Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện núi thành, tỉnh quảng...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện núi thành, tỉnh quảng nam

.DOC
98
303
85

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIẾT LIỆU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội – Năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIẾT LIỆU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 834 04 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP Hà Nội – Năm 2019 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận được nhiều sự giúp đở, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Hồng Hiệp đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã tận tình trang bị những kiến thức cơ bản, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện Núi Thành, Chi cục Thống kê huyện Núi Thành đã tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc và trực tiếp cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành luận văn này. Bản thân vừa làm vừa học nên cũng gặp không ít khó khăn về mọi mặt. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn, kính mong quý thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp những ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh. Trân trọng cảm ơn. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Viết Liệu MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................................................................ 6 1.1. Khái quát về chi NSNN và quản lý chi NSNN cấp huyện ................................... 6 1.2. Nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện ............................................................. 10 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ........... 24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ...................................................... 28 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................................................... 28 2.2. Thực trạng chi NSNN huyện Núi Thành giai đoạn 2013 - 2017 ....................... 34 2.3. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN huyện Núi Thành .................................. 38 2.4. Đánh giá chung công tác quản lý chi NSNN huyện Núi Thành ........................ 55 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ............. 59 3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Núi Thành đến năm 2025 ...................................................................................................................... 59 3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở huyện Núi Thành ......... 61 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở huyện Núi Thành ............. 62 3.4. Một số kiến nghị ................................................................................................. 73 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BMNN Bộ máy Nhà nước CNTT Công nghệ thông tin CQNN Cơ quan Nhà nước ĐVT Đơn vị tính ĐTPT Đầu tư phát triển NS Ngân sách NSNN Ngân sách Nhà nước NSTƯ Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương HĐND Hội đồng nhân dân QLNN Quản lý Nhà nước UBND Uỷ ban Nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Dân số trung bình giai đoạn 2013 - 2017 huyện Núi Thành 29 Bảng 2.2 Tổng giá trị sản xuất huyện Núi Thành giai đoạn 2013 – 2017 30 Bảng 2.3 Tổng hợp chi huyện Núi Thành (2013 - 2017) 37 Bảng 2.4 Dự toán chi đầu tư phát triển huyện Núi Thành giai đoạn 2013 - 2017 44 Bảng 2.5 Dự toán chi thường xuyên huyện Núi Thành 2013- 2017 45 Bảng 2.6 Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn ĐTXDCB từ nguồn NSNN cấp huyện qua KBNN giai đoạn 2013 - 2017 47 Bảng 2.7 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Núi Thành giai đoạn 2013 - 2017 49 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu Tên hình Trang Hình 2.1 Tổng sản phẩm huyện Núi Thành theo giá so sánh 2010 31 Hình 2.2 Cơ cấu kinh tế huyện Núi Thành 33 Hình 2.3 Cơ cấu chi thường xuyên trên địa bàn huyện Núi Thành 35 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Các điều kiện kinh tế, xã hội được cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một khởi sắc, diện mạo đất nước ngày một vững bước đi lên. Để đạt được những điều đó, Đảng và Nhà nước đã có một chính sách phát triển đúng đắn, hợp lý gắn liền với thời cuộc. Trong đó, phải kể tới quan điểm phát triển kinh tế vẫn dựa trên nội lực là chính đã thu được nhiều thành tựu. Tạo dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, cơ chế tài chính phù hợp, hai nhiệm vụ chiến lược là công nghiệp hóa và hiện đại hóa, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững; giữ vững an ninh tài chính quốc gia trong phát triển và hội nhập. Mang ý nghĩa là nguồn lực tài chính để phát triển, NSNN trong những năm qua đã khẳng định vai trò của mình đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước đều phải thực hiện. Mặt khác, cấp huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền huyện và cấp chính quyền cơ sở trực thuộc, đồng thời là một công cụ để chính quyền huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, do NS huyện là một trung gian ở giữa cấp tỉnh và cấp xã nên đôi khi huyện chưa thể hiện được vai trò của mình với kinh tế địa phương. Do vậy, để chính quyền huyện thực chi có hiệu quả những nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thì cần có một NS huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì hơn bao giờ hết hoàn thiện công tác quản lý chi 1 huyện là một nhiệm vụ luôn được quan tâm. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước, công tác quản lý chi huyện đã có nhiều đổi mới và đạt được tiến bộ đáng kể. Huyện Núi Thành không ngừng thay đổi và phát triển kinh tế xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể. Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác quản lý chi của huyện Núi Thành hiện nay hiệu quả chưa cao. Các đơn vị dự toán gò bó vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng được giao. Tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng chưa phát huy. Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi NSNN của huyện trong thời gian tới. Tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi nhà nước đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế, các bài viết trên báo, tạp chí của trung ương, địa phương hay thông tin phát thanh trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội, quản lý kinh tế tài chính nói chung và quản lý NSNN nói riêng là một công cụ vô cùng quan trọng của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc điều hành, quản lý nền kinh tế. Để góp phần tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, tác giả đã tích cực tìm hiểu, tiến hành thu thập thông tin, tham khảo các công trình, luận văn khoa học có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hình thành luận văn. Cụ thể: - “Nhìn lại nguyên tắc thường niên theo quan niệm cổ điển và việc tuân thủ nguyên tắc trong quản lý tại Việt Nam” - Vũ Ngọc Tuấn, Đàm Văn Huệ (2014), bài viết chỉ ra nguyên tắc thường niên là một trong 4 nguyên tắc cơ bản về theo quan niệm cổ điển. - “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại tỉnh Bình Định” - luận văn thạc sỹ 2 của tác giả Phạm Văn Thành (2010). Luận văn đã trình bày được hệ thống lý luận cơ bản về quản lý NSNN, nêu rõ thực trạng về quản lý NSNN tại tỉnh Bình Định, đưa ra được những điểm mạnh và yếu của công tác thu tại đây, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN tại tỉnh Bình Định. - “Hoàn thiện quản lý chi quận Thanh Khê” luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Văn Hiếu. Luận văn dựa trên cơ sở lý luận cùng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành kinh tế về quản lý chi NSNN và kết quả phân tích thực trạng chi trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng. - “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk” luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo (2016). Luận văn dựa trên các cơ sở lý luận về thu chi NSNN và kết quả phân tích thực trạng trên địa bàn huyện, đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trên địa bàn huyện Krông Năng. - “Quản lý NSNN trên địa bàn cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk” - luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Văn Nghĩa. Luận văn dựa trên các cơ sở lý luận về thu chi NSNN và kết quả phân tích thực trạng trên địa bàn cấp huyện, đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trên địa bàn huyện và từ đó khái quát mở rộng đối với các huyện của tỉnh ĐắkLắk. Ngoài ra, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đề tài hoàn thiện quản lý chi NSNN nhưng hầu hết là nghiên cứu tổng quan NSNN hay nghiên cứu về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chi thường xuyên… Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống hóa về hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện và đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi NSNN cấp huyện. Đặc biệt là ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam chưa có các công trình khoa học nghiên cứu để đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện trên địa bàn. Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện quản lý chi NSNN ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” được coi là công trình khoa học mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và các hình 3 thức quản lý chi ngân sách nhà nước; Đồng thời trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và kết quả đạt được trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh, từ đó đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương một cách vững chắc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý chi NSNN cấp huyện. - Phân tích được thực trạng công tác quản lý chi NSNN huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời kì 2013 - 2017 đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế quản lý chi NSNN huyện Núi Thành và nhận diện những nguyên nhân của nó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý chi nhà nước cấp huyện. Về phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Các nội dung nghiên cứu được tiến hành tập trung tại địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời kì 2013 - 2017 và nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc, phương pháp thống kê mô tả và thống kê phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp khác… - Nguồn dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ niên 4 giám thống kê, các tài liệu lưu trữ, các báo cáo do địa phương cung cấp, các sách báo tạp chí... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế, các bài viết trên báo, tạp chí của trung ương, địa phương hay thông tin phát thanh trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội, quản lý kinh tế tài chính nói chung và quản lý NSNN nói riêng là một công cụ vô cùng quan trọng của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc điều hành, quản lý nền kinh tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Để góp phần tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, tác giả đã tìm ra những tồn tại, hạn chế của việc quản lý và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi tại địa phương trong thời gian tới. Muốn tiếp tục hoàn thiện quản lý chi thì điều kiện trước hết là phải thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền, đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi nhà nước cấp huyện. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Khái quát về chi NSNN và quản lý chi NSNN cấp huyện 1.1.1. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1.1. Khái niệm Chi ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách huyện nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước trên địa bàn cấp huyện. Đó là toàn bộ các khoản chi ngân sách cấp huyện có trong dự toán, được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp huyện và mục tiêu phát triển KT - XH trên địa bàn huyện. 1.1.1.2. Nội dung chi NSNN cấp huyện Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước. Thực chất chi ngân sách nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của nhà nước. Qua đó ngân sách nhà nước huyện thực hiện các nội dung chi cơ bản sau: Chi đầu tư phát triển: Là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây dựng hạ tầng Kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Hay chi ĐTPT là nhiệm vụ chi của Ngân sách nhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Chi thường xuyên: Là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có tính chất thường xuyên để đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm duy trì “đời sống quốc gia”. Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được đảm bảo bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN. Hay 6 chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của Ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của BMNN, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2. Quản lý chi NSNN cấp huyện 1.1.2.1. Khái niệm Quản lý là quá trình tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến các hoạt động chi NSNN nhằm làm cho quỹ NSNN được phân bổ, sử dụng đúng quy định của pháp luật, tránh bỏ sót nguồn thu và tình trạng thất thoát, bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước đảm nhận. Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống và các biện pháp tác động vào hoạt động chi ngân sách cấp huyện, đảm bảo cho các khoản chi NSNN cấp huyện được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. 1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi Ngân sách nhà nước là việc tổ chức 7 quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau: - Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát. - Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước. - Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi. - Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp. - Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi. - Quản lý chi ngân sách nhà nước là hoạt động không thể thiếu ở mọi quốc gia, hoạt động này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà còn hạn chế tình trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, đục khoét.  Quan hệ chủ thể và đối tượng quản lý được xác định:  Chủ thể quản lý chi NSNN cấp huyện là các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN trên địa bàn huyện (HĐND huyện, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN huyện) và các đơn vị sử dụng (cơ quan nhà nước cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng cấp huyện).  Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi cấp huyện trong năm tài khóa được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn nhất định. Hoạt động bao gồm việc lập và giao dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, thanh tra và kiểm tra chi NSNN. * Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện Quản lý chi NSNN cấp huyện là một mặt hoạt động của quản lý NSNN. Chính vì vậy quản lý chi NSNN phải tuân thủ nguyên tắc chung của quản lý NSNN. 8 Luật NSNN quy định: NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Trên cơ sở nguyên tắc chung đó, các quy phạm pháp luật trong các văn bản pháp luật quy định về chi NSNN còn thể hiện những tư tưởng mang tính chất chỉ đạo của nhà nước đặt ra phương châm và mục đích của hoạt động chi NSNN. Các nguyên tắc đó bao gồm: Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc này đòi hỏi: trong hoạt động chi, một mặt, nó bảo đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ để có được những hàng hoá, dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung ở đây không phải là độc đoán, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong tổ chức hoạt động quản lý chi của các cấp chính quyền, các ngành, các đơn vị. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của chu trình quản lý chi . Nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch: Công khai có nghĩa là để cho mọi người biết, không giữ kín, minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, sáng sủa, không thể nhằm lẫn được. Quản lý đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho nhà nước. Việc Nhà nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng các nguồn thu hay không phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của. Điều này cũng rất quan trọng đối với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài lòng nếu sau khi hỗ trợ tài chính cho một quốc gia lại không có đủ thông tin về việc sử dụng nó vào đâu, như thế nào? Những nhà đầu tư cũng cần có sự minh bạch về để có thể đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay… Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc căn bản trong quản lý chi, sử dụng kinh phí NSNN của nhiều nước trên thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế của nước ta nguồn thu NSNN hạn hẹp, nhu cầu 9 chi tiêu rất lớn, chỉ có tiết kiệm chi thì mới có thể đủ nguồn tài chính trang trải được các nhu cầu cấp bách. Quá trình hoạch định chính sách, hình thành và thực hiện NSNN cũng không thể dự liệu trước được từ đầu năm. Thêm vào đó, các thông tin để xây dựng kế hoạch không đủ mức chính xác cần thiết, nên mặc dù trong các dự NSNN hàng năm, người ta đã luôn bố trí một khoản dự phòng khoảng 2 - 5% tổng số dự toán chi NSNN, nhưng số dự phòng trên cũng không thể bảo đảm cho quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, tiết kiệm chi và đẩy mạnh thu là một trong những nguyên tắc phải được quán triệt ngay từ đầu khi bắt đầu một chu trình. Tiết kiệm chi không phải là đơn thuần cắt bỏ các khoản chi NSNN một cách tùy tiện, mà là chi tiêu đúng theo các định mức, đúng tiêu chuẩn và đúng chế độ mà Nhà nước đã quy định cho từ đơn vị sử dụng, cơ quan có lập dự toán thu chi. Nguyên tắc chi theo kế hoạch và đúng mục đích: Tính kế hoạch của NSNN đòi hỏi hoạt động thu, chi NSNN đều phải dựa trên cơ sở kế hoạch. Sự thiếu ăn khớp giữa thu, chi NSNN đều tạo ra những khó khăn cho hoạt động quản lý chi NSNN và hạn chế hiệu quả trong thực tế. Do đó, để bảo đảm sự ăn khớp giữa thu và chi NSNN đòi hỏi chúng phải được thực hiện theo kế hoạch. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện với điều kiện khoản chi đó đã được ghi trong dự toán được duyệt, trừ các trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. Mặc khác, việc cấp phát và sử dụng vốn Nhà nước phải đúng với đối tượng thụ hưởng, và đúng nội dung, mục đích của khoản chi được xác định trong dự toán được duyệt. 1.2. Nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện 1.2.1. Lập, phân bổ và giao dự toán chi NSNN cấp huyện 1.2.1.1. Lập dự toán chi NSNN Lập dự toán chi NSNN là quá trình bao gồm các công việc: lập dự toán chi, phân bổ dự toán chi và giao dự toán chi NSNN. Một dự toán chi NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như tạo tiền đề cho việc quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản chi NSNN sau này nói riêng. Thực chất lập dự toán chi NSNN là việc lập kế hoạch của nhà nước về quy 10 mô nguồn lực cần phải huy động trong xã hội để sử dụng cho các nhu cầu chi tiêu nhằm thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình, theo sơ đồ như sau: NS cấp tỉnh (Sở Tài chính) NS cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch) NS cấp xã (Ban Tài chính) Các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện Đảng, MT, đoàn thể… cấp huyện Các bộ phận trực thuộc UBND xã Đảng, MT, ĐT xã Sơ đồ 1.1: Xây dựng dự toán ngân sách cấp huyện  Căn cứ lập dự toán chi nhà nước  Các khoản chi trong dự toán phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, đẳng giới;  Căn cứ vào tình hình thực hiện NSNN của địa phương ở năm trước;  Lập dự toán chi NSNN phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về chi tài chính nhà nước;  Đối với chi ĐTPT, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án;  Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.  Yêu cầu của lập dự toán:  Kế hoạch dự toán chi NSNN phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã 11 hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch;  Đúng trình tự thời gian quy định;  Kế hoạch chi NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật nhà nước;  Dự toán chi huyện phải được lập và tổng hợp theo từng lĩnh vực chi, theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi ĐTPT, chi trợ cấp và chuyển giao cho xã, thị trấn…;  Dự toán chi cấp huyện được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán;  Đối với chi ĐTPT, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn nhà nước, khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của luật có liên quan;  Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.  Phương pháp phân bổ từ trên xuống: xác định tổng các nguồn lực sẵn có cho chi tiêu công cộng trong khuôn khổ vĩ mô; chuẩn bị thông tư hướng dẫn lập; lập số kiểm tra về dự toán chi cho các địa phương, đơn vị phù hợp với chính sách ưu tiên của Nhà nước…; thông báo số kiểm tra cho các địa phương, đơn vị.  Phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên: Phương pháp này bao gồm các địa phương, đơn vị đề xuất của mình trên cơ sở đã hướng dẫn.  Quy trình lập dự toán chi NSNN huyện : 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan