Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty cổ phần dược bình lục...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty cổ phần dược bình lục

.PDF
51
94
146

Mô tả:

TÓM LƢỢC Trong điều kiện kinh tế hội nhập nhƣ hiện nay, quản trị rủi ro là một hoạt động vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành sản xuất và kinh doanh dƣợc phẩm. Mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng gay gắt gây áp lực cho các doanh nghiệp phải giảm các chi phí lãng phí xuống mức tối thiểu, trong đó có chi phí gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đứng vững trên thị trƣờng đòi hỏi phải làm tốt công tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, ở một phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, việc đầu tƣ nguồn lực cho hoạt động quản trị rủi ro không đƣợc quan tâm một cách đầy đủ. Hơn nữa hiện nay có rất ít các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện quản trị rủi ro một cách đồng bộ và toàn diện dẫn đến thực trạng là các doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát các rủi ro và hạn chế tổn thất hiệu quả nhất. Vì vậy mà đề tài mà em trình bày dƣới đây có nội dung chính là: Chƣơng 1: Diễn giải một cách cơ bản lý thuyết về rủi ro và hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Đi sâu vào việc phân tích và làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục. Bằng các phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để tìm ra đƣợc các kết quả đạt đƣợc và những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro của Công ty. Chƣơng 3: Đƣa ra một số đề xuất và kiến nghị hoàn thiện quản trị rủi ro trong sản xuất và kinh doanh dƣợc phẩm của công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục nhƣ: Thiết lập bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro kinh doanh Nâng cao công tác vận chuyển, kiểm tra chặt chẽ quá trình giao nhận, dự trữ và thanh toán tiền hàng. Kiến nghị về vốn, về nhân lực của Công ty Kiến nghị về việc nghiên cứu thị trƣờng, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch kinh doanh. LỜI CẢM ƠN Trong khoảng thời gian gắn bó học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại học Thƣơng Mại, những gì em đạt đƣợc ngày hôm nay là nhờ sự tận tình dạy bảo của các Thầy Cô trong trƣờng. Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cô giảng dạy tại khoa Quản trị doanh nghiệp - những ngƣời đã trực tiếp dạy dỗ, hƣớng dẫn em trong những tháng ngày học tập tại trƣờng. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – TS.Nguyễn Thị Quỳnh Mai – ngƣời đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục em đã học hỏi đƣợc nhiều điều bổ ích về thực tế hoạt động sản xuất và kinh doanh tại Công ty, giúp em bổ trợ những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng. Em nghĩ rằng những điều đó sẽ giúp cho em có thêm những kiến thức cần thiết để khi bƣớc vào làm thực tế thì trong tay đã có những kiến thức nhất định. Công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục là một công ty sản xuất và kinh doanh nhiều lĩnh vực đa dạng. Với góc độ là sinh viên thực tập, sự hiểu biết còn ít ỏi nên em chỉ tìm hiểu một số vấn đề đã nêu trong khóa luận tốt nghiệp này. Sinh viên Vũ Đăng Đạo MỤC LỤC TÓM LƢỢC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. .....................................2 3. Mục đích nghiên cứu đề tài. ......................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài. ........................................................................................ 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ......................................................................................... 3 6. Kết cấu đề tài..............................................................................................................4 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO ........................ 5 VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP .....................................................5 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm về rủi ro. .............................................................................................. 5 1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro .....................................................................................5 1.1.3. Các nguyên tắc của quản trị rủi ro ......................................................................6 1.1.4. Vai trò của quản trị rủi ro ....................................................................................6 1.2. Các loại rủi ro thƣờng gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ..7 1.2.1. Rủi ro bên trong doanh nghiệp ............................................................................7 1.2.2. Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp ...........................................................................8 1.3. Nội dung quản trị rủi ro của doan nghiệp. ............................................................ 8 1.3.1. Nhận dạng rủi ro. .................................................................................................8 1.3.2 .Phân tích rủi ro .....................................................................................................9 1.3 3. Đo lường rủi ro. ..................................................................................................10 1.3.4. Kiểm soát rủi ro. .................................................................................................11 Khái niệm: .....................................................................................................................11 1.3.5. Tài trợ rủi ro. ......................................................................................................12 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp. .......................................................................................................................................13 1.4.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................... 13 1.4.2. Các yếu tố chủ quan. .......................................................................................... 15 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC BÌNH LỤC. ..................................................................................16 2.1. Khái quát về hoạt động của CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC BÌNH LỤC. .16 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. .............................................16 2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty. ..................................................................16 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. ..............................................................................17 2.1.4. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty.................................................18 2.1.5. Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây (2012 - 2014). ..............................................................................19 2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty CP Dƣợc Bình Lục. ............20 2.2.1. Các rủi ro thường gặp tại công ty cổ phần dược Bình Lục. ............................. 20 2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty. ................................................23 2.3. Một số kết luận về công tác quản trị rủi ro tại Công ty CP Dƣợc Bình Lục. .29 2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro của Công ty. ......................... 29 2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn tới rủi ro cho Công ty CP Dược Bình Lục. ..................................................................................................30 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. ............................................................... 31 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC BÌNH LỤC. ................33 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty từ nay đến năm 2016. ............................... 33 3.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dƣợc Bình Lục. .....................................................33 3.2.1. Dự báo triển vọng về quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh của công ty. .....33 3.2.2. Quan điểm hoàn thiện quản trị rủi ro trong kinh doanh của công ty. ............34 3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty. ..............35 3.3.1. Các đề xuất nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty. ................................ 35 3.3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tại công ty cổ phần Dược Bình Lục........................................................................................................................ 39 KẾT LUẬN. .................................................................................................................41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty. ................................................................................ 17 Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. .......................................... 19 (Năm 2012 – 2014). ................................................................................................................. 19 Bảng 2.3: Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các mắt xích trong quy trình quản trị rủi ro. ....................................................................................................................................... 23 Bảng 2.4: Bảng đánh giá những vấn đề yếu kém của Công ty hiện nay ............................ 24 Bảng 2.5: Tình hình xảy ra rủi ro kinh doanh trong những năm gần đây. ...................... 27 Bảng 2.6: Bảng đo lƣờng tổn thất ......................................................................................... 28 Bảng 2.7: Bảng đánh giá rủi ro ............................................................................................. 29 Bảng 3.1: Bảng chỉ tiêu kế hoạch 3 năm 2014 – 2016. ......................................................... 33 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong nền kinh tế đầy biến động nhƣ hiện nay, việc nhận diện những thách thức, lƣờng trƣớc những rủi ro cũng nhƣ kiểm soát, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cấp thiết đối với lãnh đạo mỗi doanh nghiệp. Nhƣ chúng ta đã biết một hệ thống quản lý rủi ro đƣợc tổ chức tốt và vận hành hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và vƣợt qua những biến cố trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, việc tổ chức một hệ thống quản lý rủi ro hoàn chỉnh nhƣ thế nào lại là điều không phải doanh nghiệp nào cũng biết. Quản lý rủi ro là một quá trình xem xét, đánh giá toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến các hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đƣa ra những giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp tƣơng ứng với từng nguy cơ. Chính vì vậy, quản trị rủi ro là một bộ phận không tách rời trong chiến lƣợc của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát đƣợc dòng đời, sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh thƣờng trực. Thế nhƣng, trên thực tế có rất nhiều sai lầm trong việc nhìn nhận vai trò cũng nhƣ cách triển khai quản trị rủi ro. Với nhiều doanh nghiệp, hoạt động quản lý rủi ro đƣợc hiểu một cách đơn thuần là việc sử dụng dịch vụ bảo hiểm để giúp doanh nghiệp tránh đƣợc các tổn thất khi có sự cố diễn ra. Vì vậy, họ chọn sử dụng các dịch vụ bảo hiểm và xem nhƣ đã thực hiện tốt và đầy đủ công tác quản lý rủi ro. Số khác nhìn thấy vai trò quan trọng của quản trị rủi ro nhƣng lại tiến hành không đúng dẫn đến kết quả không nhƣ mong đợi. Nhƣng để hoạt động này mang lại hiệu quả, bên cạnh việc xây dựng chính sách quản lý rủi ro, bản thân lãnh đạo doanh nghiệp phải cam kết ủng hộ việc triển khai, đảm bảo không tồn tại những khu vực không đƣợc tiếp cận đánh giá, kiểm soát. Đồng thời, lãnh đạo doanh nghiệp phải thật sự coi trọng công tác thông tin, tuyên truyền và đào tạo để xây dựng văn hóa quản lý rủi ro đến mọi đối tƣợng trong DN. Trong điều kiện kinh doanh khó khăn nhƣ hiện nay, lãnh đạo DN phải chuẩn bị một tâm thế thích nghi và bản lĩnh ứng phó trƣớc những thay đổi, biến động tiêu cực. Điều đó đang và sẽ buộc không ít DN phải trả giá đắt cho sự yếu kém về năng lực quản trị rủi ro của mình. Từ đây, các chủ DN sẽ thấu hiểu đƣợc tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro, 1 qua đó có sự chuẩn bị thực chất hơn, kỹ lƣỡng và bài bản hơn để sẵn sàng đƣơng đầu với những sóng gió khác trên thƣơng trƣờng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục cũng đã chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, tuy nhiên nó chƣa thực sự đạt hiệu quả. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro có ý nghĩa quan trọng đối với các DN hiện nay cũng nhƣ công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục, em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục”. Qua đây góp phần làm rõ những mặt đạt đƣợc và tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Trong những năm gần đây, quản trị rủi ro đã và đang ngày càng đƣợc quan tâm và trở thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhƣng câu hỏi đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp có thể làm tốt đƣợc công tác quản trị rủi ro, do vậy số lƣợng đề tài nghiên cứu về vấn đề này cũng tƣơng đối lớn. Có thể kể ra một số đề tài nhƣ: Một là: “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cho phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam của NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của Vũ Thị Ngọc, khoa Quản lý kinh tế - Trƣờng Đại học Thƣơng Mại: 2008. Giáo viên hƣớng dẫn: Nguyễn Văn Thanh. Hai là: “Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay” của Nguyễn Thị Minh Thảo, khoa Khoa học kinh tế – trƣờng Đại học Thƣơng Mại: 2011. Giáo viên hƣớng dẫn: Đinh Văn Sơn. Ba là: “Nâng cao chất lƣợng công tác quản trị rủi ro tại sở giao dịch ngân hàng NN và PTNN Việt Nam” của Phạm Thị Đào Hảo, khoa Quản trị doanh nghiệp – trƣờng Đại học Thƣơng Mại: 2011. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài đều không tiếp cận quản trị rủi ro nhƣ một quá trình liên tục bao gồm các nội dung: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lƣờng rủi ro, kiểm soát và tài trợ rủi ro. Hơn nữa các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chƣa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro trong sản xuất và kinh doanh dƣợc phẩm. Hoạt động nghiên 2 cứu để đƣa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục cũng chƣa đƣợc thực hiện. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài. Xuất phát từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài và các vấn đề nghiên cứu đã đƣợc xác lập. Việc nghiên cứu đề tài sẽ hƣớng tới các mục tiêu sau: Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận chung về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp. Thứ hai: Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục. Thứ ba: Tìm ra những , tồn tại và những nguyên nhân tồn tại trong thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro của công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục. Thứ tƣ: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài. + Phạm vi không gian : Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục. + Phạm vi thời gian : Các số liệu nghiên cứu đề cập trong khóa luận đƣợc giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Bài khóa luận sử dụng: a. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: + Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông qua sƣu tập số liệu phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng kế toán tổng hợp, phòng kỹ thuật. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh và dựa vào hoạt động nghiên cứu của công ty từ những năm trƣớc cũng nhƣ xem xét, phân tích các số liệu về tăng trƣởng kinh tế trên tạp chí doanh nghiệp thƣơng mại. + Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. - Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu điều tra trắc nghiệm: Đây là phƣơng pháp thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra để điều tra đối tƣợng là nhân viên. Phiếu điều tra đƣợc chia thành 2 phần: 3 Quan điểm về quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại Công ty. Phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi chủ yếu tập trung để làm rõ quan điểm của CBCNV trong công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại Công ty. Trong cuộc điều tra này đã có 10 phiếu điều tra đƣợc phát ra và thu về 10/10 phiếu. - Phƣơng pháp phỏng vấn. Xây dựng câu hỏi phỏng vấn cho các đối tƣợng là nhà quản trị để làm rõ các rủi ro mà Công ty gặp phải trong kinh doanh. Bảng câu hỏi phỏng vấn có 8 câu. b. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu. Dữ liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh rồi đƣa ra kết luận về hoạt động quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh dƣợc phẩm của Công ty: phân tích số lần xảy ra rủi ro trong các năm, phân tích số liệu thống kê về các tổn thất qua các năm. 6. Kết cấu đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục. Chƣơng 3: Một số đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần dƣợc Bình Lục. 4 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về rủi ro. Rủi ro là sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra gây tổn thất cho con ngƣời. Rủi ro hết sức đa dạng, phức tạp, tồn tại dƣới nhiều hình thái khác nhau và gắn liền với hoạt động sống, sản xuất, kinh doanh của con ngƣời. Do đó, nhiều năm qua, rủi ro đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều học giả trong lĩnh vực kinh tế và bảo hiểm thế giới. Xoay quanh khái niệm rủi ro, hiện đang có rất nhiều quan điểm khác nhau, sau đây là một số khái niệm phổ biến nhất. Một học giả ngƣời Mỹ, ông Allan Willett trong cuốn “ Risk and Insurance”, 1995 quan niệm rằng: “ rủi ro là bất trắc cụ thể đến một biến cố không mong đợi”. Nhƣ vậy, theo ông, rủi ro liên quan tới thái độ con ngƣời. Những biến cố ngoài mong đợi thì đƣợc xem là rủi ro còn những biến cố mong đợi thì không phải là rủi ro. Còn theo ông Nguyễn Hữu Thân, tác giả cuốn “ Phƣơng pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh”, NXB Thông tin, 1991, thì rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, thiệt hại. Theo cách tiếp cận này thì rủi ro phải là bất trắc gây ra hậu quả cho con ngƣời, còn những bất trắc không gây tổn thất thì không phải là rủi ro. Qua các khái niệm về rủi ro nêu trên có thể thấy rằng, tuy có những điểm khác nhau nhưng đều thống nhất về nội dung cơ bản. Đó là những bất trắc, sự cố không mong đợi, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây ra mất mát, thiệt hại về tính mạng, tinh thần, tài sản của con người. 1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là công việc dự báo về những nhân tố gây ra rủi ro, từ dự báo đó tìm ra các hệ số định lượng xây dựng các chỉ tiêu để đo lường các rủi ro trong tương lai. Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo lường, đánh giá rủi ro, để từ đó tìm các biện pháp kiểm soát, khắc phục các hậu quả 5 của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong kinh doanh. 1.1.3. Các nguyên tắc của quản trị rủi ro Quản trị rủi ro phải hƣớng vào mục tiêu: Nhằm phòng ngừa rủi ro và khắc phục rủi ro mà không gây tốn kém chi phí, không đƣợc xa rời mục tiêu của tổ chức, tất cả mọi hoạt động phải hƣớng vào mục tiêu. Khi quản trị rủi ro tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu của mình. Khi xác định mục tiêu phải tính đến rủi ro để có biện pháp phòng ngừa và khắc phục tránh tổn thất. Quản trị rủi ro phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị: Xuất phát từ tính chủ động của quản trị rủi ro, tất cả các công việc nhƣ nhận dạng, đánh giá, đo lƣờng, khắc phục thuộc công việc của nhà quản trị. Bởi vậy cần phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị. Trách nhiệm đƣợc quy định rõ thì nhà quản trị mới có ý thức chịu trách nhiệm với cả tổ chức. Quản trị rủi ro phải gắn với tổ chức: Rủi ro đối với một cá nhân trong doanh nghiệp, nhƣng toàn bộ thành viên trong doanh nghiệp đó họ không có ý thức thì cũng không thể chống đƣợc rủi ro. Vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực của cả một hệ thống các thành viên trong doanh nghiệp. 1.1.4. Vai trò của quản trị rủi ro Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu, kết quả kinh doanh nhƣ mong đợi: Có thể coi đây là vấn đề bao trùm nhất, lớn nhất, thành công hay thất bại cũng dựa vào mục tiêu. Nếu nhà quản trị quản trị rủi ro tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu và ngƣợc lại nếu làm không tốt sẽ đem đến hậu quả khó lƣờng. Quản trị rủi ro giúp giảm các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp: điều này nói lên mức độ tổn thất của chi phí đó. Thƣờng các rủi ro xảy ra bất ngờ, không lƣờng hết đƣợc mức độ quan trọng, tổn thất mang tính gián tiếp thƣờng kéo dài, chi phí trực tiếp ảnh hƣởng nhỏ hơn. Do vậy nhà quản trị nên kiểm soát tốt rủi ro, không nên xem nhẹ. Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp nắm bắt hiệu quả các cơ hội kinh doanh: rủi ro và cơ hội là hai mặt của một vấn đề. Doanh nghiệp thấy đƣợc cơ hội cần phải nắm bắt đƣợc cơ hội và phải xử lý đƣợc rủi ro. 6 Quản trị rủi ro giúp tăng vị thế, uy tín của doanh nghiệp và nhà quản trị: Quản trị rủi ro tốt, ít sự cố thì doanh nghiệp sẽ tăng sự ổn định, giữ đƣợc chiều hƣớng phát triển bền vững từ đó tăng độ an toàn, nâng cao vị thế. Quản trị rủi ro giúp tăng độ an toàn trong hoạt động của tổ chức. Quản tri rủi ro là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp thực hiện thành công các hoạt động kinh doanh mạo hiểm: trong kinh doanh thƣờng rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy doanh nghiệp muốn tạo đột phá phải biết mạo hiểm nhƣng mạo hiểm không đồng nghĩa với liều lĩnh. Mạo hiểm phải dựa trên quản trị rủi ro, nhà quản trị phải hiểu rõ để kiểm soát tình hình. 1.2. Các loại rủi ro thƣờng gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Rủi ro bên trong doanh nghiệp Là các rủi ro tác động trực tiếp đến hoạt động nội bộ của doanh nghiệp Rủi ro bên trong bao gồm nhƣng không giới hạn bởi: rủi ro tổ chức quản lý, rủi ro chiến lƣợc, rủi ro tài chính, rủi ro nhân lực,…… Nguyên nhân gây ra rủi ro bên trong chủ yếu là do năng lực quản lý yếu của ngƣời quản lý trong doanh nghiệp. 1.2.1.1. Rủi ro tài sản Rủi ro tài sản là loại rủi ro gắn liền với quyết định tài trợ hay nói cách khác rủi ro tài chính là hậu quả của việc sử dụng đòn cân nợ trong cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Rủi ro tài chính là rủi ro thƣờng gặp nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro tài sản bao gồm rủi ro lợi nhuận, rủi ro vốn đầu tƣ, rủi ro tiền lƣơng. 1.2.1.2. Rủi ro nhân lực Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm: ông chủ, ngƣời quản lý, nhân công,…… Rủi ro nguồn nhân lực phát sinh từ những bất đồng từ các bộ phận nhân lực khác nhau và nội bộ mỗi nhân lực, ngƣời lao động bỏ việc, tai nạn, mất sức lao động. Rủi ro nhân lực thƣờng gây ra những hậu quả trong quản lý điều hành nhất là rủi ro ở các vị trí quản lý cao cấp. 7 1.2.1.3. Rủi ro thương hiệu Thƣơng hiệu là 1 phần không thể thiếu của doanh nghiệp, qua thƣơng hiệu chúng ta biết đƣợc uy tín cũng nhƣ năng lực của doanh nghiệp. Đăng khí bảo hộ thƣơng hiệu của doanh nghiệp là 1 vấn đề cấp thiết Phải kiểm tra, giữ gìn khi chuyển giao thƣơng hiệu. Phải cảnh báo ngay cho cơ quan nhà nƣớc có thầm quyền khi thƣơng hiệu bị xâm 1.2.2. Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp Là các rủi ro do ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài Công ty. Rủi ro bên ngoài thƣờng bất khả kháng, rủi ro lan tỏa, rủi ro pháp lý và rủi ro thị trƣờng. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro bên ngoài chủ yếu là môi trƣờng kinh doanh bị biến động và hậu quả của việc ký kết hợp đồng. 1.3. Nội dung quản trị rủi ro của doan nghiệp. 1.3.1. Nhận dạng rủi ro. Khái niệm: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức theo: Nguồn gốc rủi ro Đối tƣợng rủi ro Tổn thất mà rủi ro gây ra Nhƣ vậy, Nhận dạng rủi ro là quá trình liên tục theo dõi và nghiên cứu nhằm thống kê rủi ro, dự báo các rủi ro có thể xảy đến với doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm phòng ngừa hoặc làm giảm tới mức tối đa các thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Các phương pháp sử dụng để nhận dạng rủi ro Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các tình huống nhất định, để từ đó, nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lí các đối tƣợng rủi ro. Từ đó, nhà quản trị có thể liệt kê các tổn thất tiềm năng có thể xuất hiện trong tƣơng lai đối với doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có các giải pháp ch ủ động tiếp cận và xử lý các tình huống trong kinh doanh một cách hiệu quả nhất. 8 Các phương pháp nhận dạng rủi ro cụ thể: Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính: Phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, tài liệu bổ trợ khác, để có thể xác định đƣợc mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Phƣơng pháp thanh tra hiện trƣờng/ nghiên cứu tại chỗ Quan sát, theo dõi trực tiếp các hoạt động trong doanh nghiệp, sau đó tiến hành phân tích, đánh giá giúp nhận dạng rủi ro biện pháp. Từ đó, đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm phòng ngừa hoặc làm giảm tới mức tối đa các thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Ngoài ra, để nhận dạng rủi ro đố với doanh nghiệp, có thể sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp, làm việc với các bộ phận khác bên ngoài, phƣơng phâp nghiên cứu hợp đồng, phuong pháp sử dụng các dữ liệu tổn thất trong quá khứ,… 1.3.2 .Phân tích rủi ro Khái niệm: Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất. Nội dung phân tích rủi ro: Phân tích hiểm họa: phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Để phân tích các điều kiện, yếu tố, có thể sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng các mẫu điều tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tƣợng rủi ro hoặc là thông qua quá trình kiểm soát trƣớc, kiểm soát sau để phát hiện ra mối hiểm họa. Phân tích nguyên nhân rủi ro: Nguyên nhân chủ quan: Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lƣợc kinh doanh, sai lầm về việc lựa chọn chính sách, cơ chế quản lí của tổ chức. Thiếu thông tin quản trị, thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong kinh doanh Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên, từ môi trƣờng kinh doanh. 9 Phân tích tổn thất: Thứ nhất, phân tích những tổn thất đã xảy ra dựa trên sự đo lƣờng để đánh giá những tổn thất đã xảy ra. Thứ hai, căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, ngƣời ta dự đoán những tổn thất có thể có. Các phƣơng pháp phân tích rủi ro: phƣơng pháp thống kê kinh nghiệm, phƣơng pháp xác suất thống kê, phƣơng pháp phân tích cảm quan, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp xếp hạng các nhân tố tác động. 1.3 3. Đo lường rủi ro. Sau khi phân tích nguyên nhân và dự báo tổn thất, doanh nghiệp phải tiến hành đo lƣờng rủi ro. Rủi ro có rất nhiều loại, doanh nghiệp không thể cùng một lúc phòng ngừa và hạn chế tất cả rủi ro vậy nên cần đo lƣờng và phân loại những rủi ro đó dựa trên mức độ tổn thất và xác xuất xuất hiện. Qua kết quả của quá trình nhận dạng, phân tích rủi ro, mỗi doanh nghiệp phải nắm đƣợc rủi ro nào xuất hiện nhiều, rủi ro nào xuất hiện ít, mức độ tổn thất của mỗi rủi ro cao hay thấp. Từ đó lập bảng đo lƣờng rủi ro để xác định rủi ro nào cần đƣợc ƣu tiên phòng ngừa, rủi ro nào không cần phòng ngừa. Cụ thể, những rủi ro có tần suất xuất hiện nhiều, gây ra tổn thất cao cần phải đƣa ra biện pháp phòng ngừa và hạn chế nhanh chóng, ngƣợc lại, những rủi ro xảy ra với tần suất ít, tổn thất thấp thì không cần thiết phải phòng ngừa. Các chỉ tiêu đo lường. Mức độ nghiêm trọng của rủi ro/ tổn thất: mức độ nghiêm trọng của tổn thất xác định mức độ, quy mô của tổn thất xảy ra. Thông thƣờng ngƣời ta xác định sự nghiêm trọng của tổn thất bằng cách lấy trung bình giá trị thiệt hại của các tổn thất khi xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định. Đơn vị đo là tiền. Mức độ nghiêm trọng của tổn thất xảy ra các lần khác nhau thì giá trị lại khác nhau. Tùy từng doanh nghiệp mà họ chấp nhận mức độ khác nhau dựa vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Tần suất của rủi ro/ tổn thất: Tần suất của tổn thất thể hiện số lƣợng các tổn thất xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định. Các tổ chức có thể dựa trên các dữ liệu thống kê để xác định tần suất của tổn thất. Nếu có số mẫu phân tích đủ lớn, có thể xác định xác suất xảy ra của các tổn thất theo số lƣợng tổn thất xảy ra trên tổng số mẫu 10 phân tích. Tần suất của rủi ro cao hay thấp do đặc thù của công việc. Tần suất cao thì mức độ nghiêm trọng thấp và ngƣợc lại tần suất thấp thì mức độ nghiêm trọng cao. Sẽ không có những rủi ro mà cả tần suất và mức độ nghiêm trọng đều cao. Chi phí của rủi ro/ tổn thất: là toàn bộ những thiệt hại mất mát về ngƣời và của cải trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro, bồi thƣờng tổn thất đƣợc quy thành tiền. Phân loại chi phí của rủi ro / tổn thất bao gồm: Phân loại theo biểu hiện của chi phí: chi phí hữu hình và chi phí vô hình. Phân loại theo các biện pháp quản trị rủi ro: chi phí phòng ngừa rủi ro, chi phí khoanh lại/ cách ly rủi ro, chi phí khắc phục rủi ro, chi phí bồi thƣờng rủi ro/ tổn thất, chi phí chia sẻ rủi ro. Các phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro. Phƣơng pháp trực tiếp: là phƣơng pháp xác định tổn thẩt bằng các công cụ đo lƣờng trực tiếp nhƣ cân, đo, đong, đếm,... Phƣơng pháp gián tiếp: là phƣơng phápđánh giá tổn thất thông qua việc suy đoán tổn thất, tính tỉ lệ tổn thất trung bình qua đó xác định đƣợc tổng số tổn thất. Phƣơng pháp định tính: là phƣơng pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia để xác định tỉ lệ tổn thất, qua đó ƣớc lƣợng đƣợc tổng số tổn thất. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: là phƣơng pháp sử dụng tổng hợp các công cụ kỹ thuật và tƣ duy suy đoán của con ngƣời để đánh giá mức độ tổn thất Phƣơng pháp dự báo tổn thất: là phƣơng pháp ngƣời ta dự báo tổn thất có thể có khi rủi ro xảy ra. Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở đo lƣờng xác suất rủi ro, mức độ toont thất trung bình của sự cố, từ đó dự báo mức độ tổn thất trung bình có thể xảy đến trong tƣơng lai. 1.3.4. Kiểm soát rủi ro. Khái niệm: Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hành động…để né tránh, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi của rủi ro đối với tổ chức. Kiểm soát rủi ro mang tính tích cực, tính chủ động nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và duy trì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. 11 Kiểm soát rủi ro đòi hỏi có những biện pháp đồng bộ, toàn diện, các biện pháp nhận dạng, đo lường phân chia và san sẻ rủi ro. Kiểm soát rủi ro giúp tổ chức đạt được mục tiêu kinh doanh, nắm bắt có hiệu quả các cơ hội kinh doanh; giảm các khoản chi phí; đảm bảo tính an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung kiểm soát rủi ro: Né tránh rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp hạn chế hay loại bỏ những nguy cơ rủi ro đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chủ động né tránh bằng cách không thực hiện các hoạt động. Né tránh bằng cách loại bỏ nguyên nhân rủi ro. Ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro (giảm tần suất của rủi ro). Tác động vào chính đối tƣợng bị rủi ro; tác động vào môi trƣờng (nguy cơ rủi ro và các nhân tố ảnh hƣởng). Giảm thiểu tổn thất: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại mất mát mà rủi ro mang lại (giảm mức độ nghiêm trọng của rủi ro) bằng việc: cứu chữa tài sản/ khoanh vùng rủi ro; xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống rủi ro; thực hiện công tác dự phòng. Chuyển giao rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp tìm các chủ thể khác nhau để cùng gánh chịu rủi ro. Thực hiện bằng việc: Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho ngƣời khác, tổ chức khác. Hoặc ký hợp đồng với ngƣời khác/tổ chức khác trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển giao tài sản cho ngƣời nhận rủi ro. Đa dạng hóa rủi ro: là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất của những hoạt động khác. 1.3.5. Tài trợ rủi ro. Là các hoạt động nhằm cung cấp những phƣơng tiện để bù đắp các tổn thất khi rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp không thể chỉ thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro, mà còn phải thực hiện tài trợ rủi ro. Mặc dù, có những nỗ lực nhất định đối với kiểm soát rủi ro của các nhà quản trị nhƣng những tổn thất vẫn xuất hiện. Vì vậy đòi hỏi có những phƣơng tiện để bù đắp nó và trên thực tế không bao giờ kiểm soát hết rủi ro. 12 Các biện pháp tài trợ rủi ro: Tự khắc phục rủi ro: là biện pháp cá nhân/ doanh nghiệp bị rủi ro, tự thanh toán các chi phí tổn thất. Tự khắc phục rủi ro chủ động: nhà quản trị nhận dạng đƣợc rủi ro, đánh giá đƣợc mức độ tổn thất họ sẽ chủ động xây dựng các biện pháp phòng ngừa có kế hoạch tài trợ. Tự khắc phục rủi ro bị động: trong điều kiện nhà quản trị không nhận dạng đƣợc rủi ro, không đo lƣờng đƣợc mức độ rủi ro, không cố gắng xử lý các rủi ro. Khi đó các biện pháp tự tài trợ sẽ mang tính bị động. Nội dung thực hiện tự khắc phục rủi ro: xác định mức tự khắc phục; thực hiện các hoạt động tự bảo hiểm; chi trả cho các tổn thất. Chuyển giao rủi ro: là các biện pháp chuyển việc thanh toán chi phí tổn thất cho các cá nhân/ doanh nghiệp khác. Bảo hiểm: là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hãng bảo hiểm chấp nhận gánh vác một phần hay toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro xảy ra. Nội dung cần thực hiện: lựa chọn loại bảo hiểm/ hãng bảo hiểm; thƣơng lƣợng các điều khoản bảo hiểm; thông báo khi phát sinh tổn thất; kiểm tra định kỳ toàn bộ chƣơng trình. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro đƣợc hiểu là những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến rủi ro, hoặc những yếu tố làm gia tăng mối hiểm họa, nguy cơ rủi ro/ tổn thất. Các nhân tố này có thể đƣợc chia làm các nhóm sau: 1.4.1. Các yếu tố khách quan Mỗi quốc gia đều tồn tại và phát triển gắn liền với những thể chế chính trị nhất định. Phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh trong môi trƣờng chính trị ổn định là điều kiện cần cho sự thành công của các doanh nghiệp. Với một môi trƣờng chính trị bất ổn, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những rủi ro bất khả kháng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Hậu quả của những loại rủi ro này sẽ rất quan trọng đối với một tổ chức, bởi vì rủi ro chính trị thƣờng là nguyên nhân của nhiều rủi ro khác và tạo ra chuỗi rủi ro. 13 Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý. Môi trƣờng pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các doanh nghiệp ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi theo hƣớng bất lợi của các quy phạm, quy định của văn bản pháp lý nhƣ: thắt chặt chính sách quản lý, tăng thuế xuất nhập khẩu…hoặc có sự chồng chéo của các văn bản pháp luật là nguyên nhân làm tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp. Nhóm nhân tố kinh tế. Nhân tố kinh tế thƣờng khá phức tạp, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Ảnh hƣởng này nhiều khi lại trái ngƣợc nhau, có những ảnh hƣởng thuận chiều làm gia tăng tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh, có những ảnh hƣởng ngƣợc chiều dẫn đến suy giảm sự phát triển và kết quả kinh doanh. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm: sự biến động của chu kỳ kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự mất cân bằng cung – cầu, giá cả, lạm phát, tình hình cạnh tranh… Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên. Thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta là một thế giới đầy bất trắc, bởi những hiện tƣợng thiên tai nhƣ bão lụt, gió xoáy, động đất…Những rủi ro do những điều kiện tự nhiên gây ra đang có xu hƣớng ngày càng gia tăng và là mối lo ngại của toàn nhân loại. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện kỹ thuật công nghệ. Kỹ thuật là nhân tố nền tảng quyết định sản xuất, quyết định tăng năng xuất lao động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật phát triển nhằm để phòng chống, hạn chế những rủi ro, chế ngự thiên nhiên, chống lại bệnh tật …nhƣng xét theo khía cạnh khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những loại rủi ro mới trong cuộc sống. Mặt khác, trong kinh doanh, đôi khi khoa học kỹ thuật mới ra đời và nhanh chóng đƣợc áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tƣ cho nhiều doanh nghiệp đang áp dụng những kỹ thuật cũ. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội. Trong kinh doanh không thể không đề cập đến môi trƣờng xã hội, nếu nhƣ thiếu hiểu biết về các vấn đề xã hội nhƣ: các mối quan hệ xã hội, tôn giáo, văn hóa, phong tục tập quán…của từng địa phƣơng mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sẽ phải đối mặt với nhiều bất trắc và rủi ro. 14 1.4.2. Các yếu tố chủ quan. Tác động của các nhân tố chủ quan tới quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh chính là sự ảnh hƣởng của các nguồn lực bên trong doanh nghiệp bao gồm khả năng tài chính, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, ban lãnh đạo DN. Tình hình tài chính: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng với doanh nghiệp, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh doanh nghiệp. Tình hình tài chính yếu sẽ khiến cho doanh nghiệp khi mua hàng bị ép giá bởi các nhà cung cấp, không có đƣợc nhà cung cấp có chất lƣợng,... Ngoài ra tình hình tài chính còn ảnh hƣởng tới ngân sách dành cho quản trị rủi ro của DN. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Các trang thiết bị cơ sở hạ tầng sẽ ảnh hƣởng tới dự trữ và bảo quản hàng hóa. Điều này gây rủi ro cho hàng hóa bị hỏng, bẹp… Phƣơng tiện vận chuyển không đáp ứng đƣợc công việc làm cho doanh nghiệp phải thuê ngoài thƣờng gây ra rủi ro là chi phí cao, không đảm bảo chất lƣợng. Nhận thức của nhà quản trị và nhân viên kinh doanh về quản trị rủi ro: Năng lực của nhà quản trị rủi ro sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới quản trị rủi ro kinh doanh của DN. Ban lãnh đạo xây dựng hệ thống quản tri rủi ro nhƣng chƣa đồng bộ sẽ không phát huy khả năng quản trị rủi ro hiệu quả. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan