MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với xu hướng quốc
tế hoá toàn cầu, sự phân hoá giầu nghèo trên thế giới ngày càng sâu sắc. Do
vậy một doanh nghiệp khi bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn với
thị trường, vì chỉ trong cơ chế thị trường thì doanh nghiệp mới có hy vọng
tồn tại và phát triển được.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh một cơ thể sống của đời sống
kinh tế. muốn tồn và phát triển được dứt khoát doanh nghiệp phải có các
hoạt động chức năng như: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực, marketing...
nhưng trong nền kinh tế thị trường ngoài các chức năng trên như quản lý sản
xuất, quản lý nhân lực... chưa chắc đã đủ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và cũng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp
nếu như không gắn nó với thị trường người tiêu dùng.
Thật vậy trong doanh nghiệp với sự tập chung vào sản xuất thật nhiều
sản phẩm, làm ra thật nhiều các sản phẩm hoàn mĩ với chất lượng cao là sẽ
thu hút được khách hàng. Điều đó trên thực tế là không có gì đảm bảo vì:
+Liệu thị trường có cần mua hết số sản phẩm của doanh nghiệp
+Liệu khách hàng có chấp nhận số sản phẩm của doanh nghiệp hay
không
Để đạt được thành công các doanh nghiệp trên thế giới đã không chỉ biết
chú trọng vào mình mà họ đã hướng tới khách hành, với phương châm: “hãy
bán những thứ mà thị trường cần chứ không bán những cái gì mà mình có”.
Hiện nay nghiên cứu về người tiêu dùng ở việt nam còn là công việc
mới mẻ mới chỉ được một số ít các nhà kinh doanh tiến hành. Khi thông
tin về người tiêu dùng hiện tại được thu thập tốt và phân tích một cách có
hệ thống thì sẽ là căn cứ tốt để
+ Các nhà kinh doanh có lựa chọn tốt nhất về phương án kinh
doanh của mình.
+ Là căn cứ để khắc phục các khuyết tật của các sản phẩm, đảm
bảo lợi ích cho khách hàng khi tiêu thụ sản phẩm của mình.
Trong quá trình đi thực tập ở xí nghiệp kinh doanh tổng hợp hà nội,
qua thực tế việc quản lý khách hàng ở đây và từ việc cấp thiết phải quản lý
1
khách hàng ở đây em đã lựa chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hoàn
thiện công tác quản lý khách hàng thường xuyên của xí nghiệp kinh
doanh tổng hợp công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội”
*Mục đích của việc nghiên cứu nhằm:
- Hệ thống hoá về lý luận:
+Quản lý khách hàng và dịch vụ noí chung
+Quản lý khách hàng trong kinh doanh vận tải nói riêng.
- Qua thực trạng của xí nghiệp đã được phân tích, tìm ra được
nguyên nhân từ đó đề ra các biện pháp để quản lý khách hàng cho xí
nghiệp.
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Là những khách hàng thường xuyên
của xí nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp luận nghiên cứu chung
cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải nói chungvà cho
đối tượng khách hàng thường xuyên của Xí nghiệp kinh
doanh tổng hợp Hà Nội
*Nội dung và kết cấu của đề tài.
Được kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận thì
được chia làm ba phần chính:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về khách hàng và công tác quản lý khách hàng
trong kinh doanh dịch vụ vận tải
CHƯƠNG 2: Phân tích đối tượng khách hàng thường xuyên và công
tác quản lý khách hàng thường xuyên hiện nay của xí nghiệp
CHƯƠNG 3: Phương án hoàn thiện công tác quản lý khách hàng
thường xuyên.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KHÁCH HÀNG VÀ QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGVỀ KINH DOANH DỊCH VỤ VÀ
KHÁCH HÀNG TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
1.1.1. khái niệm về dịch vụ và kinh doanh dịch vụ.
a. Khái niệm về dịch vụ.
Dịch vụ theo nghĩa cổ điển: Là các hoạt động nằm ở khâu trung gian
nhằm kết nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Theo nghĩa này thì dịch
vụ là hoạt động môi giới trung gian nhằm liên kết:
Người sản xuất tìm đến người tiêu dùng
Người tiêu dùng tìm được người bán.
Do vậy theo nghĩa cổ điển thì dịch vụ là hoạt động không tạo ra sản
phẩm vật chất mà chủ yếu là thoả mãn nhu cầu của khách hàng nhằm thoả
mãn lợi ích cốt lõi của người tiêu dùng.
(+)Hoạtđộng sản xuất của xã hội bao gồm:
Sản xuất: Nhằm sản xuất ra sản phẩm cụ thể có đầy đủ cả ba yếu
tố của quá trình sản xuất:
+) Công cụ lao động.
+) Đối tượng lao động.
+) Lao động.
+) Dịch vụ: Sản xuất không cụ thể, không hiện hữu và sản xuất ra tiêu
thụ ngay chỉ bao gồm hai yếu tố:
+) Đối tượng lao động
+) Lao động.
Theo nghĩa hiện đại: Dịch vụ bao gồm mọi khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh, từ việc tìm kiếm thị trường cho đến dịch vụ sau bán hàng.
Dịch vụ =Tìm kiếm thị trường+Sản xuất + Tiêu thụ + Dịch vụ sau bán
hàng.
- Dịch vụ không chỉ bao hàm toàn bộ các quá trình của dịch vụ theo
nghĩa cổ điển mà nó còn bao hàm cả việc tìm kiếm thị trường, sản xuất ra
sản phẩm....Do đó mà quá trình sản xuất dịch vụ nó bao hàm đầy đủ cả 3
yếu tố là.
+) Đối tượng lao động.
+) Công cụ lao động.
+)Lao động.
Dịch vụ là lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của xã hội hiện đại,xã hội
hiện đại càng phát triển thì hoạt động dịch vụ càng mở rộng để thoả mãn
nhu cầu thường xuyên tăng lên của xã hội .
Những yêu cầu mới của xã hội ngày càng tăng nhanh. Con người
ngoài nhu câù làm việc, nghiên cứu, đòi hỏi phỉa có nhu cầu khác như:
vui chơi, giải trí, tĩnh dưỡng, giao lưu, du lịch...
KL: Dịch vụ là các hoạt động xã hội( lao động xã hội) được sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người, bao gồm cả
dịch vụ công nghiệp (sửa chữa máy móc,trang thiiết bị...) và các dịch vụ phi
công nghiệp( văn hoá,văn nghệ,sc khoẻ...) trong đó bao gồm cả việc đi lại.
Dịch vụ vận tải là mục tiêu và cũng là kết quả cuối cùng của quá trình
sản xuất vận tải là tổng hợp sự tác động qua lại giữa ba yếu tố cơ bản là:
khách hàng, cơ sở vật chất và nhân viên tiếp xúc. Lực tổng hợp này phải
thoả mãn nhu cầu của khách hàng đối với việc vận chuyển hành khách, hàng
hoá từ nơi này đến nơi khác.
Trong dịch vụ bao giờ cũng bao gồm các yếu tố sau:
a1. Dịch vụ sơ đẳng: là dịch vụ có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có tầm quan trọng khác
nhau và có thể phân biệt thành:
- Dịch vụ cơ bản: là những dịch vụ sẽ thoả mãn nhu cầu chính của khách
hàng, và từ đó doanh nghiệp sẽ có những chính sách về dịch vụ này để lôi
kéo khách hàng đến với mình.
VD: Đối với kinh doanh vận tải thì dịch vụ chính là vận chuyển hành
khách hàng, hàng hoá từ nơi này đến nơi khác.
- Dịch vụ bổ sung: Tuy dịch vụ này không quan trọng bằng dịch vụ cơ
bản, nhưng các dịch vụ này tương ứng với nhu cầu và mong muốn của
khách, nó tạo điều kiện tốt và tăng chất lượng cho dich vụ cơ bản.
- Nếu dịch vụ cơ bản là đơn nhất thì dịch bổ sung là nhiều. Tuy vậy dịch
vụ bổ sung cũng có bị loại bỏ không mang tính chất bắt buộc đối với khách
hàng, họ có thể sử dụng hoặc không sử dụng. Nhưng trong một số trường
hợp thì một số dịch vụ bổ sung được coi là cần thiết bắt buộc mới thành
dịch vụ cơ bản . VD: dịch vị bán vé
Dịch vụ bổ
xung
Dịch vụ bổ
xung
Dịch vụ cơ
bản
Dịch vụ bổ
xung
Dịch vụ bổ
xung
- Tính chất của dịch vụ sơ đẳng:
+Mỗi dịch vụ sơ đẳng đều có một quá trình sản xuất, có bao nhiêu dịch
vụ thì có bấy nhiêu quá trình sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh các quá trình tạo
ra dịch vụ phải có sự có mặt của nhân viên phục vụ thì cũng có quá trình
hoàn toàn do khách hàng tự tham gia mà không có sự tiếp xúc của nhân viên
phục vụ: như dịch vụ rút tiền tự động
+Tất cả các quá trình sản xuất đều có một yếu tố chung, yếu tố duy nhất
đó là khách hàng. Họ thể tham gia vào mọi quá trình hay bị doanh nghiệp áp
đặt những quá trình bắt buộc cho khách hàng.
a2. Dịch vụ tổng thể
Toàn bộ các dịch vụ sơ đẳng dù cơ bản hay bổ sung đều có mối quan
hệ lẫn nhau, các dịnh vụ này tạo nên hệ thống gồm:
+ Các yếu tố của hệ thống gồm tất cả các dịch vụ sơ đẳng và quá
trình sản xuất của nó.
+ Mỗi yếu tố đều được nối liền với các yếu tố khác, các mối quan hệ
này được xây dựng với mục đích chung nhất đó là hướng tới khách hàng.
+ Cũng như một hệ thống, hệ thống này hướng tới một mục tiêu, kết
quả đạt được ta gọi là dịch vụ tổng thể.
Dịch vụ tổng thể là dịch vụ bao gồm mọi quá trình sản xuất.
- Trong một số trường hợp một số dịch vụ bổ sung trở thành dịch vụ cơ
bản, dịch vụ cơ bản mới này gọi là dịch vụ cơ bản phát sinh, và nó cùng với
một số dịch vụ bổ sung khác tạo thành một dich vụ tổng thể mới.
a3. Đặc điểm của dịch vụ:
+ Đặc tính không hiện hữu: Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu, không
tồn tại dưới dạng vật thể, chúng là tập hợp các hoạt động chứ không phải là
yếu tố vật chất.
+Dịch vụ có tính không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn
hoá được, không tạo ra được những dịch vụ như nhau trong những thời gian
khác nhau. Mặt khác, khách hàng là người tiêu dùng dịch vụ cho nên việc
quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ và với mỗi người
khác nhau thì việc đánh giá cùng một dịch vụ sẽ là khác nhau.
+ Dịch vụ có đặc tính không tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động cung cấp, quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời. Do vậy
chỉ ki khách hàng có nhu cầu thì quá trình sản xuất mới được thực hiện.
+ Sản phẩm dịch vụ mau hỏng: Do quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra
đồng thời cho nên khi sản xuất là phải tiêu thụ, không cất giữ được, và cung
không vận chuyển từ nơi này đến nơi khác như sản pẩm hữu hình khác do
vậy mà việc mua bán bị giới hạn.
b. Phân loại dịch vụ
* Theo phương pháp loại trừ:
+ Dịch vụ thương mại
+ Dịch vụ vận chuyển, phân phối
+ Dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm
+ Dịch vụ bưu chính
+ Dịch vụ bất động sản
+ Dịch vụ công cộng...
...
*Theo mức độ liên hệ với khách hàng: Với mỗi loại dịch vụ khác nhau
luôn có mối liên hệ với khách hàng của mình, tuy nhiên mối liên hệ này
khác nhau, từ thường xuyên đến thỉnh thoảng, từ cao đến thấp.
-Mức liên hệ cao:
+ Dịch vụ thuần tuý:
Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
Dịch vụ giao thông
Dịch vụ đào tạo
+ Dịch vụ pha trộn :
Dịch vụ bất động sản
Dịch vụ máy
Dịch vụ du lịch
Dịch vụ bưu
điện
+ Dịch vụ bao hàm sản xuất: Dịch vụ hàng không
Dịch vụ sửa chữa
Dịch vụ thương nghiệp
- Mức liên hệ thấp
*Phân theo mảng dịch vụ:
Bảng1.1.1b: Phân loại dịch vụ theo mảng có những đặc tính dựa vào
thiết lập ma trận
Phương thức chuyển giao
Ảnh hëng
cña tæ chc dÞch
vô ®èi víi
kh¸ch hµng
Khả năng tiêu dùng
đơn vị trí
đa vị trí
Kh¸ch tù
t×m ®Õn víi tæ
chøc dÞch vô
- Nhµ h¸t
- Xe buýt
- BÖnh viÖn
- Nhµ ¨n
Tæ chc t×m
®Õn víi kh¸ch
hµng
- Lµm vên
- Th tÝn
- Taxi
- Söa ch÷a
C¶
hai
cïng t×m ®Õn
víi nhau
- ThÎ
dông
tÝn
- Tr¹m
ph¸t thanh
- Th«ng tin
- §iÖn
tho¹i
c. Kh¸i niÖm vÒ kinh doanh dÞch vô
Trong x· héi hay tõng tæ chøc vµ ngay víi mçi c¸ nh©n ®Òu cã nh÷ng
ho¹t ®éng kh¸c nhau víi c¸c môc ®Ých kh¸c nhau. Trong ®ã mét ho¹t ®éng
cã vai trß quyÕt ®Þnh sù tån t¹i vµ ph¸t triÓn cña c¸c ho¹t ®éng kh¸c cña con
ngêi ®ã lµ ho¹t ®éng kinh tÕ.
§Ó hiÓu ®îc ho¹t ®éng kinh doanh ta ph¶i hiÓu thÕ nµo lµ ho¹t ®éng
kinh tÕ kinh, kinh doanh.
Ho¹t ®éng kinh tÕ lµ nh÷ng ho¹t ®éng cã ý thøc cña con ngêi nh»m
t¹o ra s¶n phÈm hay dÞch vô ®Ó cung øng cho m×nh hay x· héi nh»m thu
®îc lîi Ých vÒ kinh tÕ cho chÝnh m×nh.
Tuy nhiªn kh«ng ph¶i bÊt cø mét ho¹t ®éng kinh tÕ nµo còng ®Òu
mang tÝnh chÊt kinh tÕ kinh doanh. Mµ chØ cã nh÷ng ho¹t ®éng kinh tÕ
nh»m t×m kݪm lîi nhuËn míi ®îc gäi lµ ho¹t ®éng kinh doanh.
Ho¹t ®éng kinh doanh lµ nh÷ng ho¹t ®éng kinh tÕ ®îc tiÕn hµnh
nh»m t×m kiÕm lîi nhuËn.
Tõ kh¸i niÖm ho¹t ®éng kinh doanh ta cã thÓ ®a ra kh¸i niÖm kinh
doanh dÞch vô.
KÕt luËn: Kinh doanh dÞch vô lµ ho¹t ®«ng cã ý thøc cña con ngêi
nh»m cung øng nh÷ng dÞch vô phôc vô cho nhu cÇu cña c¸ nh©n hoÆc tæ
chøc nh»m tho¶ m·n nhu cÇu cña hä, vµ thu ®îc lîi nhuËn nhÊt ®Þnh.
d. Yªu cÇu ®èi víi viÖc kinh doanh dÞch vô
d1. ChÝnh s¸ch thiÕt lËp chñng lo¹i dÞch vô
Trong kinh doanh hiÖn ®¹i rÊt hiÕm c¸c doanh nghiÖp chØ cung øng mét
lo¹i dÞch vô duy nhÊt ®Æc biÖt lµ trong lÜnh vùc vËn t¶i, bëi v× trong qu¸
tr×nh s¶n xuÊt ph¶i cã nhiÒu dÞch vô kh¸c nhau ®Ó qu¸ tr×nh s¶n xuÊt ®îc
liªn tôc, mÆt kh¸c thÞ trêng lu«n biÕn ®éng, nhu cÇu cña kh¸ch lu«n thay
®æi theo kh«ng gian ,thêi gian, tuæi t¸c nghÒ nghiÖp. §Ó tr¸nh rñi ro trong
kinh doanh c¸c doanh nghiÖp cÇn ph¶i ®a ra nhiÒu dÞch vô vµ x¸c ®Þnh râ
tõng lo¹i dÞch vô ®ã .
V× tæng thÓ c¸c dÞch vô t¹o nªn mét hÖ thèng nªn cÇn ph¶i quyÕt ®Þnh
sè lîng c¸c dÞch vô vµ mèi quan hÖ tËp hîp gi÷a c¸c lo¹i dÞch vô ®ã. §iÒu
khã kh¨n lµ ph¶i ®a ra c¸c lo¹i dÞch vô nµo trong tæng thÓ cña nã ®Ó tho¶
m¶n nhu cÇu cña kh¸ch hµng.
Kinh nghiÖm cho thÊy r»ng cµng t¨ng sè dÞch vô th× nguy c¬ gi¶m chÊt
lîng cña dÞch vô cµng lín nªn ¶nh hëng ®Õn dÞch vô cµng lín. Do vËy
doanh nghiÖp ph¶i ®a ra ®îc c¸c dÞch vô cã hiÖu qu¶ nhÊt.
d2. Lùa chän qu¸ tr×nh ho¹t ®éng cña c¸c dÞch vô.
Víi mçi dÞch vô cÇn x¸c ®Þnh c¸c yÕu tè cña nã: C¬ së h¹ tÇng, trang
thiÕt bÞ, nh©n viªn tiÕp xóc, còng nh c¸ch vËn hµnh cña hÖ thèng ®ã ®Ó ®a
dÕn mét dÞch vô s¬ ®¼ng. ViÖc lùa chän nµy lµ rÊt quan träng v× nã cã liªn
quan trùc tiÕp ®Õn chÊt lîng cña dÞch vô vµ sù tham gia cña kh¸ch hµng
còng nh ph¬ng thøc qu¶n lý chóng. VD: DÞch vô b¸n vÐ xe buýt ph¶i nh thÕ
nµo? B¸n vÐ th¸ng t¹i v¨n phßng hay c¸c c¬ quan, b¸n b»ng m¸y tù
®éng hay b¸n trùc tiÕp cho kh¸ch hµng trªn xe. Nh vËy ®èi víi mét dÞch vô
cã thÓ quyÕt ®Þnh bao nhiªu qu¸ tr×nh vµ dµnh cho c¸c ®o¹n kh¸ch hµng
nµo.
d3. ChÊt lîng cña chµo hµng dÞch vô.
Nh÷ng quyÕt ®Þnh lùa chän c¸c qu¸ tr×nh ho¹t ®éng cña dÞch vô cã ¶nh
hëng chÝnh ®Õn chÊt lîng dÞch vô ®ã vµ do ®ã nã ¶nh hëng ®Õn chÊt lîng cña dÞch vô tæng thÓ. VÊn ®Ò chÊt lîng ®èi víi mét s¶n phÈm h÷u
h×nh ®· phøc t¹p h¬n h¬n ®èi víi mét s¶n phÈm v« h×nh.
ViÖc s¸ch b¸o viÕt vÒ chÊt lîng dÞch vô lµ kh«ng nhiÒu: Víi W. E.
Sassen và một số tác giả thì nhấn mạnh chất lượng dịch vụ về trình độ, với
J.
A. Fittizimonmon và Rssutlivax lại nhấn mạnh về thành tích và việc kiểm
soát chất lượng dịch vụ, còn G.M.Hostage lại nhấn mạnh về vai trò của nhân
viên tiếp xúc. Tuy nhiên tuỳ theo tính chất của tổng dịch vụ mà mỗi trường
phải tìm cách đánh giá khác nhau, nhưng việc đánh giá chất lượng dịch vụ
bao giờ cũng gồm hai yếu tố:
+ Chủ quan: Là chất lượng dịch vụ có liên quan đến các thành phần vật
chất của dịch vụ.
+ Khách quan: Chất lượng được tạo ra bởi sự thoả mãn của khách
hàng thông qua nhận thức của họ.
Vậy một dịch vụ được đánh giá là tốt là một dịch vụ trong mọi tình
huống nhất định làm thoả mãn khách hàng.
d4. Tổ chức các dịch vụ sơ đẳng.
Tổng số các dịch vụ sơ đẳng tạo lên một hệ thống, mà sự vận hành của
hệ thống này sẽ dẫn đến một dịch vụ tổng thể. Vì vậy doanh nghiệp cần xắp
xếp các dịch vụ này và qua quá trình sản xuất của nó, tính toán dung lượng
của nó một cách tối ưu để khi hoạt động chúng tạo ra một dịch vụ tổng thể
có chất lượng. Khi đó chúng ta cần xem xét những vấn đề sau:
+ Các dịch vụ đã tạo ra một chuỗi lôgíc hay chưa.
+ Các dịch vụ đã cân đối nhau chưa.
+ Trong mỗi dịch vụ đòi hỏi hoạt động của khách và nhân viên tiếp xúc
và đợc xác định rõ chưa và có ăn khớp với các hoạt động trong giai đoạn
tiếp theo.
+ Sự xắp xếp cơ sở vật chất và trang thiết bị có dễ dàng cho chuỗi các
dịch vụ hay không, có thuận lợi cho khách hàng.
d5. Quản lý các dịch vụ phát sinh.
Trong một số trường hợp khách hàng yêu cầu thêm một số dịch vụ thì
vấn đề đặt ra là các nhà lãnh đạo có muốn hay không. Đây là điều khó khăn
cần phải được nghiên cứu cẩn thận.
1.1.2. Khách hàng và phân loại khách hàng.
a. Khái niệm về khách hàng
Rất nhiều người nghĩ rằng khách hàng là những người mua hàng hoá,
và chỉ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mới thực sự có khách hàng
Khách hàng không nhất thiết phải là những người mua hàng hoá, dịch
vụ họ có thể là các tổ chức, các nhà đầu tư, các nhà quản lý và cả những
người làm việc trong doanh nghiệp, ngay cả các tổ chức phi chính phủ cũng
có khách hàng dù họ không thực sự bán sản phẩm hay dịch vụ nào
Đối với các doanh nghiệp tồn tại được là nhờ cung cấp hàng hoá, dịch
vụ trên thị trường và họ không còn cách nào khác là cạnh tranh, giành giật
khách hàng cho nên sự sống còn của họ phụ thuộc hoàn toàn vào khách
hàng
Đối với các tổ chức phi lợi nhuận: Họ cũng cần khách hàng và họ cần
thoả mãn nhu cầu của khách hàng để tồn tại lâu dài :ví dụ : Đối với vận tải
hành khách công cộng thì mục đích của họ không phải là lợi nhuận nhưng
họ cũng cần có khách hàng để tồn tại
Trong nội bộ doanh nghiệp: Đối với mỗi doanh nghiệp thì khách hàng
nội bộ của họ là khác nhau nhng bao giờ cũng có:
+ Những người mà bạn phải báo cáo (cấp trên).
+ Những người cần cung cấp dịch vụ, hàng hoá nào đó.
+ Những người cần sự hợp tác.
- Đối với những loại khách hàng này tuy họ có thể không chi tiền trực
tiếp nhưng nếu không đáp ứng nhu cầu của họ thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến doanh nghiệp
Kết luận: Tuy nhiên dù có ở loại hình nào thì doanh nghiệp cũng cần
phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của họ không chỉ đơn thuần
về hàng hoá, dịch vụ mà hơn thế nữa họ cần doanh nghiệp phục vụ tận tình ,
chu đáo...v.v về những hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng
Khách hàng là những người mà doanh nghiệp phục vụ cho dù có trả tiền
hay không.
Đối với các doanh nghiệp nếu không phục vụ khách hàng nội bộ tốt thì
khách hàng bên ngoài cũng không đợc phục vụ tốt.
b. Phân loại khách hàng
Phân loại khách hàng
Theo số lượng
Khách
cá
nhân
Khách
là các
tổ
chức
Theo người mua và sử
Người
mua
Người
sử
dụng
Bên trong, bên ngoài
Khách
bên
ngoài
Khách
bên
trong
Hình1.2.2b : Phân loại khách hàng
b1. Phân loại theo số lượng :
Người tiêu dùng là cá nhân: là người mua hàng hoá, dịch vụ nhằm
phục vụ cho mình hoặc gia đình mình và họ là người sử dụng cuối cùng các
hàng hoá dịch vụ này
- Khách hàng là tổ chức: Mua hàng, hoá dịch vụ nhằm phục vụ cho tổ
chức mình.
b2. Theo người mua và người sử dụng:
- Người mua: Là tiến hành mua dịch vụ hàng hoá nào đó. Tuy nhiên
không phải người nào tiến hành mua hàng hoá dịch vụ cũng là người sử
dụng nó.
- Người sử dụng: là người cuối cùng sử dụng nó.
Như vậy người mua và người sử dụng không phải bao giờ cũng đồng
nhất với nhau.
b3: Bên trong và bên ngoài doanh nghiệp:
- Khách bên ngoài: là nhóm đối tượng bên ngoài mà doanh nghiệp phục
vụ
- Khách nội bộ: Là nhóm khách bên trong doanh nghiệp mà doanh
nghiệp phải phục vụ.
c. Phân đoạn khách hàng
- Một hệ thống của một quá trình sản xuất thường được chuyên môn
hoá, nó không có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau. Một dịch
vụ chỉ có thể tương ứng với một quá trình sản xuất. Chính vì vậy đòi hỏi
phải phân đoạn khách hàng.
- Mặt khác khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất dịch vụ có
những nhu cầu và mong muốn khác nhau, có khi còn mâu thuẫn với nhau
và có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng dịch vụ. Việc ghép họ vào từng
nhóm có cùng nhu cầu, mong muốn, thị hiếu và cách cư sử là điều rất cần
thiết.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KHÁCH HÀNG TRONG KINH
DOANH VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.2.1. Các loại hình dịch vụ vận tải
a. Dịch vụ vận chuyển
- Thuê bao là hình thức thuê phương tiện vận tải giữa khách hàng có nhu
cầu vận tải với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
- Thuê theo xe là hình thức thuê phương tiện vận tải theo yêu cầu của
khách hàng nhưng không có sự thay đổi sở hữu
+ Thuê theo số km xe chạy: Là hình thức thuê xe được tính theo số km
xe chạy mà doanh nghiệp tính tiền thuê của khách hàng
+ Thuê theo giờ, ngày: Là hình thức thuê phương tiện vận tải theo ngày,
giờ để tính tiền thuê của khách
- Bán vé dịch vụ: Đây là hình thức mà khách hàng căn cứ vào lịch chạy
của các phương tiện trong các công ty vận tải mà có thể mua vé theo số ghế
mà họ có nhu cầu
b. Đại lý vận chuyển
Đại lý được sự uỷ thác trách nhiệm bán hàng trên cơ sở hoạt động đại lý
được ký kết. Hàng hóa giữa người uỷ thác và người đại lý không có sự thay
đổi sở hữu. Đại lý được bao gồm:
+ Đại lý bán buôn
+ Đại lý bán lẻ
1.2.2. Mục đích của việc quản lý khách hàng
- Mọi doanh nghiệp đều cần thông tin về khách hàng để biết xem họ là
ai, cần thoả mãn nhu cầu gì và mua hàng như thế nào
- Tập khách hàng của một doanh nghiệp bao gồm nhiều loại người khác
nhau, bản thân nhu cầu giữa các nhóm khách hàng là khác nhau và thường
xuyên biến đổi. Nhu cầu và sự biến đổi của nhu cầu lại chịu chi phối của
nhiều yếu tố, đến lượt mình nhu cầu và sự biến đổi của nhu cầu lại ảnh
hưởng đến toàn bộ quết định của doanh nghiệp .
- Mặt khác việc nghiên cứu người tiêu dùng cho thấy sự tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ của họ không phải hoàn toàn giống nhau, nhiều người tiêu dùng
không muốn sử dụng sản phẩm giống với người khác. Họ ưu tiên mua sản
phẩm, dịch vụ mà họ cảm thấy phản ánh sự đặc biệt của riêng họ, cá tính,
lối sống riêng của họ .
- Như vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, yêu cầu của doanh
nghiệp phải thường xuyên theo dõi, tìm hiểu các thông tin về họ, để từ đó
việc chăm sóc khách hàng phải được thể hiện trên mọi phơng diện từ sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho họ, tạo sự hài lòng, quen với lối sống thông qua
việc phục vụ theo cách họ mong muốn.
Do vậy Việc quản lý khách hàng nhằm mục đích sau:
+ Phục vụ cho việc phát triểnthi trường và xây dựng các chiến lược kinh
doanh
+ Căn cứ để đầu tư phát triển dịch vụ
+ Căn cứ để dánh giá chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý khách hàng.
a. Nghiên cứu thị trường để phân đoạn và phân khúc thị trường
a1. Ngày nay, nghiên cứu thị trường là một việc cần thiết đầu tiên đối
với bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường. Nghiên
cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán
hàng cho một sản phẩm, dịch vụ cụ thể hay một nhóm sản phẩm và
phương án thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường không
có gì khác là quá trình thu thập sử lý thông tin để từ đó rút ra những kết
luận. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần vào việc thực hiện
phương châm hoạt động: ” chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái
doanh nghiệp có”. Tuy nhiên việc nghiên cứu thị trường nhằm trả lời một
số câu hỏi:
+ Thị trường nào là thị trường triển vọng nhất đối với sản phẩm của
doanh nghiệp
+ Khả năng bán được bao nhiêu.
+ Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước đòi hỏi của thị trường .
+ Nên chọn phương án nào cho phù hợp .
Quá trình nghiên cứu thị trường bao gồm 3 bước :
+ Thu thập thông tin .
+ Xử lý thông tin .
+ Quyết định .
Từ việc nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp sẽ có chính sách để
phân mảng thị trường , phân chia tổng số thị trường tiềm năng thành những
phân mảng đồng nhất nhỏ hơn để từ đó có thể thiết kế các sản phẩm riêng
biệt và tiến hành hoạt động qảng cáo, tiếp thị ,... để đáp ứng nhu cầu của
phân mảng khách hàng
a2. Khái niệm về thị trường.
Từ việc nghiên cứu thị trường và các đặc trưng của nó người ta đã đưa
ra khá nhiều khái niệm khác nhau về thị trường.
+ Khái niệm về thị trường theo góc độ Marketing:
Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu
cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để
thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
+ Nếu ta chia các đơn vị kinh tế đơn lẻ thành hai nhóm chức năng:
Người mua và người bán: Vậy hầu hết mọi người và mọi doanh nghiệp vừa
là người bán và vừa là ngươì mua họ tác động qua lại lẫn nhau để tạo lên
thị trường
Thị trường là nơi tập hợp những người mua và những người bán tác
động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
+ Tuy nhiên dù là khái niệm nào thì thị trường cũng phải có những đặc
trưng sau:
Thị trường là trung tâm của các hoạt động kinh tế.
Thị trường chứa tổng số cung và tổng số cầu và bằng cơ cấu
của nó về một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó.
Thị trường bao hàm cả yếu tố không gian và thời gian.
a3. Phân khúc thị trường.
- Khái niệm:
Thị trường tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn khách hàng với
những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính là rất khác nhau. Sẽ
không có một doanh nghiệp nào có đủ khả năng với tới tất cả khách hàng
tiềm năng. Mặt khác doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh
khác cùng những cách thức lôi kéo khách hàng khác nhau. Mỗi doanh
nghiệp thường có những thế mạnh xét trên phương diện nào đó trong việc
tìm kiếm nhu cầu thị trường. Việc phân đoạn thị trường nhằm xác định thị
trường mục tiêu để doanh nghiệp biết tập trung nguồn lực của mình nhằm
khai thác một cách có hiệu quả nhất.
- Để hiểu được khái niệm về phân đoạn thị trường thì ta cần biết khái
niệm đoạn thị trường.
+ Đoạn thị trường là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau
đối với cùng một tập hợp những kích thích của maketing.
+ Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành
những nhóm trên cơ sở những khác biệt nhu cầu về tính cách hay hành vi.
Như vậy thực chất của phân đoạn thị trường là căn cứ vào mục đích
nghiên cứu và các tiêu thức cụ thể để chia thị trường thành một đơn vị nhỏ,
khác biệt nhau để các doanh nghiệp có các chính sách phù hợp nhằm khai
thác tối đa thị trường mục tiêu của mình.
b. Xác định các chỉ tiêu phản ánh đặc tính của từng nhóm khách hàng.
Chỉ tiêu
Thông Tần
Yêu
Khả Các
tin chung về khách
xuấthàng
xuất hiện cầu
nhu về
cầumức chất lượng
năngDV
chi tiêu cho
yêuDV
cầu đặc biệt khá
Hình: Các chỉ tiêu phản ánh đặc tính từng loại khách hàng
Mọi doanh nghiệp đều cần thông tin về khách hàng để từ đó có thể đề ra
được những chính sách nhằm phát triển thị trường của doanh nghiệp.
b1. Theo thông tin chung về khách hàng
Đây là những thông tin cơ bản nhất về khách hàng, và những thông tin
này có thể biết được họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của khách. Những thông
tin này nhằm giúp cho người quản lý dễ dàng phân biệt nhất giữa khách
hàng này với khách hàng khác và dễ dàng cho công tác tìm kiếm.
b2. Tần xuất xuất hiện nhu cầu.
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hưởng vủa nhiều yếu tố
trong đó bao gồm những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan.
+ Khách quan: Thông thường hoàn cảnh sẽ ảnh hưởng đến quyết định
mua của khách. Những ảnh hưởng đó là môi trường xã hội xung quanh, ảnh
hưởng của thời gian, hoàn cảnh mua
+ Chủ quan: Đây là các yếu tố nằm trong bản thân khách hàng như tâm
lý, tuổi tác, nghề nghiệp, gia đình, tổ chức. Những yếu tố này có ảnh hưởng
chính đến sức mua của khách hàng.
Với những yếu tố ảnh hưởng trên thì tần xuất xuất hiện nhu cầu của
khách hàng phụ thuộc vào những yếu tố đó.
b3. Yêu cầu về chất lượng dịch vụ:
Với mỗi khách hàng khác nhau thì khả năng tài chính của họ là khác
nhau. Mặt khác cùng một loại dịch vụ nhưng với khách hàng khác nhau họ
cũng có sự đánh giá chất lượng là khác nhau. Do vậy mà mức yêu cầu về
chất lượng dịch vụ của mỗi khách là khác nhau. Nghiên cứu cho thấy rằng
với những khách hàng có mức thu nhập thấp thì yêu cầu về mức dịch vụ còn
thấp nhưng khi thu nhập càng cao thì yêu cầu về các dịch vụ bổ xung càng
nhiều nên mức chất lượng dịch vụ càng cao. Bởi vì khách hàng mua hàng
hoá, dịch vụ là mua lợi ích sẽ thu được chứ không phải mua đặc tính của sản
phẩm, dịch vụ. Đặc tính của sản phẩm, dịch vụ cần phải được chuyển thành
các lợi ích về công dụng và tính chất có ý nghĩa nào đó đối vơí khách hàng.
b4. Khả năng chỉ tiêu cho dịch vụ
Việc chi tiêu cho dịch vụ ở mỗi người là khác nhau bởi vì thu nhập của
họ là khác nhau. VD như: theo số liệu điều tra đời sống kinh tế hộ gia đình
1999 thì thu nhập ở thành thị là 8325 nghìn đồng /nguời /tháng, còn thu
nhập ở nông thôn là 225 nghìn đồng /người /tháng. Như vậy thu nhập ở
thành thị so với thu nhập của nông thôn gấp 3,7 lần và có xu hướng tăng
lên.
b5. Các yêu cầu đặc biệt khác:
Việc phục vụ khách hàng thì ngoài những yêu cầu về dịch chung đối
với toàn bộ khách hàng đã phản ánh đầy đủ về họ thì còn có một số ít
khách hàng có những yêu cầu đặc biệt mà bắt buộc doanh nghiệp phải
phục vụ vì những yêu cầu này có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua cuả
khách.
c. Xây dựng các biện pháp để duy trì và mở rộng khách hàng.
c1. Mở rộng các dịch vụ mới: (đa dạng các loại hình dịch vụ).
Khái niệm dịch vụ mới: Dịch vụ mới chia làm ba loại.
+ Những sản phẩm, dịch vụ mới về nguyên tắc: Là những dịch vụ lần
đầu tiên doanh nghiệp cung cấp và so sánh với dịch vụ đã cung cấp cho đến
lúc thâm nhập vào thị trường chưa có loại tương tự.
+ Mới về nguyên mẫu: Là những dịch vụ được phát triển trên cơ sở bắt
chước theo kiểu của các doanh nghiệp bạn hoặc doanh nghiệp nước ngoài.
+ Những dịch vụ cải tiến: Là những dịch vụ được phát triển trên cơ sở
các dịch vụ trước đây, các tham số của nó được cải tiến hoặc nâng cao.
Trên thực tế các dịch mới về nguyên tắc chiếm tỷ lệ rất nhỏ, còn lại đa
số dịch vụ mới về nguyên mẫu và dịch vụ cải tiến. Do vậy khái niệm về dịch
vụ mới chỉ là tương đối: Một dịch vụ mới có thể là mới so với các dịch vụ
trong nước hoặc trong một khu vực nào đó.
Tuy nhiên việc phát triển dịch vụ mới trên hai mặt sau:
+ Dịch vụ thoả mãn về cả hai phương diện tiến bộ khoa học kỹ thuật và
tiến bộ về mặt kinh tế.
+ Các dịch vụ mới ít nhiều mang tính mạo hiểm
Nhãn hiệu
mới
Nhãn hiệu
đang có
Hệ thống các
DV mới
Đoạn khách
hàng mới
Một DV cơ
bản mới
Đoan khách
hàng hiện có
Hệ thống các
DV mới
Mạng lưới
hiện có
DV
BS
mới
Mạng lưới
mới
DV
BS
hiện
- Xem thêm -