực hiện công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án 14
1.2.3. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành...........................15
1.2.4. Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư....................................16
1.2.5. Nội dung thẩm tra quyết toán vốn đầu tư....................................17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ..................................................25
1.3.1. Tổ chức bộ máy thẩm tra quyết toán...........................................25
1.3.2. Quy trình thẩm tra quyết toán......................................................26
1.3.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm tra...................................27
1.3.4. Trang bị thiết bị cơ sở vật chất - kĩ thuật.....................................27
1.3.5. Ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách.........................27
1.3.6. Hệ thống tiêu chuẩn, chế độ, định mức.......................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN
VỐN ĐōU TƯ DỰ ÁN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH =HỐ ĐÀ NẴNG....30
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THẨM TRA QUYẾT TOÁN TẠI SỞ TÀI
CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................30
2.1.1. Tổ chức bộ máy thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu tư tại Sở
Tài chính................................................................................................30
2.1.2. Một số kết quả về tình hình thẩm tra phê duyệt quyết toán..........32
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................................34
2.2.1. Thẩm quyền phê duyệt và Trình tự thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
dự án ....................................................................................................34
2.2.2. Nội dung thực hiện công tác thẩm tra quyết toán.........................36
2.2.3. Giai đoạn kết thúc thẩm tra quyết toán........................................59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..............................................60
2.3.1. Những ưu điểm............................................................................60
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.......................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................67
CHƯƠNG 3. GIẢI =HÁ= HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM TRA
QUYẾT TOÁN VỐN ĐōU TƯ DỰ ÁN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH =HỐ
ĐÀ NẴNG.......................................................................................................68
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB DO SỞ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN...........................68
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB DO SỞ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN...........................69
3.3. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB.................................................................................70
3.4. GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN DO SỞ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN.............................70
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm tra quyết toán.....................70
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện về chất lượng, trách nhiệm của cán bộ thẩm
tra
....................................................................................................78
3.5. ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC THẨM TRA QUYẾT TOÁN........................80
3.6. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN.....................................81
3.6.1. Đối với Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án.......................................82
3.6.2. Đối với KBNN Đà Nẵng.............................................................82
3.6.3. Đối với Chính phủ và cơ quan chuyên ngành..............................83
3.6.4. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng.............................................84
3.6.5. Đối với Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng....................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................86
KẾT LUẬN.....................................................................................................87
=HỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BINN BẢN HỌ= HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA =HẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA =HẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CĐT
KBNN
UBND TP
NSNN
NSTP
QLDA
XDCB
VĐT
TSCĐ
TSLĐ
Nghĩa là
Chủ đầu tư
Kho bạc Nhà nước
Ủy ban nhân dân thành phố
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách thành phố
Quản lý dự án
Xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Tên bảng
Trang
Tổng hợp tình hình thẩm tra quyết toán tại Sở Tài chính
32
Đà Nẵng năm 2012-2016
Thẩm tra chi phí quản lý dự án
49
Thẩm tra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác
51
Tổng hợp giá trị tài sản hình thành qua đầu tư
56
Tổng hợp tình hình thanh toán vốn
58
Chênh lệch giữa hai cách tính chi phí thẩm tra thiết kế 63
dự toán
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
1.1
2.1
2.2
2.3
Tên sơ đồ
Trang
Quy trình chung về thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự
16
án hoàn thành thuộc ngân sách thành phố
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính
Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng
Quy trình Kiểm soát chất lượng công tác thẩm tra quyết
toán
31
35
60
1
MỞ ĐōU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tất
cả các chính quyền địa phương ở Việt Nam và thành phố Đà Nẵng cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Hằng năm, thành phố Đà Nẵng có nhiều dự
án, công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, các cơ sở y tế,
giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội…từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước, với số vốn hàng nghìn tỷ đồng. Việc thực hiện quyết toán các dự án,
công trình đã hoàn thành xây dựng, nghiệm thu, đưa vào sử dụng có ý nghĩa
quan trọng, được quy định tại các văn bản của Chính phủ và bộ, ngành.
Công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách
thành phố là khâu cuối cùng trong các giai đoạn đầu tư dự án nhằm giải quyết
kịp thời nợ đọng trong xây dựng cơ bản, để tất toán tài khoản của dự án, đưa
giá trị tài sản của dự án vào hạch toán cho đơn vị sử dụng, đánh giá kết quả
quá trình đầu tư, bởi vậy, quyết toán vốn đầu tư là một trong những khâu quan
trọng trong quá trình đầu tư. Thông qua công tác thẩm tra quyết toán, các cơ
quan quản lý nhà nước rút kinh nghiệm, hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà
nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư.
Thời gian qua, công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư của Sở Tài chính
thành phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả đáng kể, đã loại trừ các khoản
chi sai định mức, đơn giá, sai chính sách chế độ… tiết kiệm chi cho ngân sách
thành phố. Tuy nhiên, quá trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư vốn mang đặc
điểm riêng và có nhiều yếu tố ảnh hưởng như hệ thống văn bản pháp lý; trách
nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu; năng lực trình độ của cán bộ làm công tác
thẩm tra…nên chất lượng công tác thẩm tra quyết toán chưa cao.
Với mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm
2
tra quyết toán vốn đầu tư tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, tôi đã chọn đề
tài “Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chính
thành phố Đà Nẵng”cho luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp và phân tích thực trạng công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, từ đó đánh giá những ưu điểm và
hạn chế của công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án tại Sở Tài chính
thành phố Đà Nẵng.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất
lượng công tác thẩm tra quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trong những năm đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm tra quyết toán dự án thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước do Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quyết toán vốn đầu tư gồm quyết toán
vốn đầu tư theo niên độ ngân sách và thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành. Công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án là một phần không
thể thiếu, là cơ sở để thực hiện tổng quyết toán vốn đầu tư dự án hàng năm.
Trong đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác
thẩm tra quyết toán dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Sở Tài
chính thành phố Đà Nẵng thực hiện từ khi Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 có hiệu lực.
4. =hương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp nghiên cứu tình huống, chọn mẫu một số hồ sơ
thẩm tra quyết toán. Đồng thời, sử dụng phương pháp quan sát để rút ra các
nhận xét chung về ưu điểm, hạn chế, phân tích tìm ra nguyên nhân tồn tại và
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng trong công tác thẩm
3
tra quyết toán dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Sở Tài chính
thành phố Đà Nẵng thực hiện.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác thẩm tra quyết toán dự án đầu tư
xây dựng cơ bản.
Chương 2. Thực trạng công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án tại
Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
dự án tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quyết toán vốn đầu tư chỉ có ý nghĩa thực sự khi thông qua công tác
thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư để xác định được chi phí hợp pháp
đã thực hiện trong quá trình đầu tư, đồng thời xác định được năng lực sản
xuất, giá trị tài sản hình thành sau đầu tư bàn giao cho đơn vị quản lý, sử
dụng. Kịp thời bàn giao dự án đầu tư hoàn thành để đưa vào khai thác vận
hành có hiệu quả. Tuy nhiên, trong những năm qua chưa có công trình nào
nghiên cứu về công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tham khảo nhiều tài liệu, công
trình nghiên cứu có liên quan như:
- Luận văn thạc sĩ “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty TNHH Dịch vụ
tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC” của tác giả Hà Tiến Sỹ, năm
2013. Luận văn trình bày tình hình thực tế, thực trạng công tác kiểm toán dự
án đầu tư XDCB tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm
toán AASC. Từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế về công tác kiểm toán dự
4
án đầu tư XDCB và đề xuất giải pháp hoàn thiện về cơ sở pháp lý, cơ sở dữ
liệu, quy trình kiểm toán dự án. Tuy nhiên, đối với phần thực trạng công tác
kiểm toán tại Công ty thì tác giả chưa nêu lên được những đặc điểm nổi bật,
những đặc điểm riêng trong công tác kiểm toán dự án của Công ty và chưa
tổng hợp được những sai phạm thường gặp trong quá trình kiểm toán mà chỉ
trình bày các nội dung đã được quy định chung về công tác kiểm toán dự án.
Hơn nữa, những đề xuất ở Chương 3 còn mang tính chung chung, chưa xây
dựng được các biểu mẫu để cụ thể hóa những giải pháp đó theo đặc điểm
riêng của Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
AASC [11].
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán
dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam” của tác giả Lê
Đức Thọ, năm 2009. Luận văn trình bày thực trạng quy trình kiểm toán Báo
cáo quyết toán dự án đầu tư của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam, từ đó rút ra
những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của quy trình kiểm toán Báo
cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng và việc áp dụng quy trình kiểm toán
trong thực tiễn kiểm toán. Tuy nhiên, tác giả chỉ trình bày nguyên nhân là do
quy trình kiểm toán có nội dung chưa phù hợp với chuẩn mực kiểm toán, việc
thiết kế hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán còn có những mặt chưa hợp lý,
chưa thống nhất mà không trình bày rõ những nội dung chưa phù hợp đó là
những nội dung nào, điểm nào không hợp lý. Tác giả chưa tổng hợp được các
sai phạm thường gặp trong quá trình kiểm toán. Đối với việc hoàn thiện quy
trình kiểm toán, tác giả chưa đề xuất bổ sung, hoàn thiện một số hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn cụ thể [12].
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán quyết toán
dự án hoàn thành tại Công ty TNHH Kế toán, kiểm toán Việt Nam” của tác
giả Từ Ngọc Toàn, năm 2012. Luận văn trình bày thực trạng chất lượng dịch
5
vụ kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của Công ty TNHH Kế toán, kiểm
toán Việt Nam (VNAA). Bên cạnh việc nhìn nhận những kết quả đã đạt được,
thì luận văn đã nêu bật lên được những điểm còn tồn tại, hạn chế như việc lập
kế hoạch kiểm toán chưa sát với thực tế, tiến độ thực hiện chưa sát với kế
hoạch đề ra, chưa xây dựng quy trình kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành
một cách khoa học, phù hợp. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả trình bày thì
lại chú trọng nhiều vào việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng như giải
pháp thực hiện phân loại khách hàng, đẩy mạnh công tác thăm dò, thu thập ý
kiến đánh giá của khách hàng…Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất xây dựng quy
trình nghiệp vụ một cách đồng bộ, tuy nhiên chủ yếu nhấn mạnh vào khâu lập
kế hoạch mà chưa đi sâu vào quá trình thực hiện và chưa đề cập đến cách xác
định mẫu kiểm toán [16].
Các nghiên cứu trên đã đóng góp nhiều cho các công ty kiểm toán cũng
như Kiểm toán Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm toán
dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều chưa tổng hợp
được những sai phạm thường gặp trong quá trình thực hiện kiểm toán dự án
đầu tư xây dựng cơ bản, chưa đi sâu nghiên cứu về những phương pháp để
thực hiện quy trình kiểm toán mà hay chú trọng vào công tác lập kế hoạch,
chất lượng phục vụ khách hàng…,chưa trích những dẫn chứng cụ thể đối với
các mặt còn hạn chế trong công tác kiểm toán dự án. Đối với các giải pháp
hoàn thiện còn mang tính chung chung, chưa cụ thể hóa theo đặc điểm riêng
của đơn vị. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài này đòi hỏi phải đáp ứng được
những thay đổi của các cơ chế, chính sách, các quy định mới của Nhà nước
cũng như đặc thù của thành phố góp phần tăng tính hiệu quả của công tác
thẩm tra quyết toán dự án.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC THẨM TRA
QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐōU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐōU TƯ XDCB
1.1.1. Đặc điểm đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng
theo mục đích của người đầu tư. Đây là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các
TSCĐ và cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, nó quyết định đến sự phát triển
đất nước và quy mô sản xuất của các ngành có liên quan.
Trong đầu tư XDCB, hoạt động đầu tư của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Trong những năm qua, nhà nước đã giành hàng trăm ngàn tỷ đồng mỗi
năm cho đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và
giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu tư XDCB của nền kinh tế
ở Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đầu tư XDCB của
nhà nước đã tạo ra nhiều công trình quan trọng, nhà máy, đường giao thông,
… đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực.
Mỗi ngành nghề kinh tế đều có đặc điểm riêng của nó, XDCB cũng
không ngoại trừ. Đặc điểm của đầu tư XDCB thể hiện thông qua đặc điểm của
ngành, của quá trình đầu tư XDCB và sản phẩm của quá trình này. Nó chính
là yếu tố quyết định đến đặc điểm của quá trình quản lý dự án đầu tư XDCB.
Dự án đầu tư là những đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ
trong một khoảng thời gian xác định.
a. Sản phẩm của quá trình đầu tư: Là các công trình, hạng mục công
trình. Các công trình xây dựng là sản phẩm của các ngành nghề xây lắp gắn
7
liền với đất (bao gồm cả khoản không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa),
được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Công trình xây
dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây
chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự
án. Các công trình XDCB thường có giá trị lớn, thời gian thi công lâu, địa
điểm thi công cố định, nó có dự toán, thiết kế và phương pháp thi công riêng.
Sản phẩm đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không
theo một dây chuyền sản xuất hàng loạt, mà có tính cá biệt. Mỗi công trình
đều có những điểm riêng. Ngay trong một công trình, thiết kế, kiểu cách, kết
cấu, các cấu phần cũng không hoàn toàn giống nhau.
b. Quá trình đầu tư XDCB: Quá trình đầu tư XDCB vô cùng phức tạp,
liên quan và đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan
chức năng, ban ngành và nhiều lĩnh vực. Sản phẩm XDCB và quá trình đầu tư
XDCB làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường đổi mới công
nghệ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Mặt khác, sản phẩm XDCB và
quá trình đầu tư XDCB còn làm tăng năng lực sản xuất tạo điều kiện áp dụng
thành tựu khoa học công nghệ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tạo
công ăn việc làm, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện và tăng
cường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong XDCB, sản phẩm luôn đứng im gắn liền với đất. Con người, máy
móc luôn di chuyển làm cho máy móc nhanh hỏng, sản xuất dễ bị gián đoạn,
làm tăng chi phí do phải xây dựng nhiều công trình tạm. Vật liệu xây dựng số
lượng nhiều, trọng lượng lớn, nhất là phần thô nên nhu cầu vận chuyển lớn,
chi phí vận chuyển cao không trực tiếp tạo thêm giá trị cho sản phẩm. Những
đặc điểm như vậy đòi hỏi đơn vị thi công xây lắp phải có phương pháp, cách
thức cung ứng vật tư thiết bị hợp lý đảm bảo tiến độ thi công. Khi thi công,
8
không thể dự trữ vật liệu và bán thành phẩm có khối lượng lớn để đảm bảo
sản xuất như các ngành công nghiệp khác. Nơi làm việc, lực lượng lao động,
điều kiện làm việc không ổn định. Do vậy, nếu bố trí thiếu hợp lý có thể dẫn
đến tình trạng ngừng việc, chờ đợi, năng suất lao động thấp, tâm lý tạm bợ,
tùy tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân ở công trường.
Trong đầu tư XDCB, chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất
thường lớn. Vì vậy, nhà thầu dễ gặp phải rủi ro khi bỏ vốn không thích hợp.
Chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở
công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Một dự án đầu tư XDCB thường do nhiều đơn vị cùng tham gia thực
hiện. Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB thường có nhiều hạng mục, nhiều
giai đoạn. Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia,
cùng hoạt động trên một không gian, thời gian. Do vậy, trong tổ chức thi công
các đơn vị cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Dự án đầu tư công
a. Khái niệm về dự án đầu tư công
Dự án đầu tư công là dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu tư vào
các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục
đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư
không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y
tế, khoa học, giáo dục, đào tạo ... Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt
động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự
nghiệp; các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo
9
quyết định của Chính phủ.
Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Dự án đầu tư công là dự án
đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công [2].
Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: Vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
b. Nội dung dự án đầu tư
Thứ nhất, mục đích đầu tư: Mục đích đầu tư của dự án đầu tư là khối
lượng và các giá trị dự kiến mang lại của quá trình đầu tư như vật chất, tài
chính, môi trường,… hay các mục đích khác cho xã hội, cộng đồng nhằm tạo
động lực để phát triển.
Thứ hai, vốn đầu tư và chi phí đầu tư: Vốn đầu tư là tiền và các tài sản
hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực
tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Đây chính là nguồn lực để thực hiện dự án đầu tư.
Chi phí đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để thực hiện đầu tư như:
mua sắm thiết bị, xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, các chi phí khác liên
quan,....Chi phí đầu tư được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở
giai đoạn lập dự án đầu tư, tổng dự toán và dự toán chi tiết ở giai đoạn thực
hiện dự án đầu tư, giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc đầu tư
vào khai thác sử dụng. Chi phí đầu tư được lập theo từng dự án cụ thể, phù
hợp với các giai đoạn đầu tư, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
Thứ ba, các loại dự án đầu tư
- Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án có
cấu phần xây dựng và dự án không có cấu phần xây dựng. Trong đó, dự án có
10
cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị
của dự án. Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị,
máy móc.
- Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân
loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C theo tiêu chí quy định.
Thứ tư, nguyên tắc quản lý đầu tư công: Nguyên tắc quản lý chung của
Nhà nước đối với dự án đầu tư công là phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Việc đầu tư phải phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển ngành. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn
vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và
khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. Bảo đảm công
khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
Thứ năm, chủ đầu tư dự án: Chủ đầu tư dự án là cơ quan, tổ chức được
giao quản lý dự án đầu tư công. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước thì chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án
đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đối với các dự án
sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư. Đối với các dự án sử
dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo
- Xem thêm -