Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp của c...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp của chi cục thuế huyện châu thành tỉnh tiền giang

.PDF
102
193
97

Mô tả:

1 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài 1.1. 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Thuế giá trị gia tăng (GTGT) ra đời nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước, Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11(từ ngày 02 tháng 4 năm 1997 đến ngày 10 tháng 5 năm 1997), có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 1999. Sau gần 15 năm thực hiện, Luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội như: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các Doanh nghiệp; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN; tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế; góp phần tăng cường quản lý hoạt động SXKD của Doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế nói riêng. 1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT đã được UBTVQH, Chính phủ, Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm khắc phục những tồn tại, đảm bảo Luật thuế GTGT phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn những vướng mắc cần điều chỉnh. Chính vì vậy, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá XI (từ ngày 03 tháng 5 năm 2003 đến ngày 18 tháng 6 năm 2003) đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 2004. Gần đây nhất, ngày 19 tháng 6 năm 2013, Quốc Hội đã thông qua Luật số 31/2013 QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung lần này có một số nội dung sửa đổi, bổ sung đáng chú ý. Luật này có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, Luật thuế GTGT cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập như hệ thống thuế chưa đồng bộ và thường xuyên được chỉnh sửa đã tạo nhiều kẽ hở cho các đối tượng chịu thuế có cơ hội luồn lách, trốn lậu thuế, nảy sinh nghi ngờ cho đối tượng chịu thuế về chính sách của 2 Nhà nước, là nguyên nhân gây thất thoát một phần lớn NSNN. Những kẻ hở, bất cấp của thuế GTGT cần phải có những biện pháp khắc phục để thuế GTGT phát huy hết vai trò của nó trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển cũng như trên các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong các loại hình Doanh nghiệp theo luật Doanh nghiệp 2005 thì vấn đề quản lý thu thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang luôn là vấn đề nan giải nhất, còn nhiều vấn đề bất cập cần phải khắc phục. Bên cạnh đó, luật thuế GTGT được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 21/11/2007, chính thức áp dụng từ 01/01/2009, đánh dấu một bước hoàn thiện trong hệ thống thuế của Việt Nam, góp phần đảm bảo ổn định nguồn lực cho NSNN. Từ khi thực hiện Luật thuế GTGT, số thu thuế GTGT tại tỉnh Tiền Giang nói chung và Chi cục Thuế Châu Thành nói riêng luôn tăng trưởng qua các năm, số thu năm sau cao hơn năm trước; về thực hiện dự toán thu thuế GTGT: Năm 2013 đạt 102,99% so dự toán, năm 2014 đạt 106,47%, năm 2015 đạt 108,73%, Luật quản lý thuế đã bộc lộ một số hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn, và nảy sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện; bên cạnh đó, ngành thuế cả nước đang trong quá trình đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội nên một số vấn đề cần được hoàn thiện. Trước bối cảnh đó, những nguyên nhân tác động đến nguồn thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang cần được nghiên cứu, nhằm gia tăng số thu thuế GTGT cho NSNN. Xuất phát từ thực trạng nêu trên đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các Doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang” làm luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang trong những năm qua. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm giúp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của luận 3 văn đặt ra các mục tiêu cụ thể sau: - Xác định sự tác động của các yếu tố đến công tác quản lý thuế GTGT hiện nay đối với các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Châu Thành tỉnh Tiền Giang. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013-2015. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016- 2020. 1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu - Cơ sở lý thuyết về thuế GTGT + Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của thuế. + Hệ thống thuế và chính sách thuế + Thuế giá trị gia tăng - Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp + Doanh nghiệp + Vai trò của Doanh nghiệp + Quản lý thuế GTGT - Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu + Các chỉ tiêu nghiên cứu phân tích công tác quản lý thuế + Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế + Công tác quản lý thuế GTGT ở Việt Nam trong những năm qua - Những tồn tại trong công tác quản lý thuế GTGT + Kinh nghiệm một số nước + Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế Châu Thành.. - Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn nghiên cứu. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang + Khách thể nghiên cứu: Các cán bộ công chức ngành thuế (CBT) và các 4 Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT ở Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. - Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng trong giai đoạn 2013-2015 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp đến năm 2020. + Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông tin được tiến hành thu thập từ năm 2013 đến năm 2015. + Thu thập dữ liệu sơ cấp: Lập bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016. 1.5. Câu hỏi nghiên cứu - Những yếu tố nào tác động đến công tác quản lý thuế GTGT hiện nay đối với Chi cục thuế Châu Thành? - Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục Thuế Châu Thành hiện nay như thế nào? - Để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì Chi Cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang cần có những giải pháp nào? 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài có ý nghĩa thực tiễn để hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện Châu Thành nhằm: - Góp phần cho các nhà hoạch định chính sách, cơ quan thuế nắm bắt được các yếu tố tác động đến việc quản lý và tạo nguồn thu thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp. - Góp phần cho cơ quan thuế xác định những vấn đề còn chưa phù hợp trong quản lý thuế và nguyên nhân thất thu thuế GTGT để có biện pháp quản lý thuế tốt hơn nhằm gia tăng số thu thuế nói chung và thuế GTGT trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang nói riêng. - Góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT, hạn chế được sự lãng phí thời gian, nguồn lực của ngành thuế. 5 1.7. Cấu trúc luận văn Kết cấu đề tài gồm có 5 chương: Chương 1: Mở đầu Chương 2: Tổng quan lý thuyết về thuế GTGT và các nghiên cứu có liên quan Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Giải pháp - kiến nghị và kết luận Tóm tắt chương 1 Nội dung chính của chương này nêu lên tính cấp thiết phải nghiên cứu của đề tài, đồng thời cũng nêu rõ lên ba mục tiêu nghiên cứu mà đề tài phải đạt được. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian cũng được giới hạn và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016- 2020 nhằm chống thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. 6 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài Thuế GTGT là một loại thuế quan trọng liên quan đến hầu hết các hoạt động phát sinh của các doanh nghiệp cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp thương mại. Thuế GTGT cũng phức tạp vì các doanh nghiệp có thể chọn phương pháp tính thuế GTGT khác nhau phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp, trong nước đã có một số nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp. - Pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn (PGS-TS Trần Đình Hảo, TS. Nguyễn Thị Thương Huyền, 2010, Trường Đại học Tài chính-Kế toán), “Bàn về thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu”(Th.s Nguyễn Việt Cường, Học viện Tài Chính). Các đề tài đã nêu được tính cấp thiết, mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Đồng thời cũng hệ thống hóa được những vấn đề lý luận quản lý Thuế GTGT (khái niệm, đặc điểm và vai trò,... trình bày được những nội dung cơ bản về công tác quản lý thuế GTGT trong doanh nghiệp theo quy định. Các luận văn này cũng đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, nêu lên được thực trạng về Thuế GTGT và qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện Thuế GTGT, hoàn thiện về quản lý thuế GTGT. - Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các DNTM” của tiến sĩ Nguyễn Tuấn Duy – Trường ĐH TM năm 2007. Đề tài đã làm rõ được tính cấp thiết, xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, đồng thời đã hệ thống tóm lược một số vấn đề lý luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu ở Việt Nam, mô hình nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài và từ đó đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện phương pháp kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các DNTM. 7 - Luận án tiến sỹ: “ Kế toán thuế GTGT tại các công ty sản xuất vật liệu xây dựng nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội” - Trần Thị Mơ – 2011. Trong luận án của mình, tác giả đã đưa ra được những quy định về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Đồng thời, tác giả cũng khảo sát thực trạng công tác thuế GTGT tại các Công ty sản xuất vật liệu xây dựng nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, từ đó tìm ra những ưu điểm và những tồn tại trong việc thực thi những quyết định của luật thuế GTGT và quản lý thuế GTGT, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong các Công ty nói trên. - Theo Tạp chí kinh tế phát triển trong bài viết “ Một số biện pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện luật thuế GTGT đến năm 2020” ra ngày 30/5/2006 có đề cập đến bối cảnh quốc tế và định hướng kinh tế – xã hội tác động đến xu hướng hoàn thiện thuế GTGT ở nước ta từ đó đưa ra một số biện pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện Luật thuế GTGT. - Bài viết “ Để quản lý tốt thuế giá trị gia tăng” ra ngày 09/07/2011 đăng trên website http://news.go.vn đã đưa ra một số bất cập trong việc áp dụng sắc thuế GTGT như là có quá nhiều mức thuế suất, sự bất bình đẳng trong xác định thuế giữa hai nhóm đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp đồng thời đưa ra biện pháp là nên để ngân hàng bảo lãnh khi doanh nghiệp hoàn thuế. - Nghiên cứu của Thái Thanh Tùng (2011) với đề tài “Hoàn thiện công tác khai thác nguồn thu thuế GTGT tại Việt Nam”: Qua các kiểm định, các nhân tố ảnh hưởng theo thứ tự tầm quan trọng là: Tuyên truyền pháp luật thuế GTGT và ý thức chấp hành của người nộp thuế; mức giảm trừ thuế GTGT; cơ sở vật chất, trang thiết bị; tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và tăng thu nhập người nộp thuế; thủ tục kê khai nộp thuế. - Curtis S. Dubay là một nhà phân tích cao cấp ở Viện Nghiên cứu Chính sách kinh tế tại The Heritage Foundation của Hoa Kỳ. ng đã viết một bài báo về thuế GTGT là " Thuế giá trị gia tăng: không có sửa chữa dễ dàng cho các thâm hụt". Bài báo này được đăng trên website http://www.heritage.org ngày 21 tháng 1 năm 2010. ng cho rằng :"Thuế GTGT sẽ không để đóng thâm hụt ngân sách bùng nổ dự báo trong nhiều năm trong tương lai như các doanh nghiệp sẽ tham gia vào tất cả 8 các loại gian lận để tránh phải trả thuế giá trị gia tăng. Khoản chênh lệch còn lại năm này qua năm khác sẽ dẫn đến các cuộc gọi liên tục cho các khoản thuế còn cao hơn, đó sẽ dẫn đến gian lận nhiều hơn và thâm hụt ngân sách lớn hơn. Quốc hội nên kết thúc chu kỳ này bằng cách chỉ đơn giản là hạn chế chi tiêu đến mức lịch sử và phá dỡ các loại thuế cao hơn, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng". Các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở kết quả xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua các kiểm định mà chưa đánh giá thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng; bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu hẹp, vì vậy kết quả nghiên cứu sẽ khác nếu có nghiên cứu lặp lại ở một bối cảnh khác. Nghiên cứu của tác giả là cuộc nghiên cứu lặp lại các nghiên cứu trên nhưng được thực hiện ở bối cảnh khác (khác cả về không gian và thời gian), có kế thừa, điều chỉnh, bổ sung. Điểm mới của nghiên cứu này là, trên cơ sở kết quả xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động qua các kiểm định, tác giả đã tiến hành đánh giá về thực trạng của các nhân tố chủ yếu đó, để đề xuất các giải pháp hướng đến những vấn đề trọng tâm nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp của Chi cục Thuế trên địa bàn nghiên cứu. 2.2. Cơ sở lý luận thuế GTGT 2.2.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của thuế 2.2.1.1. Một số khái niệm về thuế Theo Nguyễn Xuân Dũng năm 2010, trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước”. Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu câu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Theo từ điển Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc 9 các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định”. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Luật quản lý thuế: Khi nghiên cứu về Thuế, trong bộ Tư bản, C. Mác cho rằng: “Thuế, đó là khoản đóng góp nghĩa vụ cần thiết để nuôi dưỡng Nhà nước pháp quyền, Thuế là nguồn sống đối với Nhà nước hành pháp. Chính phủ mạnh và Thuế cao là hai khái niệm đồng nhất”. Điều này theo C. Mác có nghĩa rằng “Đặc trưng của Nhà nước là sự thiết lập một quyền lực công cộng. Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của công dân, đó là thuế má”. Mặc dù, các khái niệm về thuế của các nhà kinh tế tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở quan điểm thuế gắn liền với Nhà nước và đó là khoản đóng góp bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp. Từ đó, ở góc độ chung mang tính phổ biến có thể hiểu: Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung. Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội; công dân không có quyền trốn và không được quyền đòi hỏi đối giá trực tiếp. Do vậy, hai đặc trưng của Thuế thường được nhắc đến: Đó là tính cưỡng chế và tính không hoàn trả trực tiếp và đối giá. 2.2.1.2. Bản chất của thuế Bản chất của nhà nước quy định bản chất của thuế. Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Khi nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác của nhà nước. Những đặc điểm đó là: Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của NSNN. Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là một khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho NNT thông qua cơ chế đầu tư của NSNN. 10 Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản. 2.2.1.3. Vai trò và chức năng của thuế  Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng - Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhưng thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. - Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội Để tạo sự công bằng trong xã hội, nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập của xã hôi. Thuế là công cụ quan trọng mà nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này. - Thuế là công cụ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh Qua công tác quản lý thu thuế, nhà nước có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước về mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội (KT-XH). - Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) ở một số ngành nghề, vùng kinh tế đặc thù để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý.  Chức năng của thuế - Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối thu nhập Ngay từ khi ra đời đến nay thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Thông qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ bằng tiền tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. 11 Do đó chức năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế được Nhà nước vận dụng dẫn đến kết quả là diễn ra quá trình “nhà nước hóa” một bộ phận GDP dưới hình thức tiền tệ; tạo điều kiện khách quan vô cùng cần thiết cho sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế. Do đó, chính chức năng phân phối và phân phối lại, trong một chừng mực rất đáng kể, đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết kinh tế của thuế. - Chức năng điều tiết +Điều tiết kinh tế: Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một công cục sắc bén nhất được nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. + Điều chỉnh chu kỳ kinh tế: Để điều tiết chu kỳ kinh tế có hiệu quả, thông thường các nhà nước dựa vào việc áp dụng các loại thuế có mức ổn định tự động cao, điển hình là thuế đánh trên thu nhập theo biểu thuế lũy tiến. Tuy nhiên, cũng có nhà nước dùng biện pháp điều chỉnh chính sách theo từng thời kỳ bằng cách hạ hay tăng thuế suất đánh vào những hoạt động chủ yếu để tác động đến toàn bộ nền kinh tế. + Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: Bằng việc ban hành hệ thống chính sách thuế, nhà nước sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với mức thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hành cụ thể. Thông qua đó nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng hoặc san bằng tốc độ phát triển tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa các ngành trong nền kinh tế. + Điều chỉnh tích lũy vốn: Việc thay đổi chính sách thuế của nhà nước có thể ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích lũy vốn và do đó tác động đến quá trình đầu tư phát triển kinh tế. + Sử dụng thuế để bảo hộ sản xuất trong nước: Bất kỳ nhà nước nào cũng quan tâm và có trách nhiệm hơn với các nhà đầu tư là công dân của mình, để giúp họ có thể yên tâm đầu tư, kinh doanh có hiệu quả ngay trên đất nước của họ. Vì vậy xu thế bảo hộ cho các nhà đầu tư trong nước, cũng như khuynh hướng bảo hộ những 12 ngành nghề sản xuất truyền thống của dân tộc là một tất yếu buộc mọi nhà nước phải quan tâm bằng nhiều biện pháp và về lâu dài tránh được việc phụ thuộc vào nước ngoài về hàng hóa. + Thuế điều tiết tiêu dùng: Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,... sẽ làm giảm cầu với những hàng hóa, dịch vụ mà nhà nước cho là cần phải hạn chế hoặc nên ưu đãi. + Thuế thực hiện điều tiết xã hội: Nền kinh tế hàng hóa phát triển kéo theo đó là sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và làm giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo. Tuy nhiên, cần nhận thức rằng công cụ thuế là một trong những công cụ rất nhạy cảm đối với nền kinh tế. Vì vậy, trong cả hai tình huống của nền kinh tế không phải bao giờ sử dụng công cụ thuế cũng đều thành công. Do đó, để đưa nền kinh tế ổn định tương đối, cùng với thuế phải sử dụng kết hợp đồng bộ với các công cụ khác một cách nhịp nhàng. 2.2.2. Hệ thống thuế và chính sách thuế 2.2.2.1. Nhận thức về hệ thống thuế Hệ thống thuế là một khái niệm đang có nhiều quan niệm khác nhau. Với những giác độ tiếp cận khác nhau, người ta hình dung hệ thống thuế cũng rất khác nhau. Quan niệm hệ thống thuế được thay đổi và phát triển theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Theo một số nhà kinh tế học muốn xây dựng hệ thống thuế hợp lý cần phải đảm bảo theo bốn nguyên tắc cơ bản đó là: Thuế phải huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư; Mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác; Thời gian thu thuế cần được quy định thuận lợi đối với người nộp thuế; Các chi phí để tổ chức thu nộp thuế cần phải thấp nhất. Hệ thống thuế được đánh giá là tốt, khi hệ thống thuế đó đảm bảo được các tính chất như: sự minh bạch, hiệu quả, công bằng đồng thời cũng rất linh hoạt khi vận dụng chúng trong điều tiết nền kinh tế. 2.2.2.2. Hệ thống chính sách thuế  Khái niệm chính sách thuế “Hệ thống chính sách thuế là tổng hợp các quan điểm của nhà nước về các loại 13 thuế trong một giai đoạn nhất định để sử dụng chức năng của thuế nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược chung của đất nước. Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, bao gồm các sắc thuế: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được, thuế thu nhập Doanh nghiệp, thuế thu nhập các nhân, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế phi nông nghiệp...được ban hành dưới các hình thức Luật. Mỗi sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền kinh tế, song chúng có mối quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá trình phát huy tác dụng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế dù được xây dựng một cách ưu việt, hoàn chỉnh đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng nếu không được vận hành trong thực tiễn. Quá trình áp dụng luật thuế vào nền KT-XH đòi hỏi sự chấp hành của NNT, mà qua đó số thuế được huy động từ các thể nhân và pháp nhân vào NSNN theo đúng luật định. Quá trình này thường không gắn liền với sự “tự nguyện” mà cần có một hệ thống quản lý thuế để tổ chức, giám sát .  Những yếu tố tác động đến chính sách thuế Trên thế giới, hầu như tất cả các quốc gia đều quy định nghĩa vụ nộp thuế của công dân trong Hiến pháp của mình. Vì vậy, thuế là nghĩa vụ bắt buộc của mọi công dân trong xã hội. Cũng như những chính sách kinh tế khác, chính sách thuế nói riêng được ban hành và chịu sự tác động của nhiều các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó 3 yếu tố quan trọng nhất, chi phối lớn nhất là: Chính trị, Kinh tế và Xã hội. 2.2.3. Thuế giá trị gia tăng 2.2.3.1 Khái niệm Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm dưới đây của thuế GTGT. 2.2.3.2. Đặc điểm của thuế GTGT Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng 14 hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT. Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh (KD) của NNT, mà do NNT chỉ là người thay cho người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN mà thôi. Do vậy thuế GTGT không phải là một yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hoá dịch vụ mà thôi. Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình SXKD, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. 2.2.3.3 Vai trò của thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN. Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu: Đầu tiên là từ sản xuất, sau đó đến lưu thông và cuối cùng là tiêu dùng Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%, DN xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế. 15 Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và phương thức thanh toán qua ngân hàng Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực thúc đẩy tốc độ giao dịch, khuyến khích SXKD, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho ngân sách nhà nước. 2.2.3.4 Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ở Việt Nam Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp Quốc hội khoá 9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu. Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng số 13/2008/QH12, ngày 03/06/2008 sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT( có hiệu lực 01/01/2009). Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng số 31/2013/QH13, ngày 19/6/2013 sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT( có hiệu lực từ ngày 01/01/2014). Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quan tâm đặc biệt và nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta đối với công cuộc cải cách hệ thống thuế. Cho đến nay thuế GTGT đã thật sự đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng và là sắc thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong các sắc thuế. Ngoài ra thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ thống thuế nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Tuy nhiên qua thời gian áp dụng, mặc dù Luật thuế GTGT cũng như các văn bản dưới Luật liên tục được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc bất cập đòi hỏi phải tiếp tục điều chỉnh sửa đổi trong quá trình áp dụng.  Đối tƣợng chịu thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định.  Ngƣời nộp thuế Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, 16 cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).  Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. - Giá tính thuế . Giá tính thuế được quy định như sau: - Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu; - Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; - Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài; - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; - Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị; - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có 17 thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước; - Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá chưa có thuế giá trị gia tăng Giá thanh toán = [1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)] Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.  Thuế suất . Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến theo quy định. . Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; - Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; - Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; - Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm 18 nông nghiệp; - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này; - Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá; - Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này; - Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo; - Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu; - Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; - Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; - Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này; - Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. * Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.  Phƣơng pháp tính thuế Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. - Phƣơng pháp khấu trừ thuế Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: 19 Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ; Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng; Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng; Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây: Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.  Khấu từ thuế, hòan thuế - Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ; Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu 20 trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ; Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ; Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc quy định nhƣ sau: - Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu; - Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; - Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. - Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng. Các trƣờng hợp hoàn thuế - Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. - Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất