Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh quảng trị...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh quảng trị

.PDF
141
89
72

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là PHAN VĂN THẮNG, lớp Cao học Quản lý kinh tế K17C1 Quảng Trị, niên khóa 2016 - 2018 của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phan Văn Thắng i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, đóng góp quý báu của nhiều tổ chức và cá nhân. Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, quí thầy cô giáo Khoa sau đại học, Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn quí thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ sở chuyên ngành, làm nền tảng về lý luận và biện chứng thực tế. Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Dũng Thể đã quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành Luận văn Thạc sỹ khoa học Quản lý kinh tế của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị, Cục thống kê tỉnh Quảng Trị, Trung tâm Thông tin xúc tiến và Du lịch tỉnh Quảng Trị, Ban Quản lý di tích tỉnh Quảng Trị, các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực du lịch và các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tài liệu, ý kiến đánh giá giúp tôi hoàn thành luận văn này./. Tác giả Phan Văn Thắng ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: PHAN VĂN THẮNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 -2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI DŨNG THỂ Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ. Mục tiêu nghiên cứu: Quảng Trị là tỉnh có vị trí địa lý chiến lược và tài nguyên du lịch hết sức đặc sắc là tiềm năng lợi thế quan trọng đối với phát triển kinh tế du lịch của Quảng Trị. Với nguồn tài nguyên du lịch khá đa dạng và phong phú, du lịch Quảng Trị có tiềm năng phát triển mạnh mẽ để ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong sự phát triển KTXH của địa phương. Tuy nhiên, với nhiều yếu tố, hoàn cảnh mới mới xuất hiện, du lịch Quảng Trị bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, một trong số đó là công tác quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch của các cấp trên địa bàn tỉnh. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học để tìm ra những giải pháp quản lý của nhà nước nhằm phát huy hết tiềm năng du lịch tỉnh Quảng Trị là một việc làm hết sức cấp thiết. Từ những lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Trị” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn; tài liệu thứ cấp thu thập từ các cơ quan QLNN và trên các trang thông tin điện tử liên quan. Xử lý thông tin, tổng hợp, thống kê, mô tả phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện. Sử dụng phần mềm Microsoft Exel 2010 để xử lý số liệu. Các kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Hệ thống hóa hệ thống lý luận về vấn đề nghiên cứu; đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch Quảng Trị và đưa ra giải pháp và đề xuất để Hoàn thiện công tác QLNN về du lịch tỉnh Quảng Trị. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Chú giải 1 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 2 BTB Bắc Trung Bộ 3 CSHT Cơ sở hạ tầng 4 QLNN Quản lý nhà nước 5 KTXH Kinh tế - xã hội 6 MICE Loại hình du lịch: hội nghị; khen thưởng, hội thảo, triễn lãm 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch 9 WTO Tổ chức thương mại thế giới iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3 2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................3 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 4.1. Thu thập số liệu ....................................................................................................3 4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu .............................................................4 5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5 CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH .........................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch .....................................5 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch ............................................................5 1.1.2. Đặc điểm của du lịch và vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế ...............7 1.2. Một số khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về du lịch ..............................13 1.2.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước về du lịch ..........................................13 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ............................................................14 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương....................18 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .......18 1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .......................22 v 1.3.3. Bài học rút ra về công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Quảng Trị .....................24 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................................27 2.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH và các yếu tố tác động đến phát triển du lịch của tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................27 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Trị ......................................27 2.1.2. Tài nguyên du lịch ...........................................................................................28 2.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch ......................................................33 2.2. Thực trạng phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Trị ................................................35 2.2.1. Tình hình du lịch tại tỉnh Quảng Trị ...............................................................35 2.3. Thực trạng về công tác quản lý nhà nước về du lịch tại Quảng Trị ...................43 2.3.1. Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch tại địa phương...................................43 2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch tại địa phương .................................................................................................................47 2.3.3. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc QLNN về du lịch ......................................................................................54 2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du lịch ...................................................................59 2.3.5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch ........................................................................................................................64 2.3.6. Tổ chức thực hiện hợp tác liên kết vùng, miền, hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài............................................68 2.4. Đánh giá chung thực công tác quản lý nhà nước về du lịch tại Quảng Trị........74 2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................74 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân tồn tại ...............................................77 2.5. Ý kiến đánh giá của các chuyên gia và doanh nghiệp về thực trạng công tác QLNN về du lịch tại Quảng Trị trong thời gian qua .................................................81 2.5.1. Quy mô mẫu điều tra .......................................................................................81 vi 2.5.3. Kết quả điều tra ...............................................................................................82 CHƯƠNG 3.PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ .................83 3.1. Quan điểm, mục tiêu và dự báo phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Trị ...............83 3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................83 3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................83 3.1.3. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của du lịch Quảng Trị ..................................84 3.2.2. Đẩy mạnh công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch, đầu tư có trọng điểm và thu hút đầu tư phát triển du lịch .................................89 3.2.3. Tăng cường và củng cố về tổ chức bộ máy QLNN nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước trong việc QLNN về du lịch ...................................90 3.2.4. Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du lịch ..................................92 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và xử lý vi phạm trong các hoạt động du lịch .............................................................................94 3.2.6. Chú trọng công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, tạo lập gắn kết vùng, miền, quốc gia trong hoạt động du lịch ...............................................................................94 PHẦN 3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................96 1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................96 2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................97 2.1. Đối với các cơ quan Trung ương .......................................................................97 2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị .......................................................................................98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................100 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê số liệu mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2016 .......................................................................................................33 Bảng 2.2: Hiện trạng khách du lịch đến Quảng Trị giai đoạn 2010-2016 .............35 Bảng 2.3: Hiện trạng khách du lịch đến Quảng Trị và vùng BTB giai đoạn 2010 2016 (khách có lưu trú) .........................................................................36 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn khách du lịch quốc tế hiện nay của Quảng Trị...............37 Bảng 2.5: Khách du lịch có lưu trú tại Quảng Trị giai đoạn 2010-2016 ...............38 Bảng 2.6: Tổng thu từ khách du lịch Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2016 ................40 Bảng 2.7: Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2016 ............................................................................................41 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát đối với cán bộ QLNN về du lịch (CB) và doanh nghiệp du lịch (DN) về công tác tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch tại địa phương .........................................................46 Bảng 2.9: Danh mục các dự án đầu tư dịch vụ - du lịch, vơi chơi giải trí đã và đang đầu tư tại Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt.....................................49 Bảng 2.10: Tổng hợp nguồn vốn bố trí cho hoạt động lập quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng về du lịch tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2016 ....50 Bảng 2.11: Nguồn vốn dự kiến phân bổ cho các chương trình, dự án du lịch trọng điểm của tỉnh Quảng Trị đến năm 2030 ................................................53 Bảng 2.12: Danh mục các di tích lịch sử văn hóa được đầu tư, tôn tạo giai đoạn 2010 - 2016 ............................................................................................54 Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Trị ..............................60 Bảng 2.14: Thực trạng công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực du lịch Quảng Trị từ 2010- 2016...................................................................................63 Bảng 2.15: Kết quả khảo sát cán bộ du lịch và lãnh đạo, nhà quản lý doanh nghiệp du lịch tại Quảng Trị..............................................................................63 viii Bảng 2.16: Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động di lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ năm 2010 - 2016 ..............................................................65 Bảng 2.17: Kết quả điều tra, khảo sát công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch tại Quảng Trị ...........68 Bảng 2.18: Kết quả điều tra, khảo sát công tác tác tổ chức thực hiện hợp tác liên kết vùng, miền, hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài ......................................................................72 Bảng: 2.19: Tình hình hoạt động xúc tiến, hợp tác liên kết vùng, miền, hợp tác quốc tế về du lịch của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2016 ........................72 Bảng 2.20: Kết quả điều tra, khảo sát công tác tác tổ chức thực hiện hợp tác liên kết vùng, miền, hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài ......................................................................74 Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Quảng Trị thời kỳ 2015-2025.....................85 Bảng 3.2: Dự báo tổng thu nhập từ du lịch tỉnh Quảng Trị đến 2025 ...................86 Bảng 3.3: Dự báo chỉ tiêu GRDP và nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Quảng Trị, thời kỳ đến năm 2025 .....................................................................86 Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu khách sạn tỉnh Quảng Trị thời kỳ đến 2025 ................87 Bảng 3.5: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch ở Quảng Trị đến 2025 .............87 ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ khách du lịch quốc tế đến Quảng Trị, giai đoạn 2010-2016...36 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ khách du lịch nội địa đến Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2016 ..39 x PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Du lịch ngay từ xa xưa đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động của con người. Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội của con người. Du lịch không chỉ đáp ứng nhu cầu giải trí đơn thuần mà còn giúp con người nâng cao hiểu biết, giao lưu văn hóa giữa các tộc người, các dân tộc, các quốc gia, góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần, không những thế nó còn hỗ trợ sự phát triển nhiều mặt của xã hội. Ngày nay du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng, ngành kinh doanh toàn cầu, mang lại công ăn việc làm và nguồn thu nhập cao cho nhiều người, nhiều đất nước. Vì thế không ít người cho rằng ngành du lịch là “con gà đẻ trứng vàng” khi đóng góp hơn 10% cho GDP toàn cầu. Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu hưởng thụ của người dân ngày càng cao đang mở ra ngành du lịch những cơ hội phát triển mới. Việt Nam là một trong những quốc gia có tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, trong những năm gần đây ngành du lịch nước ta đã có những bước phát triển đáng kể và đang trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần to lớn trong phát triển KTXH của đất nước. Đồng thời, góp phần để nước ta phát triển, mở rộng quan hệ ngoại giao, hội nhập kinh tế, là cơ hội để quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam đến với thế giới. Chính vì vậy, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Tỉnh Quảng Trị nằm ở khu vực phía Nam của vùng Bắc Trung Bộ (BTB), có vị trí là điểm giao cắt của hai hành lang phát triển quan trọng nhất của quốc gia và Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng là trục hành lang Bắc Nam theo quốc lộ 1A và Hành lang kinh tế Đông - Tây. Có thể nói Quảng Trị có vị trí đặc biệt trong việc kết nối phát triển kinh tế nói chung, du lịch nói riêng 1 giữa Việt Nam với các nước trong tiểu vùng. Quảng Trị cũng là địa phương có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt là hệ thống các di tích lịch sử văn hóa và cách mạng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hào hùng của dân tộc Việt Nam gắn với những địa danh đã đi vào lịch sử như Khe Sanh, Đường 9 Nam Lào, Nhà đày Lao Bảo, cầu Hiền Lương, sông Bến Hải, Thành cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, đảo Cồn Cỏ, Cửa Tùng, Cửa Việt... Với vị trí địa lý và tài nguyên du lịch phong phú, đặc sắc đó đã tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển du lịch Quảng Trị trong thế kết nối cùng du lịch các tỉnh BTB cũng như cả nước và các nước trên Hành lang kinh tế Đông - Tây. Với nguồn tài nguyên du lịch và vị trí địa lý tương đối đặc thù , thời gian qua du lịch Quảng Trị đã có những bước phát triển và đạt được một số kết quả khá tích cực. Tuy nhiên, nếu xét trong bối cảnh chung của nền kinh tế và so với tiềm năng du lịch của Quảng Trị thì những kết quả đạt được của ngành du lịch Quảng Trị vẫn chưa được như mong muốn, khai thác cơ hội và tiềm năng chưa thực sự hiệu quả. Phát tiển du lịch còn manh mún, chưa có tầm chiến lược, đặc biệt chưa khai thác tốt các tiềm năng để tạo ra các sản phẩm du lịch riêng có của địa phương, cơ sở hạ tầng (CSHT) và dịch vụ du lịch còn chậm phát triển. Cùng với nhiều yếu tố, hoàn cảnh mới mới xuất hiện, du lịch Quảng Trị đang bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, một trong số đó là công tác quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch của các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Để du lịch tỉnh Quảng Trị phát triển trên cơ sở phát huy các tiềm năng và lợi thế của địa phương, trở thành ngành kinh tế quan trọng, là động lực phát triển KTXH của tỉnh, công tác QLNN về du lịch đóng vai trò then chốt, tạo tiền đề cơ bản cho du lịch Quảng Trị được phát triển mạnh mẽ hơn. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học để tìm ra những giải pháp QLNN nhằm phát huy hết tiềm năng du lịch tỉnh Quảng Trị là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Từ những lý do đó, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Quảng Trị trong những năm qua để đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể  Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, QLNN về du lịch.  Đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016.  Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Quảng Trị. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; + Phạm vi thời gian: Các số liệu phục vụ để đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2016; các định hướng và giải pháp thực hiện đề xuất trong luận văn được thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2025. + Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành du lịch và công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian 2010-2016, đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác QLNN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ số liệu từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) tỉnh Quảng Trị; Cục thống kê tỉnh Quảng Trị; thu tập trên báo, internet, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch Quảng Trị. 3 - Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp là số liệu thu thập thống kê từ ý kiến đóng góp thông quan phiếu điều tra, khảo sát từ 50 nhà quản lý có kinh nghiệm trong công tác QLNN về du lịch và 25 lãnh đạo, nhà quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu Số liệu sau xử lý được tổng hợp, thống kê, phân tích, mô tả kết hợp với phương pháp so sánh, suy luận logic nhằm nhận dạng và đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, từ đó đưa ra định hướng giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và QLNN về du lịch Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch và công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một vòng„. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm. Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng KTXH phổ biến ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, do bối cảnh về không gian, thời gian khác nhau hoặc dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, “Du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian nhất định đến một nơi nào đó để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Dưới đây, chúng ta chỉ đề cập một số định nghĩa thông dụng:  Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.  Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[3]. Với các cách tiếp cận như vậy, định nghĩa về du lịch hiện nay bao gồm hai thành tố, đó là: Thứ nhất, du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục 5 đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ nào đó. Thứ hai, đó là một ngành hay hoạt động kinh doanh sinh lời: Cung cấp các ấn phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh. Cách hiểu về du lịch như vậy có ý nghĩa thúc đẩy quan điểm phát triển đúng đắn về du lịch. Cho đến nay, không ít người, kể cả những người đang làm việc trong ngành du lịch cũng có cách hiểu phiến diện về du lịch thiên về góc độ xã hội hoặc kinh tế. Do đó, họ chỉ tập trung vào thỏa mãn nhu cầu tinh thần, sức khỏe mà bỏ qua lợi ích quan trọng của kinh tế hoặc đề cao lợi nhuận bằng việc khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa. Chỉ có hiểu khái niệm du lịch một cách đầy đủ như vậy, chúng ta mới xác định được rằng phát triển du lịch không chỉ là trách nhiệm của nhà nước hay của một cá nhân, tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. 1.1.1.2. Các loại hình du lịch chủ yếu Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú và đa dạng. Tuỳ thuộc vào cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác nhau. Mỗi loại hình du lịch đều có những tác động nhất định lên môi trường. Tùy theo căn cứ khác nhau người ta phân du lịch thành nhiều loại hình khác nhau:  Du lịch Quốc tế: là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du khách phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch.  Du lịch nội địa: là sự di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác trong cùng một phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.  Du lich Lễ hội: Lễ hội là một nhu cầu không thể thiếu đối với đời sống tâm linh của con người, lễ hội không chỉ đem lại sự hiểu biết về truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của mỗi vùng, mỗi quốc gia mà còn đem lại cho du khách sự bình yên, quên đi những khó khăn vất vả của cuộc sống đời thường.  Du lịch Văn hóa: Nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao sự hiểu biết của du khách về những khu di tích lịch sử, những công trình kiến trúc, chế độ xã hội, văn hóa, phong tục tập quán của nơi đến du lịch. 6  Du lịch giải trí: Là một nhu cầu không thể thiếu được của du khách, vì vậy ngoài thời gian tham quan du khách còn phải được thư giãn nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe sau khoảng thời gian làm việc căng thẳng, do đó các khu vui chơi cần phải có các chương trình vui chơi giải trí cho du khách.  Du lịch tham quan: Đây là loại hình du lịch nhằm nâng cao sự hiểu biết của con người về thế giới bên ngoài, đối tượng tham quan là tài nguyên du lịch tự nhiên, các khu di tích lịch sử, hoặc các công trình kiến trúc cổ xưa vv....  Du lịch khám phá: Du khách muốn khám phá thế giới xung quanh nhằm mục đích nâng cao sự hiểu biết thế giới bên ngoài, du lịch khám phá còn được chia thành du lịch tìm hiểu (du khách có thể tìm hiểu về phong tục tập quán văn hóa lịch sử, về tài nguyên thiên nhiên môi trường nơi họ đến du lịch) và du lịch mạo hiểm (chủ yếu dành cho giới trẻ họ thích rèn luyện bản thân, thích ưa mạo hiểm chính vì vậy họ thường chọn những nơi có nhiều rừng núi để khám phá).  Du lịch thể thao: Là loại hình du lịch nhằm đáp ứng lòng ham mê hoạt động thể thao của con người, họ đi du lịch ngoài việc tham quan những danh lam thắng cảnh thì bên cạnh đó họ cũng tìm đến những nơi có điều kiện để tự mình chơi những môn thể thao mà họ yêu thích.  Du lịch kết hợp với hội thảo, hội nghị, triển lãm, tổ chức các sự kiện (Du lịch MICE/Meeting, Incentive, Convention, Exhibition): Đây là loại hình du lịch tiềm năng và ngày càng phát triển, và là một trong những mục tiêu của chiến lược phát triển ngành du lịch Việt Nam. Vì đây là một loại hình du lịch cao cấp, kinh phí tổ chức cho chương trình thường cao hơn so với du lịch thông thường, tùy thuộc vào yêu cầu của từng đối tượng khách hàng. Đòi hỏi các công ty kinh doanh du lịch phải cung ứng dịch vụ trọn gói từ lưu trú, cho đến vận chuyển và xây dựng các chương trình. Đây là cơ hội để các công ty khẳng định được vị thế và thương hiệu của mình về ngành dịch vụ này. Nhìn chung, các loại hình du lịch thường phối hợp chặt chẽ với nhau, để khai thác hết tiềm năng của các loại hình du lịch, các cơ quan tổ chức du lịch cần nghiên cứu cách thức tổ chức các loại hình du lịch đan xen nhằm đáp ứng nhu cầu tối đa của khách du lịch. 1.1.2. Đặc điểm của du lịch và vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế 7 1.1.2.1. Đặc điểm của du lịch Từ những khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch, có thể rút ra được một số đặc điểm của du lịch đó là: Thứ nhất, du lịch phát triển dựa trện các yếu tố tài nguyên tài nguyên. Tài nguyên du lịch ở đây được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động, sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch. Với tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản hình thành nên các sản phẩm du lịch, đồng thời dựa vào các tài nguyên du lịch là cơ sở hình thành nên các loại hình du lịch khác nhau như: du lịch tham quan, du lịch văn hóa, du lịch ẩm thực, du lịch xanh, du lịch MICE, teambuilding. Đồng thời, nhờ vào các yếu tố tài nguyên, hình thành nên các đối tượng du lịch và các cơ sở du lịch, và dựa vào tài nguyên ở từng vùng lãnh thổ hình thành nên mùa vụ du lịch, và có quyết định đến thứ bậc của các khách sạn, khu du lịch. Có thể thấy, du lịch được hình thành dựa trên các yếu tố tài nguyên, nhờ vào đó các địa phương tìm kiếm và tạo điều kiện cho các loại hình du lịch phát triển, nhằm khai thác hết các lợi thế của tài nguyên du lịch mà mình có thế mạnh, Thứ hai, du lịch mang đầy đủ đặc tính của một ngành dịch vụ. Theo đó, du lịch không có một hình thái cụ thể, sản phẩm của du lịch, nhằm thõa mãn nhu cầu của khách du lịch là: nghĩ dưỡng, tìm hiểu, khám phá, vui chơi, giải trí và các nhu cầu bổ sung khác... Sản phẩm của du lịch tạo ra đồng thời với quá trình tiêu thụ, đồng thời, du lịch mang đầy tính tổng hợp của hoạt động du lịch: trong một chuyến du lịch, khách du lịch không chỉ sử dụng một sản phẩm du lịch đơn thuần, mà sử dụng một sản phẩm du lịch tổng hợp (bao gồm sản phẩm của ngành du lịch như danh lam thắng cảnh, các trò chơi.... và cả các sản phẩm kèm theo trong kinh doanh dịch vụ như các sản phẩm trong kinh doanh bảo hiểm, tài chính...). Thứ ba, du lịch là một ngành dịch vụ mang đầy tính nhạy cảm và thời vụ. Du lịch là một ngành dễ bị chịu tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô (kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp...), có thể bị tác động theo hướng tiêu cực hoặc tích cực. Du lịch chỉ có thể phát triển trong một môi trường có tính ổn định về mặt chính trị, quốc phòng. Sự đảm bảo vững chắc của an ninh và quốc phòng tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tham quan. Đồng thời, du lịch chịu sự 8 tác động của thiên nhiên, và các vấn đề xã hội, với những đất nước có nhiều biến động về điều kiện về thiên nhiên: như lụt bão, sóng thần,... và các vấn đề về y tế: như sự bùng phát các dịch bênh sẽ kìm hãm sự phát triển của du lịch. Từ đây, có thể thấy, du lịch là một ngành chịu ảnh hưởng khá nhiều các yếu tố từ an ninh, quốc phòng đến các nhân tố xã hội. Mặt khác, du lịch dựa trên các yếu tố tài nguyên, chủ yếu là các yếu tố thiên nhiên, do đó, du lịch chịu ảnh hưởng của các nhân tố: khí hậu, thời tiết,... .Yếu tố thời tiết, khí hậu,... ảnh hưởng đến nhu cầu nghĩ dưỡng, tham quan, tìm hiểu những vùng đất mới và văn hóa mới rất lớn của khách du lịch. Khách du lich chỉ thực hiện hoạt động du lịch đến những điểm tham quan, du lịch có điều kiện thuận lợi về khí hậu, thời tiết. Thứ tư, đối tượng phục vụ của du lịch là những khách hàng có những nhu cầu không đồng nhất và khó định lượng. Khách hàng là một bộ phận của cả quá trình sản xuất và tiêu thụ và bởi sản phầm du lịch vừa có quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời nên không tạo ra khoảng cách giữa người sản xuất dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ. Nói cách khách, khách hàng của sản phẩm du lịch vừa là người tiêu thụ sản phẩm vừa là một trong những bộ phận trong quá trình sản xuất thông qua việc phản hồi của họ với nhà cung cấp về chất lượng và mức độ hoàn thiện sản phẩm. Do dó, không có sự đồng nhất trong việc thụ hưởng sản phẩm, mỗi khách hành có sự cảm thụ riêng của mình dẫn đến khó định lượng đối với cùng một sản phẩm. 1.1.2.2. Vai trò của du lịch đến nền kinh tế Ngành du lịch còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các nước đang phát triển. Tổ chức Du lịch Thế giới Liên Hiệp Quốc nhận định rằng: “tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập chính, ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự phát triển” (WTOHL2008). Trên Diễn đàn Du lịch Thế giới vì Hòa bình và Phát triển Bền vững họp tại Brazil năm 2006, ông Lelei Lelaulu, Chủ tịch Đối tác quốc tế, một tổ chức hoạt động vì mục đích phát triển nhân đạo đã phát biểu: “du lịch là phương tiện chuyển giao của cải tự nguyện lớn nhất từ các nước giàu sang các nước nghèo… Khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực nghèo khổ trên thế giới còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ” [14]. 9 Cùng với tiến trình phát triển không ngừng của đời sống vật chất và tinh thần của xã hội loài người, ngày nay du lịch đã trở thành một dạng hoạt động KTXH, một ngành kinh tế tổng hợp có vị trí rất quan trọng. Có thể đánh giá vai trò của du lịch đối với nền kinh tế quốc dân trên các khía cạnh sau: Thứ nhất, du lịch tạo nguồn thu ngân sách và ngoại tệ Hoạt động du lịch có thể làm thay đổi cán cân thu chi của khu vực và của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước mà họ đi du lịch, làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho nước đến. Theo Tài liệu “Chỉ số cạnh tranh Du lịch năm 2009” (Travel & Tourism Competitiveness Index - TTCI 2009) do Diễn đàn kinh tế thế giới thì ngành du lịch và lữ hành chiếm khoảng 9,9% GDP, 10,9% xuất khẩu và 9,4% đầu tư của thế giới. Còn theo Báo cáo tóm tắt hoạt động du lịch của LHQ (World Tourism Organization - Tourism Higlights 2008) thì: “Ngày nay, nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu từ dịch vụ du lịch trên thế giới chỉ đứng sau nhiên liệu, hóa chất và ô tô”. Năm 2008, doanh thu du lịch toàn cầu đạt 1.100 tỷ USD, hay khoảng 3 tỷ USD mỗi ngày [14]. Du lịch có tác dụng điều hòa thu nhập từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kém phát triển hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế các quốc gia, địa phương còn nghèo, Đối với các nước đang phát triển thì ngành du lịch lại càng có vai trò quan trọng, như ông Lelei Lelaulu - Chủ tịch Đối tác quốc tế đã phát biểu tại Diễn đàn Du lịch thế giới vì hòa bình và phát triển bền vững năm 2006 tại Brazil: “Du lịch là phương tiện chuyển giao của cải tự nguyện lớn nhất từ các nước giàu sang các nước nghèo… Khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực nghèo khổ trên thế giới còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ [14]. Du lịch tạo nguồn thu ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Nhiều nước trong khu vực và trên thế giới trung bình mỗi năm thu hàng tỷ USD thông qua việc phát triển du lịch. Thứ hai, du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành để cùng phát triển, chính vì vậy du lịch có quan hệ mật thiết với toàn bộ các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội. Góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, thăng bằng cán cân 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan