Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTM
: Ngân hàng thương mại.
NHNN &PTNT VN
:Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
NHNN
: Ngân hàng nhà nước.
TCTD
: Tổ chức tín dụng.
QĐ
: Quy định.
TGTCKT – XH
:Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội.
TGDC
: Tiền gửi dân cư.
TSC
: Trụ sở chính.
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước.
DNNQD
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
HTX
: Hợp tác xã.
HĐQT
: Hội đồng quản trị.
TGĐ
: Tổng giám đốc.
SXKD
: Sản xuất kinh doanh.
TSLĐ
: Tài sản lưu động.
CNH – HĐH
: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Trần Thanh Hà
1
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Mô hình xếp hạng của MOODY’S và STANDARD & POOR’S.......36
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của NHNN & PTNT Nam Hà Nội……………....45
Bảng 2.1: Phân tích nguồn vốn NHNN & PTNT Nam Hà Nội theo tính chất huy
động…………………………………………………………………….……47
Bảng 2.2: Phân tích dư nợ của NHNN & PTNT Nam Hà Nội theo loại tiền…49
Bảng 2.3: Phân tích dư nợ của NHNN & PTNT Nam Hà Nội theo thành phần
kinh tế………………………………………………………………………. 50
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Nam Hà Nội..51
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ quá hạn tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội………52
Trần Thanh Hà
2
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Danh mục chữ cái viết tắt…………………………………………………..1
Danh mục bảng biểu………………………………………………………..2
Lời mở đầu………………………………………………………………...6
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại………………………………..............8
1.1.Tín dụng ngân hàng – các vấn đề cơ bản…………………..............8
1.1.1 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại……...................8
1.1.2 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng……………………....9
1.1.3 Quy trình tín dụng ngân hàng…………………………................12
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế…………….....13
1.2. Rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại…………………………...16
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại………………………………………………………………………….16
1.2.2 Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng…..………………………….21
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM……………26
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng…………………………….26
1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng…..………..………........27
1.3.3. Các nguyên tắc chung của Uỷ ban Giám sát ngân hàng Basel về
quản trị rủi ro trong tín dụng……………………………………………….31
1.3.4. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại…….32
1.3.5. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại………………………………………………………………….37
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại………………43
Trần Thanh Hà
3
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.1 Các yếu tố chủ quan……….………………………………...........43
1.4.2 Các yếu tố khách quan………..……………………………..........44
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội…………………45
2.1. Giới thiệu chung về NHNN &PTNT Nam Hà Nội………………..45
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của NHNN & PTNT Nam
Hà Nội…………………………………………………………....................45
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những
năm gần đây…………………………………………………………….......48
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT
Nam Hà Nội…………………………………………………………..........53
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
Hàng…………………………………………………………………..........53
2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng…………………..…..........54
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
Hàng………………………….………………………………………..........61
2.3.1 Những kết quả đạt được….…………………………………..........61
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.………………………………………….62
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội……………………………...66
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT
Nam Hà Nội trong những năm tới……………………………………...66
3.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội……………………………………69
Trần Thanh Hà
4
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn………….69
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách
hàng………………………………………………………………..………..71
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng………………...........73
3.2.4. Đa dạng hoá danh mục đầu tư – Hoàn thiện quy trình nghiệp
vụ tín dụng………………………………………………………............74
3.2.5.Phát triển hệ thống công nghệ thông tin…………………………..76
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng…………....77
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng………………………...80
3.2.8. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh……………………….....80
3.2.9.Công tác đào tạo cán bộ…………………………………………..82
3.2.10.Hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra……………………...84
3.3. Đề xuất - kiến nghị…………………………………………….…..85
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ…………………………………………85
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước……………………………..87
3.3.3 Kiến nghị với NHNN & PTNT Việt Nam……………………….88
Kết luận…………………………………………………………………...90
Trần Thanh Hà
5
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất
nước, hệ thống ngân hàng của nước ta nói chung đã có những đổi mới sâu sắc
đóng góp vào việc thúc đẩy kinh tế theo hướng CNH – HĐH, phục vụ nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN. NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lượng. Hoạt động của NHTM rất đa dạng, rộng
khắp và liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Do phạm
vi hoạt động ảnh hưởng rộng khắp như vậy nên NH phải gánh chịu nhiều rủi
ro khác nhau, bao gồm các loại rủi ro như: rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất…
Đối với hoạt động của ngân hàng, thu nhập từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu. Nhờ hoạt động này mà NH được coi là kênh dẫn vốn
huy động quan trọng nhất trong hệ thống tài chính nước ta. Tuy vậy, hoạt
động tín dụng luôn luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là vấn đề
quan tâm của NHTM. Nó không những làm tổn hại đến tài sản, uy tín của một
NH mà còn có thể gây phá sản và tác động tiêu cực phản ứng dây chuyền đối
với các NH và các đơn vị khác, ảnh hưởng toàn bộ tới nền kinh tế. Chính vì
vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một công việc không thể thiếu đối với bất kì
một NHTM nào.
Agribank hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong đầu tư vốn và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối
với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà
Nội là một trong những chi nhánh thuộc mạng lưới các chi nhánh của
Agribank. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng
nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ
Trần Thanh Hà
6
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn
về vốn tự có và đảm bảo tiền vay…đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
chi nhánh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã quyết định
chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHNN & PTNT Nam Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên
đề bao gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN &
PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội.
Trần Thanh Hà
7
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.1.1 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên mà ngân
hàng thực hiện là mở các tài khoản tiền gửi. Nhìn vào bảng cân đối kế toán
của các ngân hàng ta thấy: Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu là vốn
huy động. Hoạt động tín dụng dựa vào nguồn tiền huy động được là chủ yếu.
Nghiệp vụ huy động vốn bao gồm: nghiệp vụ nhận tiền gửi, nghiệp vụ đi vay,
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Khách hàng gửi tiền vao
ngân hàng vì nhiều mục đích khác nhau như an toàn, sinh lời, thanh khoản, tuỳ
theo mục tiêu của khách hàng. Dịch vụ thanh toán của ngân hàng đảm bảo cho
hoạt động thanh toán của doanh nghiệp nhanh và chính xác, tiết kiệm chi phí.
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn khoảng 50% - 80% trong tổng nguồn vốn huy động
được, có ngân hàng tỷ lệ này tới 90%. Tiền gửi là nguồn tiền có chi phí rẻ nhưng
không ổn định, ngân hàng không chủ động được về số lượng và kỳ hạn.
Trong các trường hợp như ngân hàng không đủ dự trữ bắt buộc, nhu
cầu vay trong nền kinh tế tăng khi khối lượng tiền gửi không đủ,…ngân hàng
sẽ đi vay. Như vậy ngân hàng có thể chủ động về số lượng và thời hạn tuy lãi
suất phải trả thường cao hơn lãi suất tiền gửi. Ngân hàng có thể vay từ ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, hay thông qua phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu ra công chúng.
Trần Thanh Hà
8
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.2 Nghiệp vụ tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động khá đa dạng, là một loại kinh doanh
tiền tệ phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh doanh, tức là
tiền tệ, ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi
ngân hàng cho vay: Chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng tư bản trong một thời
gian nhất định mà không chuyển nhượng quyền sở hữu giữa người đi vay và
người cho vay. Đồng thời tín dụng được xây dựng trên nguyên tắc hoàn trả:
người đi vay phải cam kết trả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định
nhằm đảm bảo khả năng an toàn và sinh lời.
1.1.1.3 Nghiệp vụ thanh toán
Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chủ yếu là
hưởng các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng chỉ cần viết séc hoặc uỷ
nhiệm chi…sau đó người hưởng thụ mang giấy đến ngân hàng hoặc ngân
hàng chi hộ để nhận tiền.Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
nhiều hình thức thanh toán được phát triển như: thanh toán quốc tế (L/C), thẻ
điện tử, máy ATM…Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng giúp khách hàng
thanh toán nhanh gọn, chính xác, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn…
1.1.1.4 Nghiệp vụ khác
Ngoài 3 nghiệp vụ nói trên, NHTM còn có một số các nghiệp vụ khác
như: cung cấp dịch vụ môi giới, uỷ thác, tư vấn, đầu tư chứng khoán…những
lĩnh vực này góp phần tạo thêm uy tín và niềm tin của ngân hàng đối với các
khách hàng.
1.1.2 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại, trong đó
NHTM ( bên cho vay ) thoả thuận chuyển giao tài sản ( tiền hoặc hiện vật )
Trần Thanh Hà
9
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
cho khách hàng ( bên đi vay ) sử dụng trong một thời gian nhất định, khi đến
hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm vô điều kiện trong hoàn trả gốc
ban đầu và trả thêm phần lãi cho bên cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt
động tạo phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Các khoản thu của hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng lớn hoặc lớn nhất trong các hoạt động của ngân hàng.
Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn
hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hoá, nguyên nhiên
vật liệu, sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế
chấp bằng bất động sản, bằng các chứng khoán, bằng giấy tờ lưu kho hoặc
không cần thế chấp. Tuy vậy, hoạt động tín dụng phải đảm bảo một số điều
kiện của môth hợp đồng tín dụng là:
Thứ nhất, thời hạn, lãi suất và hạn mức hoàn trả của hợp đồng. Sau
khoảng thời gian ghi trong hợp đồng người vay cần phải hoàn trả vốn và lãi
cho ngân hàng.
Thứ hai, vốn vay phải đảm bảo được sử dụng đúng mục đích. Khoản
vay phải dựa trên phương án sản xuất kinh doanh nhằm phòng tránh rủi ro
đạo đức trong quá trình giải ngân.
Thứ ba, vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương. Tài sản
đảm bảo có thể là: vốn vay ngân hàng, tài sản cầm cố hoặc thế chấp, bảo lãnh…
1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
* Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
_ Tín dụng ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống;
Trần Thanh Hà
10
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
_ Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm;
_ Tín dụng dài hạn
: trên 5 năm.
* Phân loại theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê.
_ Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Ngân hàng ứng trước tiền
cho người bán nhưng thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
_ Bảo lãnh là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết thực
hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù ngân hàng
không trực tiếp xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy
tín của mình để thu lợi.
_ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định.
_ Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian xác định khách hàng phải
hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
* Phân loại theo tài sản đảm bảo
Loại này được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của
chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản. Cam kết đảm
bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở
hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân
hàng. Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp đồng đảm bảo.
* Phân loại tín dụng theo rủi ro
Theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ
để phân loại rủi ro. Thí dụ như tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn…
Trần Thanh Hà
11
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phân loại khác
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
1.1.3 Quy trình tín dụng ngân hàng
Quy trình tín dụng là quá trình cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm
nhiều giai đoạn và có quan hệ chặt chẽ với nhau; mang tính chất liên hoàn,
theo một trình tự nhất định, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở để thực hiện
giai đoạn tiếp theo và là tác động đến chất lượng của các giai đoạn sau. Trong
mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc được thực hiện theo hệ thống những
nguyên tắc và những quy định.
Quy trình tín dụng tổng quát
Tiếp xúc, hướng dẫn Nguồn thông tin Nhiệm
khách
hàngHoàn cung cấp
thành hồ sơ vay
vụ
của Kết quả sau mỗi
ngân hàng
bước
vốnCác giai đoạn
của quy trình tín
dụng
2. Phân tích tín `Hồ sơ từ gđ 1
dụngCác
thông `Thông
Báo cáo kết quả
tin
bổ thẩm định
tin để lập hồ sơ sung từ phỏng
do khách hàng tự vấn,hồ
cung cấp
sơ
lưu
trữ,nguồn khác
1.Lập hồ sơ đề Phân tích, đánh
nghị cấp tín dụng giá về các mặt tài
chính,
phi
tài
chính của khách
hàng
Trần Thanh Hà
12
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
3.Ra quyết định `Báo cáo kết quả Ra
tín dụng
quyết
định
thẩm định từ gđ 2 cho vay hoặc từ
`Các thông tin bổ chối cho vay
sung
`Quyết định cho
vay: tiến hành
các thủ tục cần
thiết: lý hợp đồng
tín
dụng,
hợp
đồng bảo đảm
tiền vay
`Quyết định từ
chối cho vay:lập
giấy báo lý do.
`Quyết định cho `Thẩm định lại Tiền
4. Giải ngân
vay và các hợp hồ sơ chứng tù.
đồng
có
của các đơn vị
làm cơ sở giải ngân.
cung cấp.
hiện `Giám sát, theo `Báo cáo kết quả
5.Thực
vụ
sau dõi
giải ngân.
tài
khoản, giám sát, đưa ra
phân tích các chỉ các giải pháp hợp
` Giám sát, thu tiêu tài chính…
nợ, thanh lý.
lý.
`Các nghiệp vụ ` Các nghiệp vụ
`Tái xét và xếp khác.
tín
khách hàng bằng
ngân theo điều tài khoản tiền gửi
`Các chứng từ kiện hợp đồng.
loại
cho
liên `Tiến hành giải cách chuyển vào
quan từ gđ 3
nghiệp
giao
khác.
dụng,
ngăn ngừa rủi ro
tín dụng, xử lý
Trần Thanh Hà
13
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
nợ có vấn đề.
`Thông tin từ nội
bộ ngân hàng.
`Các báo cáo tài
chính của khách
hàng.
`Các thông tin
khác.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Các NHTM hoạt động độc lập nhưng lại liên kết chặt chẽ hình thành hệ
thống và ảnh hưởng qua lại với nhau. Sức mạnh của NHTM không phải là sức
mạnh của bản thân nó mà là sức mạnh của xã hội. Hệ thống NHTM là hệ
thống huyết mạch của nền kinh tế, không chỉ là nơi cung cấp tín dụng và dịch
vụ tài chính – ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống NHTM cũng
ngày càng phát triển cả về quy mô và số lượng, khẳng định vai trò của một
trung gian tài chính không thể thiếu trong hệ thống tài chính quốc gia. Đồng
thời khẳng định vai trò chủ yếu của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân các
ngân hàng nói riêng.
* Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các NHTM
Cấp tín dụng là một hoạt động chủ yếu của NHTM, đây là nguồn thu chủ
yếu trong tổng nguồn thu của Ngân hàng, chiếm từ 60% – 70 %. Do mục tiêu
sinh lời, việc thực hiện chức năng tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để tiến hành cho vay luôn được các Ngân hàng chú trọng. Việc duy trì
và mở rộng tín dụng mang một ý nghĩa sống còn đối với các NHTM. Hoạt
Trần Thanh Hà
14
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
động này được thực hiện hiệu quả sẽ tạo điều kiện để ngân hàng đẩy mạnh
hoạt động tập trung vốn, mở rộng việc thực hiện chức năng thanh toán. Do
vậy, bên cạnh việc mở rộng hoạt động tín dụng các ngân hàng luôn quan tâm
tới việc nâng cao chất lượng tín dụng. Có thể nói rằng, hoạt động tín dụng là
hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
* Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số vốn nhàn rỗi trong lưu
thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng là trung gian để điền tiết nguồn vốn từ bộ phận nhàn
rỗi đến bộ phận thiếu vốn với sự tương thích về số lượng một cách linh hoạt,
giúp giảm số tiền nhàn rỗi trong lưu thông. Trong cơ chế thị trường ai cũng
muốn đồng tiền của mình sinh lời, do đó họ sẵn sàng cho ngân hàng vay để
thu lợi. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần nâng cao thu nhập cho
người gửi tiết kiệm.
Thứ hai, chính phủ sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Thông qua kiểm soát khối lượng tín dụng, định hướng đầu tư cùng với lãi
suất tín dụng giúp chính phủ điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hợp lý,
kiềm chế lạm phát. Tín dụng ngân hàng vừa tập trung vốn đầu tư cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, vừa tham gia vào các chương trình chính sách xã hội
thực hiện kết hợp tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
Trong mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh - dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt
đầu từ tiền tệ (T) và kết thúc bằng T’. Ở đó, T’ = T+t. (T’>T) tạo điều kiện để
tái mở rộng hoạt động. Trong chu kỳ này, tăng vòng quay vốn tiền tệ có tác
động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện điều đó, các
chủ thể kinh doanh cần cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quản lý, tìm kiếm thị
Trần Thanh Hà
15
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
trường mới. Đòi hỏi một lượng vốn lớn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng sẽ là
nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh cần
phải tìm ra nhiều biện pháp sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn
nhằm trả nợ vay tín dụng đúng hạn cả gốc và lãi nếu không có thể dẫn tới
nguy cơ phá sản. Thực hiện được điều này trong nền kinh tế thị trường là một
cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Vì thế mà thúc đẩy sự phát triển ngày
càng cao của nền kinh tế hàng hoá.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy kinh tế
quan trọng.
Ngày nay, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác bình đẳng cùng
có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang đựơc thúc đẩy mạnh
cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong đó, vốn đầu tư ra nước ngoài và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đựơc coi là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng
nhất giữa các nước. Nhưng thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng
có đủ vốn để hoạt động. Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng là trợ
thủ đắc lực, sẽ cung cấp vốn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá, góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại. Để phát huy vai trò đó, các nước trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân
hàng như một công cụ đắc lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên
đây là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Để tín dụng
ngân hàng thực sự phát huy vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng và
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là một yêu cầu bức thiết.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ DẪN TỚI RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Trần Thanh Hà
16
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
* Khái niệm
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có
thể lường trước được. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm và
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu tác động của
nhiều các nhân tố khác nhau như kinh tế chính trị, xã hội nên có thể gây ra
những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Thêm nữa, ngân hàng kinh doanh
còn huy động vốn và cho vay ở rất nhiều các lĩnh vực dịch vụ khác nhau nên
có thể nói rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng
với nhau và với các tổ chức tín dụng sẽ dẫn đến việc cạnh tranh lãi suất cũng
là nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro là khả năng xảy
ra tổn thất khi ngân hàng hoạt động kém hiệu quả do hệ thống thông tin
không đầy đủ, hoạt động có vấn đề hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ chưa hiệu
quả. Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro khác
nhau như: rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng,
rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý…Trong đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn và
phức tạp nhất, có thể gây tác động nặng nề đến các hoạt động khác, thậm chí
có thể đe doạ tới sự tồn tại của các ngân hàng.
* Phân loại rủi ro
Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau song đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra những tổn thất cho
ngân hàng. Rủi ro la những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Rủi ro của
ngân hàng gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến.
Trần Thanh Hà
17
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân chia rủi ro theo các loại tài sản bao gồm: Rủi ro trong quản lý và
kinh doanh ngân quỹ, rủi ro tín dụng, rủi ro trong quản lý và kinh doanh
chứng khoán, rủi ro trong cho thuê, rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng.
Phân chia rủi ro theo nguyên nhân – các nhân tố tác động – bao gồm: Rủi
ro do người vay không trả nợ cho ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro
do tỷ giá thay đổi, rủi ro do các nguyên nhân khác như mất trộm, cháy, giấy
tờ giả…
Phân chia rủi ro phổ biến nhất bao gồm:
+ Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả nẵngảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị
trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối
đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy vậy,
có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả
đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng
không dự kiến là khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản
vay đó luôn hàm chứa rui ro. Có một số ý kiến cho rằng theo quan điểm quản
lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn
được xác định trước trong chiến lược hoạt động nói chung. Chính vì vậy mà
khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành
công trong quản lý.
+ Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng cả bên tài sản và nguồn vốn
Trần Thanh Hà
18
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất, do
đó nó thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi
suất. Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng và nó có một số
hình thức khác nhau như: rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro tương quan lãi
suất…
+ Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các ngân hàng là
huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Rủi ro thanh khoản xảy ra do
các khoản huy động luôn phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. Ví
như, trong bất cú cuộc khủng hoảng nào người gửi tiền cũng sẽ rút tiền của
mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ. Như vậy, rủi ro thanh
khoản là khả năng tổn thất ngoài dự kiến cuả ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá hoặc nhỏ hơn khả năng thanh khoản dự kiến làm gia
tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất
khả năng thanh toán.
+ Các rủi ro khác
Các loại rủi ro khác là khả năng cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh
toán, lỗi công nghệ…
1.2.1.2 Khái niệm và biểu hiện của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
* Khái niệm
Không phải tự nhiên mà nhà kinh tế học J.M.Keynes cho rằng “ Nếu
bạn mắc nợ ngân hàng 100 bảng Anh, đó là mối lo của bạn. Nhưng đó là 1
triệu bảng Anh thì đó là mối lo của ngân hàng ”. Trong quan hệ tín dụng,
quyền sử dụng tạm thời tách rời quyền sở hữu. Ở đây, quyền sở hữu những
khoản cho vay không thuộc về ngân hàng mà thực chất thuộc về những người
gửi tiền. Tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào chữ tín của người vay, bao hàm cả
Trần Thanh Hà
19
Lớp: TCDN 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
năng lực tài chính và sự sẵn sàng trả tiền của người vay hay không. Việc xác
định chính xác khả năng trả nợ thực tế của khách hàng không phải là một vấn
đề đơn giản. Vì vậy trong nghiệp vụ tín dụng mục đích ngân hàng là bên được
đi vay hoàn vốn lại cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng có mặt trong các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp, nền kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh lại luôn có những kho khăn dự định ban đầu có
thể không đạt được theo ý muốn, đó chính là sự xuất hiên các rủi ro. Do đó
bất cứ rủi ro xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào cũng ít nhiều gây
ra rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng cho ngân hàng và mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, do vậy rủi ro trong hoạt động tín dụng là
đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất bởi lợi nhuận cao luôn đi kèm rủi ro lớn.
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ– NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN,rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các ngân hàng coi rủi ro tín dụng là một tất yếu, không thể loại bỏ hoàn
toàn ra khỏi hoạt động của mình. Họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại của nó và
tìm mọi phương thức để có thể hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Đặc
biệt trong bối cảnh cả thế giới đang tiến dần tới giai đoạn toàn cầu hoá, các
hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú, các hoạt động tín
dụng ngày càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, thiết lập một
phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả được coi là trọng tâm của các
ngân hàng. Mặt khác, các ngân hàng cũng cần có các biện pháp thật hữu hiệu
Trần Thanh Hà
20
Lớp: TCDN 46Q
- Xem thêm -