BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------
NGUYỄN ĐÌNH ANH MINH
HOAØN THIEÄN COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THU, CHI
NGAÂN SAÙCH NHAØ NÖÔÙC CUÛA THAØNH PHOÁ NHA TRANG,
TÆNH KHAÙNH HOØA
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số
: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ DUNG
Nha Trang, tháng 11 năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Anh Minh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, vì vậy sự hổ trợ từ
thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Thông qua luận văn này,
trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình
của tôi đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình viết đề tài.
Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô TS. Phan Thị
Dung, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn các thầy cô và anh chị em trong lớp Cao học Quản trị Kinh
doanh 2009 đợt 2 đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ANQP
BQL
BTC
CN-TTCN
CTN
CT-XH
GDP
GTSX
HCSN
HĐND
KBNN
KTTT
KT-XH
NQD
NSĐP
NSNN
NSTW
QLHC
QLKT
QLNN
SDĐ
SHNN
SNGD
SNKT
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
TW
UBND
XDCB
XHCN
Diễn giải
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
An ninh quốc phòng
Ban quản lý
Bộ tài chính
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
Công thương nghiệp
Chính trị xã hội
Tổng thu nhập quốc nội
Giá trị sản xuất
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế thị trường
Kinh tế xã hội
Ngoài quốc doanh
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Quản lý hành chính
Quản lý kinh tế
Quản lý Nhà nước
Sử dụng đất
Sở hữu Nhà nước
Sự nghiệp giáo dục
Sự nghiệp kinh tế
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ......................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. .......................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................3
5. Đóng góp của đề tài. .......................................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài. ...........................................................................................................4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ...5
1.1. Các khái niệm tổng quan về NSNN. ...................................................................5
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước. ....................................................................5
1.1.2. Về thu NSNN.....................................................................................................10
1.1.3. Về chi NSNN. ....................................................................................................12
1.2. Vai trò của quản lý thu, chi NSNN. ..................................................................14
1.2.1. Vai trò của NSNN. ...........................................................................................14
1.2.2. Vai trò quản lý thu NSNN. .............................................................................16
1.2.3. Vai trò quản lý chi NSNN. .............................................................................17
1.3. Nội dung quản lý thu, chi ngân sách Nhà nƣớc............................................18
1.3.1. Nội dung về quản lý thu NSNN.....................................................................18
1.3.2. Nội dung về quản lý chi NSNN. ...................................................................23
1.4. Một số kinh nghiệm quản lý thu chi ngân sách của một số thành
phố trực thuộc tỉnh trong nƣớc ..................................................................................32
1.4.1. Thành phố Đà Lạt ............................................................................................32
iii
1.4.2. Thành phố Mỹ Tho ................................................................................................32
Kết luận chƣơng 1 ...............................................................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2011 ..34
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế-xã hội của thành phố Nha Trang có
ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nƣớc. .....................34
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế-xã hội. ..............................................................34
2.1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân
sách trên địa bàn thành phố Nha Trang. .................................................................36
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách ở thành phố Nha
Trang từ năm 2006 đến 2011.......................................................................................39
2.2.1. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước. ............................................39
2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước. ............................................54
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân về công tác quản lý thu, chi ngân
sách thành phố Nha Trang từ năm 2006 đến 2011........................................67
2.3.1. Về công tác quản lý thu ngân sách. .....................................................67
2.3.2. Về công tác quản lý chi ngân sách. .....................................................74
Kết luận chƣơng 2 ...............................................................................................85
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ NHA TRANG .............................................................................................86
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang. ...................86
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nƣớc của thành phố Nha Trang. ..................................................88
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách. ................88
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách. .................98
3.2.3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
quản lý tài chính ngân sách. .....................................................................................104
iv
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của Kho
bạc Nhà nước thành phố. ..........................................................................................107
3.2.5. Tăng cường công tác công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. ..................................................108
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy và sự điều hành của UBND
thành phố Nha Trang đối với công tác quản lý chi ngân sách. .......................109
3.2.7. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp. ......................110
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế,
KBNN và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân sách. ............110
3.3. Các kiến nghị để quản lý thu, chi ngân sách có hiệu quả. ..........................111
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính. ..............................................................111
3.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Khánh Hoà. ...............................................112
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................113
KẾT LUẬN ........................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................116
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của thành phố Nha Trang từ 2006 – 2011. ................ 35
Bảng 2: Tổng hợp dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang theo từng
lĩnh vực (2006-2011) ............................................................................................. 43
Bảng 3: Tổng hợp quyết toán thu NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang theo
từng lĩnh vực (2006-2011) ..................................................................................... 44
Bảng 4.1: Tổng hợp thực hiện so với dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố
Nha Trang theo từng lĩnh vực (2006-2008) ........................................................... 45
Bảng 4.2: Tổng hợp thực hiện so với dự toán thu NSNN trên địa bàn thành phố
Nha Trang theo từng lĩnh vực (2009-2011) ........................................................... 46
Bảng 5: Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang theo từng sắc
thuế (2006-2011) .................................................................................................... 48
Bảng 6: Tổng hợp dự toán chi NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang từ 2006 –
2011........................................................................................................................ 57
Bảng 7: Tổng hợp thực hiện chi NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang từ 2006
– 2011..................................................................................................................... 58
Bảng 8.1: Tổng hợp thực hiện so với dự toán chi NSNN tại thành phố Nha Trang
từ 2006 – 2008 ....................................................................................................... 59
Bảng 8.2: Tổng hợp thực hiện so với dự toán chi NSNN tại thành phố Nha Trang
từ 2009 – 2011 ....................................................................................................... 60
Bảng 9: Tổng hợp chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang
(2006 – 2011) ......................................................................................................... 61
Bảng 10: Tổng hợp chi thường xuyên tại thành phố Nha Trang từ năm 2006 –
2011........................................................................................................................ 62
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình quản lý thu NSNN thành phố Nha Trang .......................... 41
Hình 2.2: Quy trình quản lý chi NSNN thành phố Nha Trang .......................... 56
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Nhà
nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài chính, tiền
tệ; đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách Nhà nước. Điều này khắc phục
khuyết tật của cơ chế thị trường thông quan việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ
yến là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Bởi vì, chỉ có
thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển kinh tế, đáp ứng yên cầu của
cuộc đổi mới đất nước.
Công cuộc đổi mới đất nước hơn 20 năm qua đã mang lại những thành
tựu vô cùng to lớn, có ý nghĩa quan trọng. Nền kinh tế giữ vững tốc độ tăng
trưởng tương đối nhanh và ổn định, ngân sách Nhà nước đã có những chuyển
biến rõ rệt theo hướng tích cực. Hệ thống tài chính tiền tệ được đổi mới và lành
mạnh hóa, tiềm lực tài chính quốc gia không ngừng được tăng lên. Cơ cấu phân
phối và sử dụng nguồn lực ngân sách đã có nhiều chuyển biến tích cực theo
hướng giảm dần tính dàn trải và bao cấp, tập trung chi cho các nhiệm vụ phát
triển kinh tế quan trọng và giải quyết những vấn đề bức xúc của đất nước. Nhìn
chung, chi ngân sách không ngừng tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu quản lý nhà
nước và kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
Trong bối cảnh chung của đất nước, thành phố Nha Trang tỉnh Khánh
Hòa những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng được giữ vững, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Qua gần 10
năm thực hiện Luật ngân sách, cân đối ngân sách thành phố đang ngày càng
vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng càng tăng, không những đảm bảo
được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy, sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã
hội, an ninh quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy
2
nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu, chi ngân sách của thành phố vẫn
còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Công tác quản lý thu ngân sách vẫn chưa bao
quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách
còn hạn chế, tăng trưởng chưa vững chắc; chính sách động viên nguồn thu còn
yếu, chính sách thuế chưa thật sự công bằng, chưa là công cụ điều tiết sản xuất
kinh doanh, chưa trở thành động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
địa bàn. Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải,
thiếu tập trung dẫn đến hiệu quản đầu tư thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên
còn vượt quá định mức, dự toán.
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viện đầy đủ và hợp lý
các nguồn thu vào ngân sách Nhà nước, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản
lý chi ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong giai đoạn 2006
– 2010 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 14 đề ra.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu,
chi ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” có tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn hiện nay đang đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung.
Vận dụng lý luận về ngân sách, quản lý thu, chi ngân sách để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách của thành phố Nha
Trang. Từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu chi ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang trong thời gian
tới.
Mục tiêu cụ thể.
- Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách, quản lý thu, chi ngân
sách.
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong thời gian 6 năm gần đây (2006 –
2011).
3
- Phát hiện các nhân tố gây ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý
thu, chi ngân sách.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang trong thời gian
tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nước tại
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách
trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, số liệu thu thập trong thời
gian 6 năm (2006 – 2011).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
+ Dùng phương pháp khái quát hóa vấn đề, phương pháp phân tích, tổng
hợp so sánh nhằm khái quát, khảo sát và phân tích thực trạng công tác quản lý
thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
trong thời gian 6 năm gần đây (2006 – 2011). Qua đó, phát hiện các nhân tố gây
ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý thu, chi ngân sách; Đề xuất một số
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang trong thời gian tới.
+ Số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu thống kê của ủy ban
nhân dân thành phố và các cơ quan liên quan.
5. Đóng góp của đề tài.
- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến công tác
quản lý thu, chi ngân sách.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước của
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Dự báo và từ đó đề ra phương hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước của
thành phố Nha Trang trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan trong việc lãnh đạo, điều hành công tác quản lý thu, chi ngân sách góp
4
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa như: Thành ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố; Các cơ quan chuyên môn của thành phố (Phòng Tài chính,
Chi cục thuế, Phòng Quản lý đô thị, Ban quản lý (BQL) các công trình dân
dụng, Trung tâm phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và môi trường…) và các
doanh nghiệp, công ty có chức năng khảo sát, thiết kế và xây dựng công trình
hoặc các chủ đầu tư chuẩn bị đầu tư ở thành phố Nha Trang…
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn gồm
3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thu, chi ngân sách trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn thành phố
Nha Trang từ năm 2006-2011.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang.
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Các khái niệm tổng quan về NSNN.
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,
tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật
NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ
yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng
giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN;
phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để
thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất
định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước,
có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính
được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ thời
điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn
liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài
chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan
hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng
6
bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và
bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được tạo lập
và sử dụng. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại
quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN
lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ
phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà
nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm
vụ về KT-XH.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù
hợp với hệ thống tổ chức bộ máy QLHC Nhà nước. Ở nước ta bộ máy QLHC
Nhà nước được tổ chức 4 cấp: Trung ương; Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh và Xã, Phường, Thị trấn. Mỗi cấp
chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền
đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hổ trợ các địa phương chưa cân đối được
ngân sách.
7
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ %
phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới được ổn định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là
khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng
ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
- Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ
TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ.
Ngân sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên;
NSTW và NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. Nguồn tài chính
quốc gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ trên các
vùng lãnh thổ của quốc gia cho nên NSNN là một thể thống nhất, bao gồm toàn
bộ các khoản thu, các khoản chi của Nhà nước trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN
là thống nhất từ TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc
hội và Chính phủ. Các cơ chế, chính sách thu chi và phương thức quản lý NSNN
phải được thực hiện thống nhất do Quốc hội, Chính phủ quy định.
- Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong
hệ thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy nhiên để
8
phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng cường
tập trung quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể chế dân chủ
thông qua việc phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân
sách trong việc tổ chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy
sự phát triển của địa phương. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự
phân quyền nhưng đồng thời phải tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của chủ thể quản lý đối với NSNN.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu
hướng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà
nước có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi
của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền
Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội
dung này Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách
các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải được kiểm
tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN:
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp
ngân sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải
quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của
NSNN. Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính
quyền trong thu, chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN
còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa
phương, giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội
dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập trung vào việc
nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải hướng đến nâng
cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
9
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung
chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu,
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế
giải quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm
vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm
bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời những nhiệm vụ
nào ổn định mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính
quyền địa phương.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Đó là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức HĐND
và UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền
về quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp
NSNN phải đồng bộ với phân cấp QLKT nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn
thu và nhiệm vụ chi được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu
phân cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và
phân tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục vụ lợi ích
chung của quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để
tạo điều kiện cho các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi dưỡng nguồn thu,
tiến đến cân đối ngân sách địa phương nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp
là nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp
hàng hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương ứng với nhiệm
10
vụ chi được giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho
dân một cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân
đối giữa các vùng, các địa phương, tạo cho người dân được hưởng thụ lợi ích
phúc lợi công cộng do Nhà nước cung cấp là như nhau giữa các vùng, miền khác
nhau.
1.1.2. Về thu NSNN.
a. Khái niệm thu NSNN.
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN
bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay Nhà nước để hình thành
quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các
khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất
hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất
không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình
kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình
thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng
xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự
vận động của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách Nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động
kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm
là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và
quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách Nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính
bền vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa
phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu
11
thu từ ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên
quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra
bên ngoài…) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực Nhà nước.
Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của Nhà nước
từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm
thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu đóng
góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
b. Khái niệm quản lý thu NSNN.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây
là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản
thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành
phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm
mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các
nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho
phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của
QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện
nay gồm có: Thuế Giá trị Gia tăng, thuế Tiêu thụ Đặc biệt, thuế Thu nhập Doanh
nghiệp, thuế Xuất nhập khẩu, thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế
Tài nguyên, thuế Sử dụng đất nông nghiệp, thuế Chuyển quyền sử dụng đất, thuế
Nhà đất (nay gọi là thuế đất phi nông nghiệp)...
- Xem thêm -