Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng tài ch...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng tài chính – kế hoạch huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

.PDF
107
654
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ ĐINH DUY QUANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN VĂN HÒA HUẾ - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Đinh Duy Quang i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Trước hết, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phan Văn Hòa đã luôn tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và trí lực giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cùng toàn thể quý Thầy, cô giáo đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình; Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, Chi cục Thống kê , các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Lệ Thủy, các xã, thị trấn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thu thập số liệu, nắm tình hình thực tế tại đơn vị. Cuối cùng, tôi xin trân trong cám ơn tập thể lớp K17B1 Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn thiện hơn Tác giả luận văn ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: ĐINH DUY QUANG Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế - Ứng dụng Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN VĂN HÒA Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Huyện Lệ thủy là cửa ngõ quan trọng ở phía nam của tỉnh Quảng Bình. Vị trí địa lý của huyện Lệ Thủy thuận lợi trong trao đổi liên vùng về kinh tế xã hội, có tiềm năng phát triển du lịch cũng như thu hút các dự án đầu tư, vốn, lao động, tiêu thụ sản phẩm. Cùng với tăng trưởng kinh tế hằng năm, tổng thu NS thuộc huyện quản lý cũng ngày càng tăng.. Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu. - Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin. - Phương pháp phân tích: gồm các phương pháp như: thống kê mô tả, dãy dữ liệu thời gian, phương pháp so sánh. - Phương pháp chuyên gia. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa khọc của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về Ngân sách và quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017 từ đó đã đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiên công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình tới năm 2025. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DT Dự toán KBNN Kho bạc nhà nước LĐ-TBXH Lao động Thương binh xã hội HĐND Hội đồng nhân dân NSNN Ngân sách nhà nước PTTH Phát thanh truyền hình QT Quyết toán SN Sự nghiệp TC – KH Tài Chính – Kế hoạch TX Thường xuyên UBND Ủy ban nhân dân VHTT-TDTT Văn hóa thông tin thể dục thể thao iv MỤC LỤC Lời cam đoan............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế............................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv Mục lục ......................................................................................................................v Danh mục bảng biểu, sơ đồ ................................................................................ viii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................................5 1.1. `TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN................5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN...........................................................5 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi NSNN.................................................7 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò chi thường xuyên NSNN ................8 1.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ............................12 1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN ..................................................12 1.2.2. Nguyên tắc của quản lý chi thường xuyên NSNN ..........................................13 1.2.3. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN .................................................16 1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN....................................................16 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi thường xuyên NSNN....................................25 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NSNN Ở MỘT SỐ HUYỆN .......................28 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ..............................................................28 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................30 v CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................................32 2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN LỆ THỦY VÀ PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................................32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32 2.1.2. Tổng quan về tình hình kinh tế-xã hội ............................................................34 2.1.3. Tình hình cơ bản của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy...............35 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY ............................................................39 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên.....................................................39 2.2.2. Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN ..............................................41 2.2.3. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN ...................................49 2.2.4. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên NSNN ...................55 2.2.5. Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN................................................56 2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN.................58 2.3.1. Thông tin về đối tượng điều tra, khảo sát .......................................................58 2.3.2. Đánh giá công tác chi thường xuyên NSNN trên kết quả điều tra các đối tượng .........................................................................................................................60 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KH HUYỆN LỆ THỦY GIAI ĐOẠN 2015-2017 ............66 2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................66 2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................67 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................70 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY .................................74 vi 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN LỆ THỦY ..............74 3.1.1. Định hướng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy ..........................................................................................74 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN LỆ THỦY ..................76 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ......................................................76 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập dự toán, chấp hành chi thường xuyên NSNN ........................................................................................................................77 3.2.3. Nghiên cứu xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cho chi quản lý Nhà nước, Đảng , Đoàn thể áp dụng giai đoạn 2016-2020 đến năm 2025...........................................................................................................................78 3.2.4. Giải pháp tăng cường thanh tra, giám sát chi thường xuyên NSNN huyện....80 3.2.5. Tăng cường công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện .................81 3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác...........................................................................82 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................89 1. KẾT LUẬN............................................................................................................89 2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................90 2.1. Đối với Bộ Tài chính và các bộ ngành ..................................................................90 2.2. Đối với Hội Đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh.........................................91 2.3. Đối với Sở Tài chính tỉnh......................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93 PHỤ LỤC .................................................................................................................96 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu điều tra...............................................................................3 Bảng 2.1: Tình hình cán bộ công chức của phòng Tài chính -Kế hoạch huyện Lệ Thủy năm 2016-2017 ..........................................................................39 Bảng 2.2: Tình hình lập dự toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Lệ Thủy, giai đoạn 2015-2017............................................................................44 Bảng 2.3: Cơ cấu các khoản chi trong dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện giai đoạn 2015-2017 .................................................................45 Bảng 2.4: Tỷ lệ dự toán chi thường xuyên so với tổng dự toán chi NS huyện và dự toán chi cân đối giai đoạn 2015-2017 ............................................46 Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch chi thường xuyên NSNN của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017 ..................................................................50 Bảng 2.6: Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chi ngân sách trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017 ..................................................56 Bảng 2.7: Đặc điểm cơ bản của đối tượng điều tra..............................................59 Bảng 2.8: Đánh giá các đối tượng điều tra căn cứ lập, giao dự toán ...................61 Bảng 2.9: Đánh giá mức độ rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với thực tế địa phương trong công tác lập dự toán ...................................................................62 Bảng 2.10: Đánh giá quy trình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách..............62 Bảng 2.11: Đánh giá công tác chấp hành dự toán ngân sách.................................63 Bảng 2.12: Đánh giá công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách ................64 Bảng 2.13: Đánh giá về chức năng công tác thanh tra, kiểm tra ...........................65 Bảng 2.14: Đánh giá về chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân ...................65 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lệ Thủy ....................................................................................36 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Lệ Thủy ....................................................................40 viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với bất cứ một quốc gia nào, NSNN cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu quả. Chi thường xuyên NSNN có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại của bộ máy Nhà nước, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng cũng như vai trò của mình. Chính vì vậy, việc quản lý một cách hiệu quả chi thường xuyên từ Trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định kinh tế, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Huyện Lệ thủy là cửa ngõ quan trọng ở phía nam của tỉnh Quảng Bình. Vị trí địa lý của huyện Lệ Thủy thuận lợi trong trao đổi liên vùng về kinh tế xã hội, có tiềm năng phát triển du lịch cũng như thu hút các dự án đầu tư, vốn, lao động, tiêu thụ sản phẩm. Cùng với tăng trưởng kinh tế hằng năm, tổng thu NS thuộc huyện quản lý cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, hiện nay huyện vẫn chưa tự cân đối được NS địa phương, nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu cân đối, đặc biệt là chi thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NS của huyện. Hơn nữa, trong công tác quản lý chi thường xuyên tại huyện Lệ Thủy vẫn còn có những bất cập ở một số điểm, một số nội dung cũng như phương thức quản lý, gây thất thoát, lãng phí. Vì vậy, việc quản lý chi thường xuyên hàng năm của huyện Lệ Thủy cần phải chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nhằm đảm bảo cân đối giữa nguồn thu và chi của huyện Lệ Thủy, đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt động của cấp uỷ, chính quyền địa phương, đồng thời khắc phục các tồn tại hạn chế trong quản lý chi thường xuyên là yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và sử dụng NSNN của huyện Lệ Thủy. Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn 1 thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2017, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, Quảng Bình trong thời gian đến. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước; - Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017; - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Đối tượng khảo sát: Là cán bộ, công chức chuyên môn, quản lý tài chính công và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Phòng Tài chính – Kế hoạch, Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình - Phạm vi về thời gian: Phân tích số liệu thứ cấp giai đoạn 2015-2017 và số liệu sơ cấp điều tra trong năm 2017, đề xuất giải pháp đến năm 2025. 2 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1. Số liệu thứ cấp - Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin thứ cấp: được sử dụng trong nghiên cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; Số liệu tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện và Nghị quyết HĐND huyện Lệ Thủy và một số tài liệu liên quan để đánh giá thực trạng chi thường xuyên NSNN trên địa bàn và công tác quản lý chi thường xuyên giai đoạn 2015-2017. 4.1.2. Số liệu sơ cấp - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp sẽ được điều tra cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách tại bộ phận kế toán ngân sách tại 28 xã, Thị trấn và các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý chi thường ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình để thu thập thông tin đánh giá về nội dung và thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện. Mẫu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên bao gồm đối tượng quản lý nguồn chi thường xuyên ngân sách và đối tượng tham gia vào quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách để có đánh giá khách quan giữa các đối tượng khác nhau Quy mô lấy mẫu điều tra là 100 đối tượng. Thông tin điều tra thu thập theo Bảng hỏi được thiết kế sẵn như sau. Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu điều tra TT 1 2 3 4 Số đối tượng Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Phòng Tài chính - Kế hoạch 8 8,00 Kế toán phòng chuyên môn thuộc huyện 18 18,00 Kế toán xã, thị trấn thuộc huyện 46 46,00 Kế toán các trường học thuộc huyện 28 28,00 100 100 Tổng số (Nguồn: Số liệu của tác giả điều tra năm 2017) 4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin Luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống 3 hóa tài liệu thu thập được theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Để xử lý, tính toán số liệu được điều tra sẽ tiến hành theo chương trình Excel và SPSS thực hiện trên máy tính. 4.3. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả sẽ được sử dụng để phân tích thực trạng các vấn đề liên quan đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, phương pháp phân tích nhân tố sẽ được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian để phân tích biến động, tăng trưởng quy mô, cơ cấu các khoản thu chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch trong giai đoạn 2015-2017. - Phương pháp so sánh để tiếp cận, phân tích chênh lệch, khác biệt giữa các đối tượng điều tra về quản lý chi thường xuyên tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo quan điểm: khách quan, toàn diện, phát triển và hệ thống. 5. Kết cấu luận văn Nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu như sau: Phần I – Phần mở đầu Phần II – Nội dung nghiên cứu Chương I – Cơ sở lí luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chương II – Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Chương III – Định hướng và một số giải pháp nâng cao quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lệ Thủy Phần III – Kết luận và kiến nghị 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. `TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN a. Khái niệm NSNN NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. Thuật ngữ ngân sách nhà nước được sử dụng rộng rãi ở mọi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên cho đến nay, vẫn có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đưa ra khái niệm về NSNN tùy theo trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu, được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN để đưa ra khái niệm. Cụ thể: Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện. Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy. Xét theo quan hệ kinh tế: NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và phân phối các nguồn tài chính. Theo quy định tại Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.[15] b. Đặc điểm NSNN NSNN có 05 đặc điểm chung như sau: Thứ nhất, nét khác biệt của NSNN với các khoản tài chính khác là mọi hoạt động NSNN luôn gắn liền giữa quyền lực nhà nước và việc thực hiện các chức năng 5 của nhà nước, được tiến hành trên cơ sở hệ thống luật lệ nhất định. Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và chứa đựng những lợi ích chung và công. Thứ ba, ngoài những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác, NSNN còn là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định. Thứ tư, hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính thông qua thu và chi NSNN. Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Thứ năm, luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.[13] c. Vai trò của NSNN Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường có thể đề cập đến nhiều nội dung và những biểu hiện đa dạng khác nhau, song có thể khái quát trên những khía cạnh sau: - NSNN đảm bảo hay duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước. NSNN đảm bảo tài chính cho bộ máy của nhà nước từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội, sau đó phân phối lại các nguồn tài chính theo tỷ lệ hợp lý nhằm đảm bảo, duy trì hoạt động và sức mạnh của bộ máy nhà nước. - NSNN có vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước thông qua NSNN định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước cũng có thể chống lạm phát bằng các công cụ tài khóa của mình như cắt giảm chi NSNN, tăng thuế tiêu dùng, khống chế cầu… - NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội, dựa vào công cụ NSNN như sau: Giảm bớt thu nhập cao bằng cách đánh thuế (lũy tiến) vào các đối tượng có thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào những hàng hóa dành cho người tiêu dùng có thu nhập cao; ngược lại, Nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng có thu nhập thấp bằng cách giảm 6 thuế, trợ giá cho những hàng hóa thiết yếu như lương thực, điện, nước… và trợ cấp xã hội cho những người có thu nhập thấp.[13] 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi NSNN a. Khái niệm chi NSNN Chi ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định. b. Đặc điểm chi NSNN - Đặc điểm nổi bật của chi ngân sách Nhà nước là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. - Chi ngân sách Nhà nước luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. - Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,... - Các khoản chi ngân sách Nhà nước mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp.[11] c. Phân loại chi NSNN - Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng - xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. - Chi thường xuyên NSNN: Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng.[13] 7 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò chi thường xuyên NSNN a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng được quản lý hoạt động và phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định. Như vậy, quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Ở đây, chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN là các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung ương là Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước… Ở địa phương là HĐND, UBND, cơ quan tài chính, KBNN...) và các đơn vị sử dụng ngân sách (cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách). Đối tượng quản lý là hoạt động chi thường xuyên NSNN, hoạt động đó bao gồm việc lập, phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát, thanh toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên ngân sách. Công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN là các chế độ, chính sách; các tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN. Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản lý chi thường xuyên NS. Đó là mục tiêu sử dụng NS một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển ổn định kinh tế - xã hội...[12] b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN Chi thường xuyên NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lý cao. Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định và có tính chất không hoàn trả trực tiếp. Ví dụ, trong bất kỳ thời kỳ nào của nền kinh tế thì những công 8 việc thuộc về quản lý nhà nước vẫn phải duy trì đều đặn, đầy đủ, chỉ khác ở việc ưu tiên thứ tự giải quyết các vấn đề. Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công. Ví dụ, trong thời kỳ bao cấp Nhà nước quyết định miễn phí cho lĩnh vực giáo dục thì phạm vi, mức độ chi NSNN cho giáo dục lớn; ngược lại khi hoạt động giáo dục có thu phí thì có thể thu hẹp phạm vi chi NSNN cho giáo dục. Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp phát thì chi thường xuyên NSNN cho các hoạt động sự nghiệp có tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Đại bộ phận của chi thường xuyên NSNN (trừ một số khoản chi thường xuyên mang ý nghĩa chiến lược, có tính chất tích lũy đặc biệt như chi cho Giáo dục – đào tạo, Khoa học – công nghệ) được xếp vào dạng chi tiêu dùng vì các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý, các hoạt động này hầu như không tạo ra của cải vật chất. Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên NSNN cho cơ quan nhà nước thường chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn. c. Nội dung của chi thường xuyên NSNN • Nếu xét theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên NSNN bao gồm: - Chi cho các hoạt động sự nghiệp như sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý. Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng cộng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Trong đó: + Chi sự nghiệp kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực chi sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công khác; chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp; chi về bản đồ, đo đạc 9 cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính; chi định canh, định cư và kinh tế mới. + Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa khoa học, công nghệ, nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia về kinh tế - xã hội. + Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học và sau đại học. + Chi sự nghiệp y tế là các khoản chi đảm bảo sức khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân, công tác dân số - Kế hoạch hóa gia đình. + Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể dục, thể thao… + Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội: khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của người dân khi gặp khó khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm ổn định xã hội. + Chi sự nghiệp môi trường: Hỗ trợ kịp thời trong việc xử lý các điểm ô nhiễm; mua sắm thiết bị, vật tư thu gom rác, nạo vét cống rãnh cải thiện môi trường đô thị; xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các bệnh viện; thực hiện công tác quan trắc, xây dựng mạng lưới quan trắc, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường do các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện; tăng cường các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên… + Chi Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương). Khoản chi này nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại sự xâm lấn của các thế lực thù địch bên ngoài. + Chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể: là các khoản chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương tới địa phương. 10 + Chi khác: Ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội… • Nếu xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên, thì chi thường xuyên NSNN gồm: - Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp, bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. - Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, tư văn phòng, công tác phí, chi các khoản đặc thù, chi thường xuyên sửa chữa tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn… - Các khoản chỉ mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư, sửa chữa không theo các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên: Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính - sự nghiệp còn được NSNN cấp kinh phí để mua sắm thêm các tài sản (kể cả tài sản cố định) hay sửa chữa các tài sản đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản đó. - Các khoản chi khác: Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ cấu chi thường xuyên của NSNN, hay có thể nói là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn nhưng chưa được đề cập tới ở 03 nhóm mục trên. d. Vai trò của chi thường xuyên NSNN Thứ nhất, chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia. Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan