Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính tỉnh quảng b...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính tỉnh quảng bình

.PDF
119
483
105

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ DIỆU HỒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thị Diệu Hồng i LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Bùi Dũng Thể - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Thầy đã dành nhiều tâm huyết, thời gian, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho đề tài. Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Thị Diệu Hồng ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Họ và tên: LÊ THỊ DIỆU HỒNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ - Niên khoá: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện hiện nay. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, rút ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Xây dựng hệ thống những quan điểm cơ bản và đề xuất những giáp pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016. 2. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra, phỏng vấn theo bảng hỏi được thiết kế sẵn với số phiếu điều tra là 120 phiếu. Thu thập số liệu phân bổ chi ngân sách nhà nước từ năm 2014-2016 được thu thập từ nguồn Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính Quảng Bình, Nghị quyết HĐND tỉnh và Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình. Các báo cáo thu, chi ngân sách và các quy định liên quan đến quản lý ngân sách. - Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh: được sử dụng để phân tích thực trạng các vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước. Phương pháp chuyên gia. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn * Về cơ sở khoa học: Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước. * Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Từ đó, chỉ ra những hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước và nguyên nhân những hạn chế đó. * Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã xây dựng hệ thống các quan điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình trong điều kiện hiên nay. Các quan điểm được xây dựng cùng với những hạn chế đã phân tích là định hướng để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Từ viết tắt Nghĩa DT Dự toán ĐT Đầu tư NSĐP Ngân sách địa phương NSTW Ngân sách trung ương HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước MTQG Mục tiêu quốc gia KT-XH Kinh tế - ã hội KT-CT Kinh tế - chính trị QP-AN Quốc phòng - An Ninh CT-XH Chính trị - xã hội NSNN Ngân sách nhà nước PTTH Phát thanh truyền hình QT Quyết toán SN Sự nghiệp NN Nhà nước TX Thường xuyên UBND Ủy ban nhân dân VHTT TDTT Văn hóa thông tin thể dục thể thao XDCB Xây dựng cơ bản iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv MỤC LỤC...................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ........................................................................ viii PHẦN I.ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5 CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......................................................5 1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi Ngân sách nhà nước....................................................5 1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi Ngân sách nhà nước (NSNN) ..........................5 1.1.2. Phân cấp ngân sách nhà nước ...........................................................................8 1.1.3. Chi ngân sách nhà nước ..................................................................................13 1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................................................15 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước .......................15 1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước...................................................16 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh .............................18 1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ........................................19 1.2.4.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước............................................................19 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước .......................27 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ...................................................29 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của tỉnh Bình Dương .................................29 v 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của thành phố Đà Nẵng .............................30 1.4.3.. Bài học kinh nghiệm cho Sở Tài chính Quảng Bình .....................................32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ..........34 NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................34 2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Tài chính tỉnh quảng Bình ......................................34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................34 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức....................................................................................34 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................35 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.......38 2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước ...............................38 2.2.2. Thực trạng việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước ..........................46 2.2.3. Thực trạng quyết toán chi NSNN....................................................................52 2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà nước .................56 2.3. Khảo sát đánh giá của các đối tượng điều tra về quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ..............................................................................................60 2.3.1. Một số thông tin chung về đối tượng điều tra, phỏng vấn ..............................60 2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ........................................................................61 2.3.3. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác quản lý chi ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình........................................................................................66 2.4. Kết quả và hạn chế của công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ...........................................................................................................................73 2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................73 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................75 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..........................................................80 TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................80 3.1. Định hướng về quản lý chi ngân sách nhà nước ................................................80 3.1.1. Định hướng công tác quản lý chi ngân sách ...................................................80 vi 3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ..............................................................................................................80 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................81 3.2.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách .......................81 3.2.2. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan tài chính trên địa bàn tỉnh......................................................................................................................82 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước ...............83 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác chấp hành quản lý chi NSNN.........................84 3.2.4. Chú trọng chất lượng công tác quyết toán chi NSNN ....................................84 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra quản lý chi NSNN .........................................88 PHÂN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................91 1. Kết luận .................................................................................................................91 2. Một số kiến nghị ....................................................................................................92 2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính..................................................................................92 2.1.1. Nâng cao địa vị pháp lý của các cơ quan tài chính .............................................92 2.1.2. Có chế tài xử lý các trường hợp vi phạm, không chấp hành chế độ quản lý chi ngân sách Nhà nước ..................................................................................................92 2.2. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình .................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Bảng 2.1: Dự toán chi ngân sách tỉnh Quảng Bình 2014-2016.........................43 Bảng 2.2: Dự toán chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 phân theo cấp ngân sách ....................................................................................44 Bảng 2.3: Dự toán chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 theo nội dung kinh tế và kết cấu nguồn chi.....................................................44 Bảng 2.4: Dự toán chi thường xuyên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016...45 Bảng 2.5: Dự toán chi đầu tư XDCB tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016...46 Bảng 2.6: Chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 phân theo cấp ngân sách ...........................................................................................47 Bảng 2.7: Chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 theo nội dung kinh tế và kết cấu nguồn chi......................................................................48 Bảng 2.8: Thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư qua KBNN giai đoạn 2014-2016 ..49 Bảng 2.9: Chi thường xuyên NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 ....50 Bảng 2.10: Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực hiện chế độ tự chủ .....................................................................................52 Bảng 2.12: Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành ...................................53 Bảng 2.13: Chênh lệch quyết toán và dự toán vốn đầu tư XDCB NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 .......................................54 Bảng 2.14: Chênh lệch quyết toán và dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 .....................................................55 Bảng 2.15: Số tiền chi sai theo kết quả thanh tra quản lý chi NSNN tại tỉnh Quảng Bình .......................................................................................59 Bảng 2.16: Đặc điểm của đối tượng khảo sát ......................................................60 Bảng 2.17: Kết quả kiểm định thang đo công tác quản lý chi ngân sách tại Sở Tài chính Quảng Bình .......................................................................62 Bảng 2.18: Kết quả đánh giá công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình................................................................66 viii Bảng 2.19: Kết quả đánh giá về công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ............................................68 Bảng 2.20: Kết quả công tác quyết toán ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ................................................................................69 Bảng 2.21: Kết quả đánh giá công tác Thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ............................................70 Bảng 2.22: Kết quả đánh giá về cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình................................................................71 Bảng 2.23: Kết quả đánh giá chung về công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ......................................................................72 Hình 1: . Sơ đồ tổ chức bộ máy........................................................................34 ix PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, là công cụ có hiệu quả thiết thực để nhà nước điều hành vĩ mô toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia. Ngân sách nhà nước tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Cùng với quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước, góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Thông qua việc chi ngân sách để duy trì hoạt động của Nhà nước và thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm phát triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Điều đó cho thấy việc quản lý chi ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp Chính phủ và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của mình. Chi ngân sách nhà nước gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước và có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lý có hiệu quả chi ngân sách nhà nước được đặt ra trong bối cảnh nguồn lực tài chính của quốc gia có giới hạn nhất định nhưng phải làm như thế nào để thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu cần thiết để đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước. Trong những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình đã đi vào nề nếp, có những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được quan trọng, công tác quản lý chi ngân sách vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như: Phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, không gắn với kế hoạch vốn; công tác quản lý tạm ứng, thanh toán vốn còn nhiều bất cập; giải ngân vốn đầu tư chậm; nợ đọng xây dựng cơ bản chưa có nguồn thanh toán; chuyển nguồn chi ngân sách hàng năm còn lớn; tình trạng chi vượt dự toán vẫn xảy ra; còn tình 1 trạng lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả trong quản lý kinh phí chi thường xuyên; chưa có công cụ, thước đo hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính; bộ máy ngân sách xã, phường, thị trấn còn yếu, mối quan hệ giữa các cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước vẫn còn trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ trong quá trình chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước và kiểm tra, giám sát lẫn nhau; việc phân định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý kiểm soát chi ngân sách nhà nước chưa rõ ràng Từ những nhận thức và thực tế đặt ra, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình” làm luận văn với mong muốn đóng góp thiết thực một phần vào việc hoàn thiện hơn công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước. - Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. 3.1. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình - Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2014-2016 và số liệu sơ cấp dự kiến điều tra trong năm 2017 2 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1. Số liệu thứ cấp Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, số liệu phân bổ chi ngân sách nhà nước từ năm 2014-2016 được thu thập từ nguồn Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính Quảng Bình, Nghị quyết HĐND tỉnh và Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình. Các báo cáo thu, chi ngân sách và các quy định liên quan đến quản lý ngân sách. 4.1.2. Số liệu sơ cấp Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên cán bộ đang làm việc liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Quảng Bình thông qua bảng hỏi về các nội dung: - Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước; - Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước; - Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước; - Công tác thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà nước - Chất lượng cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở tài chính tỉnh. Thiết kế bảng hỏi: Gồm các câu hỏi sử dụng các thang đo định danh, thang đo dạng Likert như sau: Thang đo định danh sử dụng thu thập thông tin liên quan đến đặc điểm của cán bộ như: trình độ học vấn, giới tính,…. Ngoài ra, tất cả các biến quan sát trong yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đồng ý của cán bộ đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là “rất không đồng ý” với phát biểu và lựa chọn số 5 là “rất đồng ý”. một thang thang đo Likert cho phép phát hiện ra mức độ của ý kiến, điều này có thể đặc biệt hữu ích cho các chủ đề nhạy cảm hoặc khó khăn hoặc làm chủ vấn đề. - Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, luận văn áp dụng công thức Cochran (1997): 3 Với n là cỡ mẫu cần chọn, z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn, tương ứng với độ tin cậy 95%. Do tính chất p + q = 1 vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p = q = 0,5 nên p.q = 0,25. Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 7%. Lúc đó, mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ 120. - Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Từ danh sách cán bộ, công chức đang làm việc liên quan đến chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Quảng Bình, nghiên cứu chọn ra 120 người trong danh sách một cách ngẫu nhiên. 4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích: - Phương pháp thống kê mô tả và so sánh: được sử dụng để phân tích thực trạng các vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước. - Phương pháp chuyên gia. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và kết luận, Nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi Ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi Ngân sách nhà nước (NSNN) 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. [20] Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Hay: Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. [20] Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước. [20] Về hình thức, các khái niệm trên có thể không giống nhau, nhưng nhìn chung, chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nhà nước sử dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu của mình. Luật NSNN năm 2002 của Việt Nam định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [23] Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về ngân sách nhà nước mà Luật ngân sách nhà nước đã quy định ở trên. 5 1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước, đóng vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, cụ thể như sau: - Để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện. - Chức năng của Nhà nước là thực hiện các chức năng KT-XH của Nhà nước đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia. NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Với thời kỳ kinh tế mở cửa, giao thương ngày càng phát triển đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung ngày càng bước lên tầm cao. Kinh tế thị trường là động lực mạnh mẽ của tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa kinh tế trong mỗi quốc gia đến liên thông quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng còn rất nhiều khiếm khuyết như: nó là môi trường tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, từ đó có thể dẫn đến sự phát triển tự phát vô chính phủ, và vì lợi nhuận tối đa mà có thể triệt hại lẫn nhau, hoặc đầu cơ tích trữ, và phân hóa sâu sắc sự cách biệt giàu, nghèo, tạo nên phá sản trong kinh doanh, ... Vì vậy, nếu không có sự can thiệp từ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì dễ dẫn tới sự phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất nghiệp, ... ảnh hưởng đến CT-XH. Điều tiết vĩ mô của Nhà nước được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ như: chiến lược, kế hoạch, pháp luật và các công cụ kinh tế tài chính NSNN là một công cụ kinh tế tài chính quan trọng nhất. - Điều tiết về mặt kinh tế Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. 6 NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần. Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài chính tốt hơn, từ đó có được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn, tiến đến ổn định về cơ cầu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn. Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay. - Điều tiết về mặt xã hội Nền kinh tế thị trường với những khuyết điểm của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Nhà nước sử dụng NSNN để thực hiện chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp. Còn chi đầu tư để thực hiện các chính sách xã hội, chi giáo dục đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã hội....nhằm thúc đẩy xã hội ngày càng ổn định và phát triển. 7 - Điều tiết về mặt thị trường NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng Nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường NSNN còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị trường. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, NSNN không chỉ đóng vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho QP-AN và các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền KT-XH. Đó là vai trò định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội…[20] 1.1.2. Phân cấp ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm phân cấp ngân sách nhà nước Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN, là cách thức chuyển giao quyền và trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến thu chi các nguồn tài chính của nhà nước. [21] 8 1.1.2.2. Nguyên tắc phân cấp ngân sách nhà nước Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta. Thứ hai, NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài chính quốc gia. Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý NSTW. NSTW chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập trung vào NSTW, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do NSTW đảm nhiệm. NSTW chi phối hoạt động của NSĐP, đảm bảo tính công bằng giữa các địa phương. Thứ ba, phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại hoặc lạm thu giữa NSTW và NSĐP. Như vậy, tạo điều kiện nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển KT-XH. Thứ tư, đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. [21] 9 1.1.2.3. Nội dung phân cấp ngân sách nhà nước Nội dung của phân cấp quản lý NSNN bao gồm: phân cấp các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành NSNN từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách và phân cấp về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ quản lý và điều hành NSNN trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN. Cụ thể như sau: - Việc phân cấp nguồn thu Các khoản thu NSTW hưởng 100% gồm: thuế GTGT hàng nhập khẩu; thuế xuất, nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ một số mặt hàng, dịch vụ); thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị hạch toán toàn nghành; thu từ dầu khí; thu nhập từ vốn góp của nhà nước, tiền thu hồi vốn của nhà nước từ các cơ sở kinh tế; các khoản do Chính phủ vay, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước; các khoản phí, lệ phí theo quy định; thu kết dư NSTW; các khoản thu khác. [21] Các khoản thu NSĐP hưởng 100% gồm: tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; viên trợ không hoàn lại của nước ngoài trực tiếp cho địa phương; các khoản phí, lệ phí theo quy định; các khoản đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; thu kết dư ngân sách địa phương; thu bổ sung từ NSTW; các khoản thu khác theo quy định. [21] Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và ngân sách tỉnh: thuế GTGT (trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu và hoạt động sổ xố kiến thiết); thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ các đơn vị hạch toán toàn ngành và hoạt động xổ số kiến thiết); thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài; thuế tiêu thụ đặc biệt từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước (trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động sổ xố kiến thiết); thu từ sử dụng vốn ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước; phí xăng, dầu. [21] 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan