ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––
LÊ THỊ HƯƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––
LÊ THỊ HƯƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Long
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên cứu do
chính tôi thực hiện.
(ii) Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo sát, điều tra trung thực.
(iii) Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng
năm 2018
Học viên
Lê Thị Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế &
QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong
giáo dục làm cơ sở cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Đình Long đã tận tụy, tâm huyết
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các các Anh/Chị làm
việc tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên, các đối tượng tham gia khảo sát, phỏng vấn
đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, khảo sát, giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập thông tin, hoàn thành luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại nhiều thiếu sót, kính mong nhận được
sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng
năm 2018
Học viên
Lê Thị Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài ....................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BHXH CẤP HUYỆN .................4
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội
cấp huyện ....................................................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội ......................................................................4
1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý chi bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản
lý chi bảo hiểm xã hội ...............................................................................................10
1.1.3. Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội ............................................................14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội ...................................26
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi Bảo hiểm xã hội .....................................31
1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội ..............................................................32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi BHXH ở Bắc Ninh .................................................33
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý chi ở BHXH tỉnh Nghệ An ...........................................35
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi BHXH cho thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................39
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................39
2.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu ........................................................................41
2.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................42
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ
XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................43
3.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên ....................................................43
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ...................................................43
3.1.2. Chức năng bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên ....................................................43
3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên ...........................43
3.1.4. Cơ cấu tổ chức BHXH thị xã Phổ Yên ...........................................................44
3.2. Thực trạng quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên giai đoạn
2015 - 2017 ..............................................................................................................46
3.2.1. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH ...........................................................46
3.2.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội ..................48
3.2.3. Quản lý lập và phân bổ dự toán chi BHXH ....................................................53
3.2.4. Quản lý quy trình tổ chức thực hiện chi trả Bảo hiểm xã hội .........................54
3.2.5. Lập báo cáo quyết toán chi bảo hiểm xã hội ...................................................67
3.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát chi BHXH ..........................................................68
3.2.7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ..............................................................70
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại BHXH thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái nguyên .......................................................................................................70
3.4. Đánh giá chung về quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .........72
3.4.1. Những kết quả chủ yếu ...................................................................................72
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................73
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................77
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................................77
v
4.2. Định hướng, mục tiêu quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......78
4.2.1. Định hướng quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............78
4.2.2. Mục tiêu công tác quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .........78
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................................79
4.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng hưởng, điều kiện hưởng và mức
hưởng BHXH ............................................................................................................79
4.3.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện chi trả BHXH, phương thức
chi trả BHXH ...........................................................................................................80
4.3.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra trong công tác chi BHXH và
làm tốt hơn nữa công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ...............................................81
4.3.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức BHXH và thực hiện tốt quy định về cải cách thủ tục hành chính ....................82
4.3.5. Đầu tư hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ...........................84
4.3.6. Chú trọng công tác quản lý hoạt động chi trả BHXH tại các xã, thị trấn
thông qua cơ quan Bưu điện .....................................................................................84
4.4. Kiến nghị ............................................................................................................86
4.4.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................................................86
4.4.2. Đối với BHXH tỉnh Thái Nguyên ...................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
PHỤ LỤC ................................................................................................................91
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHTN
CĐ-CS
DSPHSK
DN
KHTC
NLĐ
NSNN
Người SDLĐ
TNLĐ-BNN
Sở LĐ-TB&XH
UBND
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Chế độ - chính sách
Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
Doanh nghiệp
Kế hoạch tài chính
Người lao động
Ngân sách nhà nước
Người sử dụng lao động
Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
Sở Lao động - Thương binh & Xã hội
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Đánh giá công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH tại thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2015 - 2017 .....................................................................52
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chênh lệch dự toán chi BHXH tại thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2015 - 2017 .....................................................................................54
Bảng 3.3: Kết quả chi trả lương hưu và trợ cấp hàng tháng tại BHXH thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2015 - 2017 ......................................................................56
Bảng 3.4: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần từ nguồn quỹ BHXH chi trả ........................60
Bảng 3.5: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần có nguồn từ NSNN và quỹ BHXH chi
trả giai đoạn 2015 - 2017 .........................................................................61
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn tại thị
xã Phổ Yên giai đoạn 2015 -2017 ...........................................................64
Bảng 3.7: Đánh giá công tác chi trả các chế độ BHXH tại thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2015 - 2017 ....................................................................................66
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thanh tra công tác chi trả các chế độ BHXH tại thị
xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 ..........................................................69
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên .............................45
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quản lý dữ liệu người hưởng chế độ BHXH .................................50
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH ........................50
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng .....51
Sơ đồ 3.5: Quy trình chi trả trợ cấp lương hưu và BHXH hàng tháng tại thị xã
Phổ Yên ...................................................................................................55
Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do cơ quan BHXH thị xã Phổ
Yên trực tiếp chi trả .................................................................................58
Sơ đồ 3.7: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do Bưu điện thị xã chi trả ..........59
Sơ đồ 3.8: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ BHXH ngắn hạn ......................................63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà
nước. BHXH là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm
khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình
thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia nhằm góp
phần đảm bảo an toàn đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an sinh xã hội.
Với ý nghĩa nhân văn của chính sách BHXH, Đảng, Nhà nước và ngành
BHXH đã luôn hướng vào mục tiêu phát triển ổn định, bền vững quỹ BHXH để
đảm bảo an sinh xã hội thông qua các chương trình hành động cụ thể đặc biệt là
Nghị quyết số 21/NQ ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị. Nghị quyết đã đưa ra được
quan điểm BHXH là một trong những chính sách trụ cột của hệ thống an sinh xã
hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị và
phát triển kinh tế -xã hội. Với mục tiêu của Nghị quyết là thực hiện hiệu quả các
chính sách BHXH, bảo đảm cân đối quỹ BHXH trong dài hạn, xây dựng hệ thống
BHXH chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế. Từ đó, xác định được nhiệm vụ và giải pháp để thực
hiện có hiệu quả những mục tiêu đề ra.
Trong các nhiêm vụ và giải pháp được chỉ đạo mà ngành BHXH đang thực
hiện thì nhiệm vụ tăng cường quản lý quỹ BHXH đóng vai trò rất quan trọng, đặc
biệt là công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH. Quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ
Yên hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế đặc biệt công tác quản lý người hưởng là vô
cùng phức tạp vì đối tượng hưởng quá đông, địa bàn rộng và đối tượng thường
xuyên biến động, việc quản lý đối tượng thông qua hệ thống Bưu điện có nhiều hạn
chế bởi cơ quan Bưu điện không nắm rõ nghiệp vụ, không chuyên sâu một nhiệm
vụ mà là nơi cung cấp nhiều dịch vụ một lúc. Công tác chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng cơ bản đã đáp ứng tốt nhưng vẫn còn hiện tượng mất mát tiền
của đối tượng hưởng do khâu kiểm đếm của nhân viên Bưu điện, việc mất an toàn
do yếu tố bên ngoài mang lại dù chưa xảy ra trong những năm gần đây nhưng công
tác bảo vệ tiền mặt cần phải tăng cường hơn nữa để đề phòng mất an toàn do địa
bàn thị xã Phổ Yên có khu công nghiệp Sam Sung tập trung nhiều thành phần xã
hội phức tạp. Việc kiểm tra giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền lĩnh tiền thay còn hạn
chế, còn bỏ qua cho nhiều trường hợp lĩnh hộ mà không có giấy ủy quyền do đối
2
tượng cơ bản là người cao tuổi, người quen nên tâm lý của nhân viên chi trả thường
nể nang dẫn đến thực tế đã có những trường hợp gia đình không hòa thuận đến kiến
nghị tại cơ quan BHXH. Một số trường hợp cầm cố sổ hưu nhưng nhân viên chi trả
không phát hiện ra và cũng không đòi giấy ủy quyền do quen biết dẫn đến việc kiện
tụng gây phức tạp cho cơ quan BHXH. Nội dung ghi trên giấy ủy quyền còn thiếu
thông tin, thông báo thay đổi địa điểm chi trả còn chậm, tình trạng báo giảm chậm
của cơ quan Bưu điện thường xuyên xảy ra do cơ quan Bưu điện không thường
xuyên phối hợp với chính quyền địa phương, đối tượng chết không nắm được dẫn
đến phải thu hồi của đối tượng; số tiền chậm lĩnh còn nhiều; tại một số điểm chi trả
Bưu điện còn phối hợp các dịch vụ khác như bán bảo hiểm các loại, bán lịch, vận
động tiền gửi tiết kiệm qua bưu điện,…Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm
đau, thai sản gặp khó khăn do số lượng đối tượng quá nhiều. Công tác thu hồi tiền
chi sai cũng gặp khó khăn nhất là khoản thu hồi trợ thất nghiệp do đối tượng thường
xuyên đi làm xa nhà không có mặt tại địa phương, có nhiều trường hợp không tìm
được đối tượng ....
Để làm tốt hơn nữa công tác quản lý chi BHXH đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa tất cả các bộ phận trong đơn vị ngành BHXH, sự hỗ trợ của các
đơn vị ngoài ngành và chính quyền địa phương và cơ quan Bưu điện. Với mong
muốn được làm rõ về chính sách BHXH cùng với thực trạng quản lý chi trả các chế
độ BHXH nói chung còn nhiều bất cập, để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
ổn định, bền vững quỹ BHXH tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH ở Thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và các kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi
BHXH.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH thị xã Phổ Yên nhằm làm
rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH trên địa
bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017;
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2025.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên gắn với các chủ thể và khách thể có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu về các nội dung thực hiện quản lý
chi BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại cơ quan BHXH thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
- Phạm vi không gian: Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý chi BHXH giai đoạn 2015 - 2017.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH đến năm 2025.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình khoa học góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản
về quản lý chi BHXH, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, nhà nghiên
cứu và các đối tượng quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu.
Căn cứ vào thực trạng, mục tiêu và định hướng quản lý chi BHXH đến năm
2025, luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trả chế độ
BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực trên địa bàn thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên nhằm hoàn thiện hiệu quả công tác quản lý chi trả
BHXH tại BHXH thị xã Phổ Yên.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của đề tài bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoàn thiện quản lý chi
bảo hiểm xã hội tại BHXH cấp huyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BHXH CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội
tại cơ quan BHXH cấp huyện
1.1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
a. Khái niệm: Có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm xã hội trên các góc độ
khác nhau:
Đứng dưới góc độ pháp luật, BHXH là một định chế bảo vệ NLĐ sử dụng
nguồn đóng góp của người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ
cấp vật chất cho NLĐ được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc
bị mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động theo
quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp NLĐ bị chết [9].
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội [4].
Theo luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 01 tháng 01 năm 2016, bảo hiểm
xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội [10].
b. Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH là một phạm trù kinh tế-xã hội tổng hợp, là một trong những chính
sách kinh tế - xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia. Nó thể hiện trình độ văn minh,
tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia.
Về phương diện xã hội: BHXH là tất yếu khách quan, xuất hiện trong những
điều kiện nhất định của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Khi trình độ phát triển
sản xuất ngày càng cao thì những rủi ro phát sinh càng nhiều và khả năng ảnh
hưởng của rủi ro đến NLĐ ngày càng nghiêm trọng. Rủi ro trong BHXH bao gồm
những rủi ro thuần túy, phát sinh ngẫu nhiên như ốm đau, tai nạn lao động … và cả
những rủi ro về việc làm như lao động bị thất nghiệp. Điều đó làm cho NLĐ ngày
càng cần đến các hình thức chia sẻ rủi ro nói chung và BHXH nói riêng. Khi tham
5
gia BHXH, sự chia sẻ rủi ro được thực hiện nhiều chiều, giữa những người SDLĐ
với nhau và giữa Nhà nước, người sử dụng lao động với NLĐ. Thông qua BHXH,
các rủi ro được chia sẻ cả về mặt không gian và thời gian, giữa những vùng, những
ngành khách nhau và sự chia sẻ rủi ro này còn được thực hiện ngay nội bộ những
NLĐ như giữa lao động nam và lao động nữ, giữa lao động trẻ khỏe với những
người hay bị ốm đau, tai nạn,…
Về phương diện kinh tế: Bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối lại thu nhập
giữa những người tham gia bảo hiểm với nhau thông qua hình thành quỹ tiền tệ
dùng để đáp ứng nhu cầu chi trả BH cho NLĐ và gia đình họ khi gặp rủi ro, góp
phần đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình họ.
Về phương diện pháp lý: BHXH khi được Nhà nước điều chỉnh bằng pháp
luật, đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc
tế. Đồng thời, nó cũng là trách nhiệm của bản thân NLĐ và người sử dụng lao
động yêu cầu phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội
quan trọng, là một bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội, góp phần ổn định
chính trị, xã hội.
c. Chức năng của bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập, góp
phần ổn định đời sống của NLĐ. Đây chính là chức năng cơ bản của BHXH, được
xác định trên cơ sở đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ. Khi thu nhập của họ
bị giảm hoặc bị mất vì những rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm, họ sẽ được bù đắp từ quỹ
BHXH do các bên tham gia đóng góp. Pháp luật BHXH quy định nếu NLĐ đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp thì họ có quyền được hưởng BHXH. Chỉ khi thực hiện
tốt chức năng này, BHXH mới thực sự là hình thức bảo hiểm thiết thực đối với NLĐ,
có sức cuốn hút, thuyết phục họ tham gia rộng rãi và trở thành mạng lưới an toàn đầu
tiên trong chính sách an sinh xã hội ở mỗi quốc gia [9].
Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.
Phân phối lại là chức năng chung của mọi hình thức bảo hiểm. Trên cơ sở đối tượng
của BHXH là thu nhập của người LĐ mà BHXH xác định chức năng phân phối lại
thu nhập giữa những người LĐ tham gia BHXH với nhau. Để thực hiện hình thức
bảo hiểm này, người LĐ và người SDLĐ phải đóng một tỷ lệ trong tương quan với
thu nhập của NLĐ vào một quỹ chung. Về nguyên tắc, nguồn này để đảm bảo thu
nhập của mọi người tham gia bảo hiểm nếu họ gặp phải rủi ro. Tuy nhiên, trong
thực tế chỉ một số ít NLĐ không may gặp phải rủi ro được BHXH chi trả, vì thế mà
6
BHXH đã thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập giữa những người may mắn,
ít rủi ro với những người không may gặp rủi ro trong cuộc sống.
Thứ ba, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân và
năng suất lao động XH. Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, NLĐ được chủ
sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị giảm hoặc bị mất, nhờ đó đời sống
của bản thân và gia đình được đảm bảo ổn định. Điều này giúp NLĐ yên tâm, gắn
bó tận tình với công việc, với nơi làm việc, tích cực tham gia lao động sản xuất, từ
đó nâng cao năng suất lao động.
Thứ tư, BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị trường
lao động, gắn bó lợi ích giữa NLĐ với người sử dụng lao động và xã hội. Ngoài ra,
trong quá trình hình thành và phát triển, BHXH còn thực hiện chức năng điều hòa
mâu thuẫn về tiền lương, tiền công và thời gian lao động giữa người sử dụng lao
động và NLĐ, làm cho các bên có trách nhiệm với nhau hơn, từ đó gắn bó lợi ích
với nhau, cùng hợp tác và phát triển cùng có lợi [9].
1.1.1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
a. Khái niệm và đặc điểm của quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN, có mục
đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để trợ cấp cho NLĐ, giúp
họ ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro hoặc biến cố bảo hiểm. Chủ thể quỹ BHXH chính
là những người tham gia đóng góp để hình thành quỹ, đó có thể là NLĐ, người sử dụng
lao động và Nhà nước[7], [9]. Quỹ có đặc điểm:
Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc
sống cho người LĐ và gia đình họ. Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh
doanh kiếm lời, vì vậy nguyên tắc của quản lý quỹ là đảm bảo cân bằng thu - chi.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, tồn tại trong một thời gian dài, luôn
vận động và biến đổi, thường có số dư tạm thời nhàn rỗi lớn. Quỹ BHXH được tạo
lập từ sự đóng góp của người tham gia BHXH nên có quy mô rất lớn. Càng nhiều
người tham gia hình thành quỹ thì càng có nhiều người được hưởng quyền lợi phân
phối từ quỹ khi gặp rủi ro. Quỹ BHXH được tích lũy trong suốt thời gian tham gia
BHXH nên tại một thời điểm nào đó sẽ có một lượng tiền nhàn rỗi để chi trả trong
tương lai. Nếu sử dụng quỹ có hiệu quả sẽ vừa đảm bảo khả năng chi trả kịp thời
cho người thụ hưởng vừa tham gia đầu tư để bảo toàn giá trị và bảo đảm an toàn về
tài chính quỹ.
7
Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất không
hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ NLĐ là đối tượng tham gia đóng góp
cũng đồng thời là đối tượng được hưởng trợ cấp, quyền lợi chi trả từ quỹ BHXH.
Tuy nhiên thời gian trợ cấp và mức trợ cấp mỗi người sẽ khác nhau, tùy thuộc vào
những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức đóng góp và thời gian
đóng BHXH, nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác
nhau, có người hưởng ít lần hơn, thậm chí không được hưởng trợ cấp. Do đó, số
tiền hưởng trợ cấp thường lớn hơn nhiều lần so với mức đóng góp.
b. Nguồn hình thành và mục đích sử dụng của quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành từ đóng góp của người SDLĐ, NLĐ, từ hỗ trợ
thêm của Nhà nước, lãi từ khoản tiền đầu tư quỹ nhàn rỗi và các nguồn khác như cá
nhân hoặc tổ chức từ thiện ủng hộ[10]..
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho các mục đích chi trả trợ cấp các chế
độ BHXH, chi phí quản lý BHXH và một số khoản chi khác có liên quan đến NLĐ
và hoạt động của cơ quan BHXH. Trong đó, chi trả các chế độ BHXH là lớn nhất và
quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo luật định và phụ thuộc vào
phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH. Về nguyên tắc, có thu mới có chi, thu
trước chi sau. Vì vậy, quỹ BHXH chỉ chi cho các chế độ có trong phạm vi thu, về
nguyên tắc thu ở chế độ nào thì chi ở chế độ ấy. Ngoài ra, quỹ BHXH còn có một
bộ phận dự phòng và bộ phận này được sử dụng để chi phí cho hoạt động đầu tư
quỹ nhàn rỗi để đảm bảo an toàn và tăng trưởng quỹ. Chi phí quản lý cũng là một
khoản chi tất yếu, song phải được quản lý chặt chẽ và tiết kiệm [9].
1.1.1.3. Khái quát chung về chi Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
a. Vai trò và nguyên tắc chi BHXH
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế
độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt
động của hệ thống BHXH (Quốc hội, 2006). Chi trả BHXH luôn được coi là nhiệm
vụ trọng tâm có vai trò quan trọng đối với hệ thống BHXH. Hoạt động chi BHXH
tác động trực tiếp tới quyền lợi của NLĐ và gia đình họ. Sau khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ đóng góp BHXH, NLĐ và gia đình họ có quyền được hưởng các chế
độ từ quỹ BHXH. Có thể nói chi BHXH vừa là chức năng vừa là nhiệm vụ cơ bản
nhất của tổ chức BHXH. Vai trò của nó thể hiện như sau:
Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng hưởng là góp
phần động viên kịp thời về mặt vật chất cũng như tinh thần cho họ, làm cho họ gắn
8
bó, hiểu biết và ngày càng nâng cao được nhận thức về BHXH. Thông qua chi trả
các chế độ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý cũng như những tồn tại bất cập
của chính sách BHXH [1].
Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót, hành vi
giả mạo hồ sơ, chứng từ để hưởng trợ cấp BHXH.
Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để có giải
pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng, chi đủ và
bảo toàn quỹ BHXH. Từ đó, kích thích người LĐ và người SDLĐ đóng góp vào
quỹ BHXH triệt để, đồng thời cũng tiết kiệm chi, tránh thất thoát quỹ, tạo điều kiện
có nguồn vốn nhàn rỗi lớn đề đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sách BHXH tới
mọi người trong xã hội. Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin
của NLĐ đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
Chi BHXH phải đúng theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước, vì
thế phải đảm bảo nguyên tắc sau[1] :
- Chi đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng người được hưởng.
- Bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
- Đảm bảo thủ tục chi trả diễn ra đơn giản, thuận tiện, chuyên nghiệp.
- Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả.
- Chi trả các chế độ BHXH được quản lý thống nhất, công khai, minh bạch.
b. Phương thức chi bảo hiểm xã hội
Trong hệ thống BHXH Việt Nam đã và đang sử dụng 2 phương thức chi các
chế độ BHXH:
- Phương thức chi trả trực tiếp: Là hình thức chi trả cho các đối tượng hưởng
BHXH không qua khâu trung gian. Hàng tháng, cán bộ của cơ quan BHXH trực
tiếp chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH ở một số địa bàn hoặc một số đơn vị sử
dụng lao động. Cán bộ chi trả có trách nhiệm chuẩn bị mọi công việc có liên quan
đến công tác chi trả [9].
Ưu điểm của phương pháp này là xác lập được mối quan hệ trực tiếp giữa cơ
quan BHXH với đối tượng hưởng BHXH, qua đó nắm bắt được tâm tư, nguyện
vọng và hoàn cảnh từng đối tượng. Đồng thời, việc tuyên truyền giải thích các chế
độ, chính sách cho đối tượng, phát hiện kịp thời những bất hợp lý từ đó tìm ra
những biện pháp nhằm giải quyết những thắc mắc, tạo sự ổn định và tin cậy cho
người tham gia bảo hiểm. Đồng thời, cơ quan BHXH nắm chắc đối tượng quản lý
nên việc chi trả được nhanh gọn, đầy đủ, chính xác, đảm bảo quyền lợi của đối
9
tượng hưởng chế độ, chính sách, từ đó tạo niềm tin và phấn khởi trong nhân dân.
Phương pháp chi trả trực tiếp tạo điều kiện cho việc thanh, quyết toán của cơ quan
BHXH được kịp thời, chính xác, khắc phục hiện tượng dây dưa, tồn đọng ở xã,
phường, đặc biệt tránh được kẽ hở trong khâu thanh, quyết toán cũng như những
tiêu cực khác.
Nhược điểm của phương pháp này là không thể tiến hành chi trả đồng thời ở
tất cả các địa bàn trên phạm vi rộng bởi vì mỗi cán bộ của cơ quan BHXH thường
phải phụ trách chi trả cho nhiều đối tượng, nhiều đơn vị do đó thời gian chi trả kéo
dài. Phương thức này đòi hỏi lịch trình và công tác chuẩn bị chi trả phải thật khoa
học, chính xác và đầy đủ nếu không chỉ cần một đơn vị không đảm bảo kế hoạch sẽ
làm ảnh hưởng đến thời gian chi trả của các đơn vị khác. Đối với các đơn vị ở miền
núi, vùng sâu vùng xa, chi trả trực tiếp gặp nhiều khó khăn về phương tiện đi lại
cũng như phương tiện vận chuyển và đảm bảo an toàn về tiền mặt.
- Phương thức chi trả gián tiếp [1]: Là hình thức chi trả cho đối tượng hưởng
chế độ BHXH thông qua các đại diện chi trả (thông qua đại diện xã, phường hoặc
cơ quan bưu điện) và đơn vị sử dụng lao động.
+ Đối với chi trả thông qua đại diện xã, phường thì BHXH huyện trực tiếp ký
hợp đồng với UBND xã, thị trấn, hàng tháng UBND xã, thị trấn cử người liên hệ
với BHXH để tiếp nhận danh sách chi trả, danh sách tăng giảm đối tượng hàng
tháng và nhận tiền trực tiếp tại cơ quan BHXH huyện hoặc ngân hàng nông nghiệp
huyện để thực hiện chi trả theo lịch do cơ quan BHXH thông báo và quyết toán cho
BHXH huyện sau mỗi kỳ chi trả.
+ Đối với chi trả thông qua Bưu điện thì BHXH tỉnh ký hợp đồng với Bưu
điện tỉnh. Hàng tháng BHXH tỉnh chuyển danh sách chi trả hàng tháng và một lần,
danh sách tăng giảm đối tượng hàng tháng và kinh phí chi trả cho cơ quan Bưu điện
để thực hiện chi trả theo lịch thông báo. Sau mỗi kỳ chi trả, đại diện chi trả phải có
trách nhiệm quyết toán với cơ quan BHXH cấp huyện theo quy định.
+ Đối với chi trả thông qua đơn vị sử dụng lao động được áp dụng đối với
chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức cho NLĐ đang làm việc tại đơn vị sử dụng
lao động. Với hình thức này cơ quan BHXH chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao
động trên cơ sở danh sách đã được BHXH duyệt, đơn vị căn cứ danh sách để chi
cho NLĐ tại đơn vị mình và không phải quyết toán với cơ quan BHXH.
Phương pháp này có ưu điểm là: Đối với chi trả thông qua đại diện xã
phường thì việc quản lý đối tượng hưởng có nhiều thuận lợi hơn do có sự hỗ trợ của
chính quyền địa phương. Tuy nhiên nhược điểm là thiếu an toàn trong khâu quản lý
10
tiền mặt do cơ sở vật chất tại điểm chi còn thiếu thốn; đối với chi thông qua hệ
thống Bưu điện thì có ưu điểm là đội ngũ cán bộ chi trả chuyên nghiệp, có trình độ,
có cơ sở vật chất đáp ứng được công tác chi trả, có mạng lưới công nghệ thông tin
hiện đại hỗ trợ tốt cho việc chi trả cho người hưởng. Tuy nhiên nhược điểm của nó
là khâu quản lý đối tượng gặp nhiều khó khăn. Nhược điểm của phương pháp gián
tiếp nói chung là cơ quan BHXH không nắm được tâm tư, nguyện vọng của đối
tượng hưởng BHXH để giải đáp kịp thời những thắc mắc của họ. Cán bộ chi trả
không phải là người của cơ quan BHXH nên nhiều đại lý chi trả chưa hiểu hết và
chưa thực hiện đúng quy định của ngành BHXH về quản lý tài chính như: số tiền
lĩnh ghi không đầy đủ, danh sách chi trả không có chữ ký của đối tượng, các thắc
mắc về chế độ không được giải đáp kịp thời, việc thanh, quyết toán với các cơ quan
BHXH sau mỗi kỳ chi trả có thể bị chậm hơn.
Ngoài ra, có thể sử dụng phương thức chi trả lương hưu thông qua thẻ ngân
hàng (ATM): Đây là hình thức chi trả lương hưu có sự phối hợp giữa cơ quan bảo
hiểm với cơ quan ngân hàng trong việc cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu cho đối
tượng [1]. Thực chất hình thức chi trả này cũng là hình thức chi trả gián tiếp, đây là
phương thức chi trả mới, được áp dụng ở các thành phố, tỉnh nơi có điều kiện phù
hợp. Chi trả lương hưu hàng tháng qua tài khoản ATM ngay từ đầu đã nhận được sự
ủng hộ nhiệt tình của cán bộ BHXH cũng như các cơ quan có liên quan bởi những
ưu điểm vượt trội của nó, có thể dễ dàng nhận thấy tính ưu việt so với phương pháp
chi trả truyền thống. Đây là phương pháp chi trả phù hợp với xu thế chung của thế
giới và các nước phát triển.
1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý chi bảo hiểm xã hội và hoàn thiện
quản lý chi bảo hiểm xã hội tại cơ quan BHXH cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi BHXH
Theo tác giả, quản lý chi BHXH được hiểu là sự tác động của các chủ thể
quản lý vào đối tượng quản lý trong các hoạt động lập, xét duyệt dự toán, tổ chức
thực hiện, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các chế độ BHXH nhằm
đạt được mục tiêu đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định.
Chi BHXH là mối quan hệ giữa 3 bên: Nhà nước, người lao động và người
SDLĐ. Trong đó, Nhà nước là chủ thể quản lý, người lao động và người SDLĐ là
đối tượng quản lý. Quản lý chi BHXH là quá trình tác động của Nhà nước vào NLĐ
và người SDLĐ nhằm đạt được mục tiêu quản lý là làm cho quá trình tổ chức chi trả
chế độ BHXH được thông suốt, chi đúng, đủ, kịp thời và chính xác phục vụ cho người
- Xem thêm -