Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại phòng tài chính – kế hoạch huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

.PDF
118
72
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THU HIỀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI PHÒNG TC-KH HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA Huế, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cảm ơn và trích dẫn trung thực. Các số liệu và thông tin trong luận văn này hoàn toàn dựa trên kết quả thực hiện của địa bàn nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng cho việc bảo vệ một học vị nào. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hiền i LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, các Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới PGS. TS. Phan Văn Hòa đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn đúng quy định. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Thanh tra, Kho Bạc nhà nước huyện Quảng Ninh, Chi cục Thống kê, Hiệu trưởng các Trường THCS, TH, MN, Trung tâm GD-DN, các đồng nghiệp của tôi đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT là vấn đề không mới nhưng phức tạp và đa dạng, phụ thuộc vào quy mô phát triển cũng như tình hình kinh tế-xã hội của địa phương. Mặt khác do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được các ý kiến góp ý của Thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để Luận văn hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hiền ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ THU HIỀN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng Mã số: Niên khóa: 2016-2018 8340410 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Văn Hòa Tên đề tài: ”HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH” Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh; đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Sử dụng tổng hợp các phương pháp truyền thống: thống kê mô tả, tổng hợp - phân tích, so sánh, chuyên gia và sử dụng thêm các phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: - Luận văn đã nêu lên tính cấp thiết của vấn đề quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh; phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản của NSNN, chi NSNN, quản lý chi NSNN, chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT; phân tích làm rõ thực trạng chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh trong thời gian từ năm 2015-2017. - Đề xuất các định hướng, giải pháp để hoàn thiện quy trình quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra các khoản chi NSNN tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính được phân cấp, đồng thời kiến nghị các cơ quan, ban ngành một số nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác chi NSNN cho GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh đạt kết quả mong muốn. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo BNV Bộ Nội vụ BTC Bộ Tài chính CSVN Cộng sản Việt Nam DT Dự toán GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GD THPT Giáo dục Trung học phổ thông HCSN Hành chính sự nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KHXHNV Khoa học xã hội nhân văn KTXH Kinh tế xã hội LB Liên Bộ MN Mầm non NĐ-CP Nghị định Chính phủ NQ-HĐND Nghị quyết Hội đồng nhân dân NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NVCM Nghiệp vụ chuyên môn PCGD Phổ cập giáo dục QĐ-UBND Quyết định Ủy ban nhân dân QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng QH Quốc hội QLNSNN Quản lý ngân sách nhà nước QT Quyết toán QTKD Quản trị kinh doanh SP Sư phạm iv TC-KH Tài chính - Kế hoạch TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TT GD-DN Trung tâm giáo dục - dạy nghề TSCĐ Tài sản cố định TTLT Thông tư liên tịch TW Trung ương TX Thường xuyên UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa v MỤC LỤC Lời cam đoan ....................................................................................................................i Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii Tóm lược luận văn......................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu.............................................................................iv Mục lục ...........................................................................................................................vi Danh mục các bảng biểu.................................................................................................ix Danh mục các sơ đồ........................................................................................................xi PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.....................................................................................2 3.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2 4.Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................2 5. Kết cấu của luận văn....................................................................................................4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD&ĐT ....................................................................5 1.1.Lý luận cơ bản về NSNN và chi NSNN....................................................................5 1.1.1.Ngân sách nhà nước................................................................................................5 1.1.2.Chi ngân sách nhà nước..........................................................................................9 1.1.3. Quản lý chi NSNN.................................................................................................9 1.1.4. Nội dung của chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT .......................15 1.1.5. Vai trò của chi ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp GD&ĐT........................18 1.2.Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .................................19 1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo .....................................19 1.2.2.Nội dung công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT ...........................20 1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .......................................................................................................................................26 1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .......................................................................................................................................28 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở một số địa phương ....................30 vi 1.3.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương ......................................................................30 1.3.2.Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Quảng Ninh .................................32 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD&ĐT TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG NINH.............................................................................................................................34 2.1.Tình hình cơ bản của phòng TC-KH huyện Quảng Ninh .......................................34 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................34 2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý .......................................................................................34 2.1.3.Tình hình sử dụng lao động..................................................................................35 2.1.4.Tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của phòng ..............................................36 2.1.5. Một số nét cơ bản về GD&ĐT trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 20152017 ...............................................................................................................................38 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh.........................................................................................................44 2.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT...............................44 2.2.2. Quy trình lập và phân bổ dự toán ........................................................................49 2.2.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT ................53 2.2.4. Quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh .....................................60 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh.........................................................................................................63 2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh ......................................64 2.3.1.Về bộ máy quản lý NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .............................................66 2.3.2.Kết quả công tác lập dự toán NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .............................67 2.3.3. Về chấp hành dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT..................................69 2.3.4. Về quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT ..............................................70 2.3.5.Về thanh tra, kiểm tra chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT...................................71 2.4.Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh ...............................................72 2.4.1.Những kết quả đạt được........................................................................................72 2.4.2.Tồn tại và hạn chế.................................................................................................73 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại và hạn chế...........................................................................74 vii CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD&ĐT TẠI PHÒNG TC-KH HUYỆN QUẢNG NINH ......76 3.1. Quan điểm, đường lối về phát triển GD&ĐT của Đảng và huyện Quảng Ninh ....76 3.2.Mục tiêu và định hướng của huyện Quảng Ninh về công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT ........................................................................................................77 3.2.1.Mục tiêu ................................................................................................................77 3.2.2.Định hướng ...........................................................................................................78 3.3.Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh ................................................................................79 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT .........................79 3.3.3. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách ................................................................................................................................83 3.3.4.Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện...................84 3.3.5.Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN..........................................................................................................85 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................86 1. Kết luận......................................................................................................................86 2. Một số kiến nghị ........................................................................................................87 2.3. Đối với các cấp chính quyền ở huyện Quảng Ninh................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................89 PHỤ LỤC .....................................................................................................................91 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỘNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số liệu thống kê trường, lớp, học sinh, giáo viên của huyện Quảng Ninh từ năm học 2014-2015 đến năm học 2017-2018 ............................39 Bảng 2.2. Tình hình lập dự toán chi NSNN của huyện Quảng Ninh cho sự nghiệp GD&ĐT giai đoạn 2015-2017 .........................................52 Bảng 2.3: Tình hình chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 .......................................................................54 Bảng 2.4: Phân bổ chỉ tiêu nguồn thu học phí của các trường học ở huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ...........................................................57 Bảng 2.5: Quan hệ giữa NSNN cấp chi thường xuyên cho sự nghiệp GD&ĐT và nguồn học phí công lập giai đoạn 2015 - 2017 ...................57 Bảng 2.6: Tình hình chi NSNN cho từng cấp học của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017.............58 Bảng 2.7: Nguồn kinh phí NSNN chi đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ..........................................58 Bảng 2.8: Nguồn kinh phí NSNN chi thường xuyên cho GD&ĐT của huyện Quảng Ninh giai đoạn năm 2015-2017 .................................60 Bảng 2.9: Tình hình dự toán, quyết toán và tỷ lệ % chi đầu tư, chi thường xuyên giai đoạn 2015-2017 ở huyện Quảng Ninh...................................61 Bảng 2.10. Kết quả thanh tra, kiểm tra các đơn vị trường học trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017.................................................64 Bảng 2.11. Thông tin về CBCC, viên chức được điều tra, phỏng vấn năm 2017 .........................................................................................................65 Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả đánh giá về mức độ đáp ứng về hệ thống và bộ máy quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh...................................................................................66 Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác lập và phân bổ dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh .........................................................................................................67 Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh .........................................................................................................69 ix Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả khảo sát về quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh ..........................70 Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh .........................................................................................................71 x DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của phòng TC-KH.............................................................35 Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo .......................46 xi PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý, sử dụng ngân sách hiệu quả là một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu của bất kỳ đơn vị, tổ chức nào nhằm phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ của đơn vị trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn thu ngân sách ngày càng khó khăn, nhu cầu chi ngày càng lớn, tình trạng bội chi ngân sách thường xuyên xảy ra… thì việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách là rất quan trọng, đối với bất cứ tổ chức nào. Tại các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung tâm GD-DN của huyện Quảng Ninh cũng vậy, là các đơn vị đào tạo ra những thế hệ trẻ của tương lai, để thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Nhà nước và nhân dân giao phó, đòi hỏi tất cả các công tác quản lý phải luôn được hoàn thiện, trong đó quản lý ngân sách nhà nước là một mấu chốt không thể thiếu. Quản lý ngân sách các trường cần phải được xây dựng bằng kế hoạch cụ thể, tổ chức, triển khai một cách khoa học, có quy trình, có kiểm tra, giám sát và có các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp các trường thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của đơn vị. Những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi NSNN huyện Quảng Ninh đã có những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. Hoạt động quản lý chi ngân sách đã góp phần phát huy được thế mạnh của địa phương, tạo đà cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo công bằng an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, những thiếu sót là không tránh khỏi. Đó là những hạn chế liên quan đến quy trình thực hiện quản lý ngân sách của các trường; việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp chưa thực sự phát huy hiệu quả; trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác tài chính còn yếu; các nội dung thực hiện quản lý ngân sách của các trường chưa thực sự hiệu quả như: việc lập dự toán chậm, sơ sài, dự toán thu lập thấp hơn so với thực tế, quản lý chi tiêu sai mục đích, quy trình mua sắm sửa chữa tài sản còn nhiều bất cập… và nhiều vấn đề liên quan khác. Vì vậy, việc quản lý chi NSNN tại các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung tâm GD-DN tại huyện Quảng Ninh như thế nào để đảm bảo đạt được hiệu 1 quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi vượt dự toán, chi không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và chính quyền địa phương hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của huyện nhà. Xuất phát từ những bất cập và hạn chế trên nên học viên đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình“ với mong muốn đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn. 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1.Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh; đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT huyện Quảng Ninh trong thời gian tới. 2.2.Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về vấn đề công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh đến năm 2022. 3.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 3.1.Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2017 3.2.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 4.Phương pháp nghiên cứu 4.1.Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1.Số liệu thứ cấp Được thu thập số liệu từ Phòng GD&ĐT; Phòng Tài chính – Kế hoạch; Kho bạc Nhà nước huyện Quảng Ninh; Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh. 2 4.1.2.Số liệu sơ cấp Thứ nhất, lập phiếu khảo sát, phỏng vấn: Để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã lập dự thảo phiếu điều tra, tổ chức thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 05 chuyên viên đang công tác tại phòng TC-KH; nhóm 2 gồm 5 kế toán đơn vị trường học trên địa bàn nhằm xác định các nội dung cần khảo sát thiết thực nhất. Với những nội dung đã được xác định tác giả sẽ tiến hành thiết kế mẫu bảng hỏi với các câu hỏi đóng, mở tập trung khai thác nội dung quản lý ngân sách tại các trường THCS, TH, MN, Trung tâm GD-DN thuộc huyện Quảng Ninh, sau đó sẽ thực hiện phát các phiếu khảo sát đến các khách thể nghiên cứu đã được chọn, tiến hành phỏng vấn các khách thể này và thu thập các dữ liệu sơ cấp, sau đó tác giả tiến hành phân tích dữ liệu này để tổng hợp thông tin sử dụng trong luận văn. Thứ hai, chọn mẫu điều tra và địa bàn điều tra: Hiện nay huyện Quảng Ninh có 115 cán bộ, công chức đang thực thi nhiệm vụ liên quan đến quản lý chi NSNN như: thủ trưởng, kế toán các đơn vị trường học; cán bộ phòng TC-KH, Kho bạc NN, phòng thanh tra (có chi tiết phụ lục kèm theo). Tiến hành điều tra là 60 phiếu, cụ thể: 10 phiếu cho cán bộ, công chức phòng TC-KH, KBNN; 20 phiếu cho cán bộ lãnh đạo, chuyên viên các phòng chức năng; 15 phiếu cho Hiệu trưởng các trường học; 15 phiếu cho đội ngũ kế toán trường học. Căn cứ để tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là từ thâm niên công tác, phẩm chất đạo đức, trình độ đào tạo, mức độ liên quan đến công tác quản lý ngân sách tại các trường THCS, TH, MN, Trung tâm GD-DN thuộc huyện Quảng Ninh. Vì là các cán bộ trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý ngân sách, họ sẽ nắm rõ các nội dung liên quan nên câu trả lời, đánh giá sẽ sát với thực tiễn và nội dung cần nghiên cứu. Nếu lựa chọn các đối tượng khác, họ sẽ không nắm rõ các nội dung, dẫn đến ảnh hưởng đến tính chính xác của các dữ liệu thu thập được. Thứ ba, thang điểm đánh giá: Luận văn sử dụng thang đo Litkert 5 điểm để đánh giá nội dung quản lý chi và tìm hiểu yêu cầu mong muốn của các đối tượng quản lý NSNN. Việc nhận xét kết quả sẽ sử dụng giá trị trung bình đánh giá mức độ tác động của các yếu tố. 4.1.3.Công cụ xử lý và phân tích: Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên Excel để mô tả, so sánh. 3 4.2.Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tổ, tổng hợp: Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và phân tích số liệu, nhằm khái quát hóa những đặc trưng chung, những cơ cấu tồn tại khách quan theo các mặt của tổng thể nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê. Từ việc phân tích kết hợp phương pháp tổng hợp để đưa ra những đánh giá khái quát về quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh. - Phương pháp thống kê mô tả: Từ báo cáo chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT của các năm, tiến hành sắp xếp, phân loại và xử lý tổng hợp các số liệu thu thập được, xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu nhằm mô tả thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện. - Phương pháp so sánh: Được sử dụng để phân tích và tìm ra các đặc điểm làm cơ sở cho các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh. - Phương pháp chuyên gia: Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các phương pháp trên, để hoàn thành được luận văn còn tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, nhà chuyên môn, các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước. Kế thừa các công trình nghiên cứu, các bài viết đã công bố trên các báo viết, báo mạng, các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý ngân sách nhà nước để hoàn thiện luận văn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC-KH huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT. 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GD&ĐT 1.1.Lý luận cơ bản về NSNN và chi NSNN 1.1.1.Ngân sách nhà nước 1.1.1.1.Khái niệm ngân sách nhà nước NSNN là một nhân tố không thể thiếu trong tài chính mỗi quốc gia. Với sự xuất hiện của nhà nước, sự tồn tại của hàng hóa và nhu cầu cấp thiết để hoàn thiện hệ thống tài chính, NSNN ra đời. Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm Ngân sách 2004. Đây là một đạo luật quan trọng trong hệ thống luật pháp về tài chính của nước ta. Luật NSNN được xây dựng trên cơ sở kết thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại của Luật NSNN năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN ban hành vào năm 1998 với mục tiêu quản lý thống nhất, vừa phân cấp mạnh mẽ và tăng quyền chủ động tài chính cho các địa phương, các ngành các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách; đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật, gắn quyền hạn trách nhiệm, tăng cường dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính trong toàn bộ các khâu của quá trình ngân sách, đó là: lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN và quyết toán NSNN. Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa XHCN Việt nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [21] Đến năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 thay thế cho Luật Ngân sách số 01/2002/QH11, Ngân sách Nhà nước được định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước 5 có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [22] Ngoài ra có thể hiểu, NSNN là quỹ tiền tệ chung của một quốc gia được thành lập dựa vào việc thu các loại thuế, phí và lệ phí. Hoạt động thể hiện quyền lực của bộ máy nhà nước. NSNN gồm có hai hình thức biểu hiện chính là thu NSNN - luồng thu nhập quỹ NSNN và các khoản chi - xuất quỹ NSNN, đều phản ánh mối quan hệ kinh tế nhất định giữa nhà nước với người đóng góp vào NSNN và giữa nhà nước và những đơn vị thụ hưởng quỹ. 1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước Luật NSNN số 83/2015/QH13 năm 2015 nước CHXHCN Việt Nam quy định hệ thống NSNN gồm hai cấp: NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền dịa phương. Như vậy, ngân sách địa phương bao gồm ba cấp: ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã. [22] Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm quản lý chi NSNN địa phương, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác thế mạnh trên địa bàn địa phương để đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình. Ngân sách cấp huyện, do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý chi theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình. Ngân sách cấp xã, phường do chính quyền cấp xã, phường tổ chức thực hiện theo quy định của cấp huyện nhằm đảm bảo các nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn địa phương mình quản lý. 1.1.1.3.Chức năng của Ngân sách Nhà nước - Chức năng phân phối: phân phối lần đầu là phân phối lại giá trị tổng sản phẩm xã hội, cùng với các nguồn tài chính khác dưới hình thức động viên các nguồn thu vào NSNN theo các luật định như thuế, phí, lệ phí và các văn bản khác, sau đó phân phối lại thông qua các khoản chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho nền kinh tế - xã hội. 6 - Chức năng giám đốc: là hệ quả của chức năng phân phối, tùy thuộc vào việc triển khai chức năng phân phối, chức năng giám đốc của NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát tình hình thu, chi NSNN, nhưng nếu chỉ nhìn nhận ở phạm vi hai chức năng trên của NSNN thì chức năng của NSNN chỉ mới có ý nghĩa quá trình phân chia số học, chưa thể hiện rõ ý nghĩa kinh tế tổng hợp và bao quát của chức năng. Bản chất, chức năng của Nhà nước quyết định bản chất, chức năng của NSNN. Hoạt động của NSNN, thực chất là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh vực tài chính. Nhà nước ra đời và tồn tại đều phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu, phục vụ cho việc duy trì bộ máy quản lý và phát triển kinh tế - xã hội. Chức năng của NSNN phải có nhiệm vụ thống nhất tập hợp các khoản thu và các khoản chi, sự thống nhất đó thể hiện cả hệ thống ngân sách, nghĩa là luôn giữ vững mối quan hệ và loại bỏ sự tùy tiện giữa thu và chi ngân sách trong phạm vi thời gian ấn định không tách rời nhau. Như vậy nguyên nhân ra đời và tồn tại của ngân sách là sự cần thiết tập hợp, cân đối thu, chi của Nhà nước; các khoản thu phải thực hiện theo luật định, các khoản chi phải dựa vào tiêu chuẩn, định mức và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tập hợp cân đối thu, chi ngân sách là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực tài chính quốc gia; thông qua đó mà thực hiện kiểm tra, giám sát việc thu, chi ngân sách có đúng luật định và hiệu quả hay không. Từ đó ta có thể kết luận chức năng của NSNN là: - Thực hiện cân đối giữa khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước. - Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán nhà nước. 1.1.1.4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, NSNN được xem là một trong những công cụ quan trọng được nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô bởi những ảnh hưởng có tính quyết định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Vai trò của NSNN được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Khi Nhà nước xuất hiện, để duy trì tổ chức bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của mình, cần có đủ nguồn lực tài chính vững mạnh. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nước đã kêu gọi sự đóng góp của xã hội 7 dưới hình thức thuế, công trái, trái phiếu…. Nhờ có hoạt động thu này mà Nhà nước có đủ nguồn lực để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của mình. Tuy nhiên, khi tiến hành huy động nguồn lực tài chính vào quỹ ngân sách Nhà nước, Nhà nước cần chú ý đến mức độ động viên nguồn tài chính. Tỷ lệ động viên vào ngân sách Nhà nước đối với tổng sản phẩm quốc nội căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Mức động viên các nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước của các chủ thể trong xã hội thông qua thuế và các khoản thu khác phải hợp lý vừa thúc đẩy kinh tế xã hội vừa đảm bảo duy trì sự tồn tại và tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước. - Là công cụ điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội Đây là vai trò được xuất phát từ những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong một giai đoạn phát triển nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế chủ yếu tuân theo sự điều tiết của các quy luật vốn có của thị trường. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào các hoạt động kinh tế - xã hội đó mà chỉ sử dụng luật pháp và các công cụ tài chính, giá cả, tiền tệ để quản lý. Cũng trong nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế tồn tại và được tự do cạnh tranh, tự do liên kết hoạt động. Nền kinh tế được phát triển đa dạng và hình thành nhiều thị trường mà trước đây chưa có như thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường sức lao động... Kinh tế thị trường tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh những ưu điểm trên thì nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại các khuyết tật như: Xuất hiện độc quyền trong sản xuất kinh doanh; có những hành vi vi phạm luật pháp như buôn lậu, trốn thuế, gian lận thuế…, lạm dụng tài nguyên huỷ hoại môi trường; phân hóa xã hội giàu nghèo.... Để khắc phục những khuyết tật đó, Nhà nước đã sử dụng hàng loạt các công cụ tài chính trong đó ngân sách Nhà nước được coi là một trong những công cụ chủ yếu để điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội. Vai trò điều chỉnh vĩ mô của ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội thể hiện trên 3 mặt tương ứng với 3 nội dung cơ bản sau: * Về mặt kinh tế: Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của ngân sách Nhà nước. * Về mặt thị trường: Ngân sách Nhà nước là công cụ để bình ổn giá cả, ổn định thị trường và chống lạm phát. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan