Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước trên...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

.PDF
114
445
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THÁI NAM PHƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  Chuyên ngành : Quản lý kinh tế ứng dụng Mã số: 83 40 41 0 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC Huế, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 03 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thái Nam Phương i LỜI CẢM ƠN Thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” ", tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế và Khoa Quản lý kinh tế, khoa Sau đại học, các giáo sư, phó giáo sư, Tiến sĩ và các giảng viên đã trực tiếp tham gia giảng dạy, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học. Xin cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Trần Thị Bích Ngọc - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn. Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn trở nên hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, tháng 03 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thái Nam Phương ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN THÁI NAM PHƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng Mã số: 8340410 Niên khóa : 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong tổng thể tài sản nói chung, ô tô công trong các cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận tài sản công mà Nhà nước đã giao cho các cơ quan hành chính quản lý, sử dụng. Do đó, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả xe ô tô công được coi là nghĩa vụ và trách nhiệm của những người đứng đầu tất cả các cơ quan hành chính nhà nước. Chuyện lãng phí sử dụng xe công sai mục đích, công năng, mua xe quá tiêu chuẩn… vẫn luôn là vấn đề “nóng” được dư luận quan tâm. Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó cũng là lý do của việc lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Luận văn sử dụng các phương pháp sau: (i)Phương pháp thu thập số liệu: số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp; (ii)Tổng hợp và xử lý số liệu: sử dụng Excel; (iii) Phương pháp phân tích số liệu: thống kê mô tả và điều tra bằng bảng hỏi; 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận - Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước; phân tích thực trạng công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. - Kết luận: Hiệu quả công tác quản lý chính là thước đo hiệu quả quản lý kinh tế và quản lý nhà nước đối với tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GPA : Hiệp định mua sắm Chính phủ của WTO GRDP : Tổng sản phẩm trong tỉnh HCSN : Hành chính sự nghiệp HĐND : Hội đồng nhân dân NĐ-CP : Nghị định Chính phủ NQ-HĐND : Nghị quyết Hội đồng nhân dân NQ - CP : Nghị quyết Chính phủ UBND : Ủy ban nhân dân QLGCS : Quản lý giá công sản QĐ - TTg : Quyết định Thủ tướng Chính phủ QĐ - UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân TC - KH : Tài chính – Kế hoạch TT - BTC : Thông tư Bộ Tài chính TSC : Tài sản công TS : Tài sản TC/TT/TCCB : Tài chính-thông tư-tổ chức cán bộ WTO : Tổ chức thương mại thế giới iv MỤC LỤC Trang Lời cam đoan……………………………………………………………….. i Lời cảm ơn………………………………………………………………….. ii Tóm lược luận văn………………………………………………………….. Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu……………………………………… iii iv Mục lục……………………………………………………………………... v Danh mục các bảng, biểu…………………………………………………... viii Danh mục các sơ đồ………………………………………………………... ix PHẦN 1: MỞ ĐẦU…………………………………………………………………... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu……………………………………... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………… 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….. 2 3 4.Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………. 3 5.Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………. 5 6. Kết cấu luận văn ………………………………………………………….... 5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………… 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC….. 6 1.1. Tổng quan về quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước………………………………………………………………………… 1.1.1. Khái niệm và địa vị pháp lý của cơ quan hành chính nhà nước…….. 6 6 1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước………………………… 7 1.1.3. Điều kiện đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính……. 9 1.2. Tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước ………………... 1.2.1. Khái niệm về tài sản công và tài sản xe ô tô công…………………… 1.2.2. Đặc điểm, vai trò của tài sản công và xe ô tô công trong các cơ quan 10 10 hành chính nhà nước………………………………………….. 13 1.2.3. Phân loại tài sản công và xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước. ……………………………………………………………. 1.3. Quản lý nhà nước đối với xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước……………………………………………………………………. 1.3.1. Mục tiêu quản lý xe ô tô công ………………………………………. 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước………………………………………………….. v 16 19 19 20 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với xe ô tô công….. 1.3.4. Sự cần thiết phải quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước……………………………………………………………………. 1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước………………………………………………….. 1.4. Kinh nghiệm quản lý tài sản công của một số nước trên thế giới và một số tỉnh trong nước................................................................................... 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công của một số nước trên thế giới ...... 22 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài sản công của một số tỉnh trong nước........... 33 1.5. Một số nhận xét và khả năng vận dụng cho tỉnh Thừa Thiên Huế…….. 35 24 26 28 28 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XE Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2016 ……………………………….. 2.1. Tổng quan về bộ máy hành chính nhà nước và điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế …………………………………... 2.1.1. Tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế……………. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế…... 2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội……………………………………………. 2.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế. …………………………... 2.2.1. Về mô hình quản lý xe ô tô công của tỉnh…………………………… 2.2.2. Về cơ sở pháp lý quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh…………………………………………………………... 2.2.3.Thực trạng quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh……………………………………………………………….. 2.3. Kết quả khảo sát điều tra về công tác quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế........................................... 2.3.1. Phân tích mô tả đối tượng được khảo sát ………….………………... 2.3.2. Kết quả điều tra từ hệ thống cơ chế quản lý ô tô công ……………… 2.3.3. Kết quả điều tra từ đối tượng sử dụng xe ô tô công…………………. 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế. …………………. 2.4.1. Những kết quả đạt được……………………………………………... 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………... vi 40 40 40 41 43 44 44 46 51 58 58 59 64 66 66 67 Chương 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ XE Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ …………………………. 3.1. Quan điểm, yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế………………………. 3.1.1. Quan điểm …………………………………………………………... 73 73 73 3.1.2. Yêu cầu ……………………………………………………………… 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian tới … 3.2.1. Hoàn thiện các căn cứ pháp lý về quản lý và sử dụng ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước…………………………………………. 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý thẩm định mua sắm và thanh lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước……………………………... 3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát của Nhà nước về quản lý tài sản công và xe ô tô công……………….. 3.2.4. Thực hiện nhất quán chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm trong mua sắm xe ô tô công và đẩy mạnh thực hiện khoán xe ô tô công….. 3.2.5. Hoàn thiện và áp dụng công nghệ thông tin để quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước…………………………………… 3.2.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý tài sản công…………… 74 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 87 Kết luận : ....................................................................................................... 87 Kiến nghị :...................................................................................................... 88 1. Đối với Nhà nước………………………………………………………... 88 2. Đối với tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế…………………….. 89 TÀI LI ỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 90 Phụ lục 1.MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA………………………………………… 94 Phụ lục 2.TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ………………………… 99 Quyết định của Hội đồng chấm luận văn Nhận xét 2 Phản biện luận văn thạc sĩ Biên bản của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Bản giải trình chỉnh sữa luận văn Xác nhận hoàn thiện luận văn vii 75 75 77 78 80 82 83 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Kết quả phát triển kinh tế xã hội chủ yếu giai đoạn 2011-2016………..44 Bảng 2.2: Tổng hợp xe ô tô công trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế tính đến 31/12/2016………………………………......49 Bảng 2.3. Thực trạng xe ô tô công đang quản lý, sử dụng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm……………....50 Bảng 2.4: Kết quả mua sắm xe ô tô công từ năm 2011 đến năm 2016……………53 Bảng 2.5: Tổng hợp một số khoản chi sử dụng xe ô tô công phục vụ chức danh và phục vụ công tác chung qua các năm………………………………..55 Bảng 2.6: Một số thông tin của đối tượng được điều tra..........................................58 Bảng 2.7: Điều tra khảo sát về công tác quản lý xe ô tô công……………………..59 Bảng 2.8: Điều tra khảo sát Điều tra khảo sát tiêu chuẩn, định mức đối với xe ô tô chuyên dùng………………………………………………….......61 Bảng 2.9. Điều tra nguyên nhân tồn tại của cơ chế quản lý xe ô tô công ………....62 Bảng 2.10. Điều tra giải pháp hoàn thiện quản lý xe ô tô công …………………...63 Bảng 2.11. Điều tra mua sắm xe ô tô công theo phương thức tập trung…………...64 Bảng 2.12: Điều tra khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công ………………………...65 Bảng 2.13: Điều tra thành lập Trung tâm dịch vụ xe ô tô công …………………...65 Bảng 2.14: Điều tra thực hiện bán thanh lý xe ô tô công ……………….................66 viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý tài sản công đối với cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế……………………………………45 ix PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tài sản công được hiểu là những tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Nói rộng ra chúng thuộc sở hữu của toàn dân. Nguồn gốc hình thành tài sản công chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tài nguyên quốc gia. Dù không tham gia trực tiếp vào sản xuất nhưng tài sản công có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế, được coi là một nguồn lực quan trọng và cần thiết. Do vậy nếu không đặt vấn đề quản lý tài sản công một cách có hiệu quả thì đồng nghĩa sử dụng nguồn lực to lớn của quốc gia một cách lãng phí và cũng là kẻ hở cho nạn tham nhũng, biển thủ tài sản công như trong thời gian vừa qua. Trong tổng thể tài sản nói chung, ô tô công trong các cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận tài sản công mà Nhà nước đã giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức quản lý, sử dụng phục vụ cho hoạt động của từng cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao. Do đó, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả xe ô tô công được coi là nghĩa vụ và trách nhiệm của những người đứng đầu tất cả các cơ quan hành chính nhà nước. Việc thiếu chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ô tô công hiện nay tại các cơ quan hành chính nhà nước đang là vấn đề được các cơ quan hữu trách và xã hội quan tâm. Tình trạng các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, đơn vị sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô công đã gây lãng phí cho Ngân sách nhà nước. Chuyện lãng phí sử dụng xe công sai mục đích, công năng, mua xe quá tiêu chuẩn… hiện là vấn đề thời sự của Chính phủ, Quốc hội. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng lượng tài sản này sao cho hiệu quả, minh bạch vẫn luôn là vấn đề “nóng” được dư luận quan tâm. Để quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm quản lý, sử dụng ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước có hiệu quả, tiết kiệm như: luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, luật quản lý tài sản nhà nước, Nghị định của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu 1 chuẩn, định mức sử dụng ô tô trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước từ năm 1999 đến nay. Trong bối cảnh đó, ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước đã được quản lý, sử dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Song việc quản lý và sử dụng ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước còn có những hạn chế, chưa thực sự thích ứng với thực tế. Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sử dụng ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước không đáp ứng mục đích, gây lãng phí, thất thoát, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân…Đây là vấn đề nóng được mọi người và các phương tiện thông tin đại chúng quan tâm. Do vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước là một yêu cầu để tạo nên nền móng vững chắc giải quyết những vấn đề cơ bản hiện nay. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế cũng vậy, nhất là để góp phần thực hiện thành công nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XV nhiệm kỳ 2016 -2020 với mục tiêu là: “Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương...”[6]. Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó cũng là lý do của việc lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế ứng dụng, hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công việc chung to lớn này. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thừa Thiên Huế; từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà 2 nước, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Thừa Thiên Huế . 2.2. Mục tiêu cụ thể : - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công nói chung và quản lý xe ô tô công nói riêng. - Phân tích thực trạng công tác quản lý tài sản là ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2011 đến năm 2016 góp phần làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra vấn đề hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu tồn tại trong công tác quản lý xe ô tô công hiện nay. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thừa Thiên Huế những năm tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được khảo sát từ số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2011 - 2016 và số liệu sơ cấp được thu thập đánh giá từ tháng 12/2017 đến tháng 2/2018. - Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống phù hợp với mục tiêu của đề tài: 4.1. Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng đồng thời số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. 3 - Thu thập số liệu thứ cấp: là số liệu đã có sẵn từ những tài liệu lý luận cơ bản về quản lý, về cơ quan hành chính, về tài sản công được thu thập và hệ thống hoá từ các tài liệu: giáo trình, văn bản pháp luật về quản lý tài sản công, sách báo, các số liệu báo cáo chuyên môn quản lý tài sản công của Sở Tài chính, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và những kinh nghiệm của nước ngoài và trong nước về công tác quản lý tài sản công qua các cổng thông tin điện tử, mạng Internet... có liên quan đến tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô công qua các năm từ 2011 đến 2016 trong các cơ quan nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế. - Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra nguồn số liệu sơ cấp trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế đơn vị quản lý, sử dụng xe ô tô công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thông qua phiếu điều tra bảng hỏi. Nội dung bảng hỏi được thiết kế sẵn một phiếu bao gồm 1 bảng hỏi gồm 15 câu hỏi đánh giá công tác quản lý, sử dụng xe ô tô công và 8 câu hỏi bổ sung khác ảnh hưởng của các nhân tố từ hệ thống cơ chế quản lý xe ô tô công và các nhân tố từ đối tượng sử dụng xe ô tô công được sắp xếp theo một trật tự của suy luận logic (diễn dịch, quy nạp hoặc loại suy), để có thể thu được những thông tin chuẩn xác về sự vật hoặc hiện tượng. Để có nguồn số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này học viên phải mở rộng thu thập điều tra với toàn bộ 81 đối tượng từ cơ quan nhà cấp tỉnh đến cấp huyện, xã và tổ chức chính trị (trong đó cơ quan hành chính nhà nước 55 đơn vị và 26 đơn vị tổ chức chính trị- xã hội) được Nhà nước đảm bảo việc trang bị xe ô tô công hình thành từ nguồn vốn ngân sách theo quy định của Chính phủ để phục vụ công tác trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Nhìn chung khi tiến hành thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu, phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt hiệu quả mong muốn, với số lượng mẫu phụ thuộc vào tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế, học viên sử dụng phương pháp điều tra khảo sát loại bảng hỏi. Phương pháp xử lý số liệu được sử dụng là thống kê mô tả dựa trên cơ sở lập bảng thông kê đơn giản nhưng phù hợp để phản ánh các nhận định ban đầu của các đối tượng điều tra phục vụ cho nghiên cứu. 4 4.2. Phương pháp phân tích số liệu: - Đối với số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu tuyệt đối có sẵn qua các năm được thu thập tại phòng Quản lý Giá - Công sản thuộc Sở Tài chính được xử lý bởi chương trình Excel trên máy tính như: phân tích số liệu xe ô tô công đang quản lý, sử dụng từ năm 2011 đến năm 2016. - Đối với số liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp sau khi thu thập được thống kê mô tả qua bảng thống kê đơn giản. Học viên đã sử dụng thang đo nghiên cứu từ phương pháp phân tích chỉ số cá thể trong hệ thống thang đo thống kê để tính toán đơn giản cho việc đánh giá mức độ phản ảnh thực trạng tại địa bàn nghiên cứu nhằm giúp cho việc phân tích thống kê được thuận lợi có thể so sánh đánh giá bản chất hiện tượng . 5. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên câu hỏi được đặt ra trong quá trình nghiên cứu của luận văn hướng đến việc hệ thống hóa bao gồm: Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế ? đặc điểm và vai trò của nó bao gồm những nội dung nào? Câu hỏi 2: Thực trạng quản lý xe ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2011-2016 đã diễn ra như thế nào? Đâu là nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước? Câu hỏi 3: Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác quản lý xe ô tô công trong các cơ quan nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tới ? 6. Kết cấu luận văn Nội dung luận văn được trình bày theo kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2011 đến năm 2016. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ô tô công trong các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế 5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước Nhà nước là chủ sở hữu của mọi tài sản công, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng toàn bộ tài sản công. Tài sản công được Nhà nước giao cho các cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng. Như vậy, quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng tài sản có sự tách rời. Để thực hiện vai trò chủ sở hữu tài sản công của mình, Nhà nước phải thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản công. Trong chương này, luận văn xin trình bày một cách có hệ thống lý thuyết chung về quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước làm cơ sở phương pháp luận cho Chương II khi xem xét đánh giá thực trạng quản lý tài sản ô tô công ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. 1.1.1. Khái niệm và địa vị pháp lý của cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước Để hiểu được khái niệm cơ quan hành chính nhà nước trước hết chúng ta cần tìm hiểu khái niệm cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước. Các cơ quan nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất đó chính là bộ máy nhà nước. Nếu căn cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức năng của các cơ quan nhà nước thì bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay gồm có bốn hệ thống cơ quan, đó là: hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, hệ thống các cơ quan xét xử và hệ thống các cơ quan kiểm sát. Trong đó, các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các Ủy ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, Ủy 6 ban nhân dân các cấp và các Sở, Phòng ban thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định (Giáo trình Luật hành chính Việt nam, NXB.Đại học quốc gia, Hà Nội năm 2005) [7]. 1.1.1.2. Địa vị pháp lý của cơ quan hành chính nhà nước Địa vị pháp lý hành chính là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước là các cơ quan chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật hành chính, là một bộ phận hợp thành của bộ máy Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước có địa vị pháp lý hành chính là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước. Đây là những khả năng pháp lý quan trọng tạo điều kiện cho các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước của mình. Địa vị pháp lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật quy định. Tuy nhiên, mỗi cơ quan hành chính nhà nước có địa vị pháp lý hành chính riêng được quy định cụ thể, rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp trong quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.2.1. Ðặc điểm chung Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Khi nghiên cứu địa vị pháp lý hành chính ở trên cho thấy vai trò của cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là chủ thể của pháp luật hành chính và là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính. Là một bộ phận quan trọng của nhà nước, cơ quan hành chính cũng có đặc điểm chung như sau: Một là, Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ luật pháp nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. Biểu hiện của quyền lực nhà nước đó là : cơ quan 7 hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp luật và có thể được áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước nhất định. Hai là, Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều có một thẩm quyền nhất định, thẩm quyền này do pháp luật quy định, là tổng thể những quyền và nghĩa vụ mang tính quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình. Ba là, Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Các cơ quan hành chính được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Đây là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước của mình, tránh sự chồng chéo, trùng lặp trong quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước. Bốn là, Nguồn nhân sự chính trong cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức. 1.1.2.2. Ðặc điểm đặc trưng Ngoài đặc điểm chung cơ quan hành chính nhà nước có các đặc trưng riêng sau: Một là, Cơ quan hành chính nhà nước do nhà nước thành lập, chịu sự kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên lập ra nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng hoạt động chấp hành và điều hành quyền lực của nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền pháp lý, xuất phát từ quyền lực nhà nước. Hai là, Các cơ quan hành chính nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (quan hệ trực thuộc trên dưới, trực thuộc ngang và quan hệ chéo) tạo thành một thể thống nhất theo thứ bậc mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chấp hành một cách nhất quán, hiệu quả. Đó là hệ thống bộ máy phức tạp, nhiều đầu mối được biên chế với hạt nhân của hệ thống là công chức. Ba là, Cơ quan hành chính là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng phương pháp đơn phương quyết định, phương pháp quyết định một chiều gắn với quyền lực tuyệt đối. Cùng với sự đa dạng của các lĩnh vực xã hội, cơ 8 quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý trên mọi phương diện, vì vậy nó được tổ chức thành hệ thống các cơ quan quản lý trong từng lĩnh vực. Bốn là, Hệ thống cơ quan hành chính có nghĩa vụ tổ chức đảm bảo quyền tự do, lợi ích hợp pháp của công dân bằng các chương trình kinh tế xã hội phân phối công bằng, hợp lý cho người dân. Để thực hiện chức năng quản lý hành chính cần có các phương tiện đó chính là tài sản công, dó đó cùng với quản lý nhà nước thì cơ quan hành chính còn quản lý cả tài sản công trong nền kinh kế. 1.1.3. Điều kiện đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính. Những điều kiện chung đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính gồm: 1.1.3.1. Tài sản công: Đây là những tài sản được hình thành từ Ngân sách nhà nước hay có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước, ngoài tài sản là trụ sở làm việc, trang thiết bị chuyên dùng cho từng cơ quan lĩnh vực, trong đó phải kể tới tài sản là xe ô tô công. Yêu cầu đặt ra đối với điều kiện này là đảm bảo đúng, đủ về tiêu chuẩn định mức quy định cho từng cấp, được phân cấp, quản lý khoa học với những phương pháp và công nghệ tiên tiến. 1.1.3.2. Nhân lực: Đó là những công chức, chuyên viên có chất lượng đáp ứng được công việc và yêu cầu, đủ quân số nhưng cũng phải gắn với giới hạn biên chế nhà nước phân bổ cho mỗi cơ quan, mỗi cấp. 1.1.3.3. Hệ thống văn bản pháp quy: Đây là yếu tố không thể thiếu. Vì nó đảm bảo nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đó là: Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, các văn bản chuyên ngành liên quan đến từng loại tài sản khác nhau. Gắn với đó là Luật tổ chức Chính phủ, Luật dân sự, Luật đất đai, Luật thực hành tiết kiệm... Dựa vào những điều kiện nói trên rất nhiều quốc gia đã đánh giá hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước dựa trên những tiêu chí định tính là chủ yếu. Từ đó đánh giá ngược lại hiệu quả các điều kiện cần và đủ cho hoạt động của cơ quan hành chính trong đó có tài sản công. 9 1.2. Tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1. Khái niệm về tài sản công và tài sản xe ô tô công 1.2.1.1. Khái niệm về tài sản công. Tài sản quốc gia đó là tất cả những tài sản do các thể hệ trước để lại hoặc do con người đương thời sáng tạo ra và các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một đất nước, tài sản quốc gia thuộc sở hữu nhà nước gọi là tài sản công. Hiện nay, tài sản công đã được quy định rất nhiều và khá đầy đủ trong hệ thống văn bản pháp lý của Việt Nam như Hiến pháp, Luật hay Nghị định. Theo Điều 53 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013:“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là TSC thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý ”[10]. Theo Điều 1 của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12: “Tài sản nhà nước bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định”[11]. Theo Điều 3 của Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2013 định nghĩa: “Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp luật quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm: Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước và các tài sản khác do pháp luật quy định”[13]. Theo Điều 197 của Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”[9] và theo Điều 3 Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 quy định “Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan