Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại công ty trách nhiệm hữu ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý, khai thác công trình thủy lợi quảng trị

.PDF
132
444
75

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ XUÂN HÒE HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI QUẢNG TRỊ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Luận văn Hồ Xuân Hòe i LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin cảm ơn Lãnh đạo, quý Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Huế và Lãnh đạo, quý Thầy, Cô giáo của Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành chương trình học của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Bùi Dũng Thể đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, sửa chữa trong suốt quá trình tôi hoàn thành luận văn. Trong thời gian đó tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức cũng như tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý giá. Tôi xin chân thành cám ơn Sở Nông nghiệp &PTNT Quảng Trị, Chi cục thủy Lợi, Công ty TNHH MTV QLKT công trình thủy lợi và các địa phương tôi đến, cảm ơn gia đình, đồng nghiệp đã giúp tôi điều tra và thu thập dữ liệu cũng như cung cấp thông tin, số liệu cho đề tài này. Tôi xin cảm ơn các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã cung cấp cho tôi các số liệu liên quan đến luận văn. Quảng Trị, ngày 26 tháng 03 năm 2018 Tác giả luận văn Hồ Xuân Hòe ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: Hồ Xuân Hòe Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Niên khóa : 2016 – 2018 Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Bùi Dũng Thể Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Quảng Trị 1. Tính cấp thiết của đề tài: Địa bàn tỉnh Quảng Trị hiện nay có hơn 500 công trình thủy lợi lớn nhỏ, bao gồm: 131 hồ chứa, 204 đập dâng, 144 trạm bơm tưới, tiêu và 25 công trình khác. Trong đó Công ty TNHH MTV Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Quảng Trị quản lý 16 hồ chứa, 02 đập dâng, 20 trạm bơm, 07 công trình ngăn mặn và hơn 700km kênh, phục vụ tưới cho 15.000ha đất canh tác. Trong những năm qua, hệ thống công trình thủy lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh Quảng Trị còn tồn tại những bất cập, hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Chính vì vậy, nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình hiện có trên địa bàn tỉnh và tại Công ty Quản lý khai thác công trình thủy lợi Quảng Trị là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi tại Công ty Quản lý khai thác công trình thủy lợi Quảng Trị giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi tại Công ty trong thời gian đến. 3. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, hạch toán, chuyên gia chuyên khảo. 4. Kết quả nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thủy lợi, công trình thủy lợi, phân tích thực trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi tại Công ty Quản lý khai thác công trình thủy lợi Quảng Trị giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi tại Công ty trong thời gian đến. iii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ 1. BĐKH : Biến đổi khí hậu 2. BNN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. BQL : Ban quản lý 4. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5. CT : Công trình 6. CTTL : Công trình thủy lợi 7. DA : Dự án 8. HTDN : Hợp tác dùng nước 9. HTX : Hợp tác xã 10.HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp 11.IMC: Công ty TNHH MTV Quản lý, khai thác công trình thủy lợi 12. KCH : Kiên cố hóa 13. KT CTTL : Khai thác công trình thủy lợi 14. NTTS : Nuôi trồng thủy sản 15. NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn 16. PCLB : Phòng chống lụt bão 17. QLDVTL : Quản lý dịch vụ thủy lợi 18. QL CTTL : Quản lý công trình thủy lợi 19. QLKT : Quản lý khai thác 20. SX : Sản xuất 21. SXNN : Sản xuất nông nghiệp 22. SNN&PTNT : Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 23. TB : Trạm bơm 24. TL : Thủy lợi 25. TLP : Thủy lợi phí 26. TCHTDN : Tổ chức hợp tác dùng nước 27. TLP : Thủy lợi phí 28. UBND : Ủy ban nhân dân i MỤC LỤC Lời cam đoan ....................................................................................................................i Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.................................................................. iii Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt .....................................................................................i Mục lục ........................................................................................................................... ii Danh mục bảng biểu ........................................................................................................v Danh mục sơ đồ ..............................................................................................................vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ..........................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về công trình thủy lợi .........................................................................5 1.1.1. Khái niệm về thủy lợi, công trình thủy lợi ............................................................5 1.1.2. Vai trò, vị trí của CT TL trong SXNN và đời sống xã hội....................................6 1.1.3. Đặc điểm của CTTL ..............................................................................................8 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý CTTL ..............................................................................10 1.2.1. Một số khái niệm .................................................................................................10 1.2.2. Các bước quản lý CTTL ......................................................................................11 1.2.3. Nội dung công tác quản lý CTTL........................................................................11 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý CTTL ...................................................................12 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QL CTTL .................................................14 1.3. Tổng quan về công tác QLKT các CTTL ở nước ta ..............................................16 1.3.1. Những văn bản pháp quy về QLKT hệ thống CTTL ..........................................16 1.3.2. Hiện trạng các hệ thống CTTL ở nước ta [5] ......................................................18 1.3.3. Thực trạng công tác QLKT các CTTL ở nước ta ................................................19 1.4. Kinh nghiệm QLKT CTTL của một số địa phương trong nước ............................24 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình .........................................................................24 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên ....................................................................25 ii CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC CTTL CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI (IMC) QUẢNG TRỊ ....................................................27 2.1. Tổng quan về IMC Quảng Trị ................................................................................27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................27 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .......................................................................27 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty ...................................................................28 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.......................................................28 2.1.5. Tình hình lao động của Công ty IMC..................................................................30 2.2. Hiện trạng các CTTL do IMC quản lý ...................................................................30 2.3. Thực trạng công tác quản lý, khai thác các CTTL tại IMC Quảng Trị ..................36 2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý, khai thác các CTTL ....................................................36 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý CTTL .....................................................................39 2.3.3. Thực trạng công tác quản lý nước .......................................................................51 2.3.4. Thực trạng công tác quản lý kinh tế của IMC Quảng Trị ...................................56 2.4. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác QLKT các CTTL.......................59 2.4.1. Đặc điểm chung của các đối tượng được điều tra ...............................................59 2.4.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra ....................................................................60 2.4.3. So sánh ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý các công trình thủy lợi ..................................................................................................................63 2.5. Đánh giá chung về công tác QLKT CTTL.............................................................68 2.5.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................68 2.5.2. Những tồn tại .......................................................................................................70 2.5.3. Nguyên nhân........................................................................................................72 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTTL TẠI IMC QUẢNG TRỊ ...........................75 3.1. Định hướng, mục tiêu về hoàn thiện công tác quản lý CTTL ................................75 3.1.1. Định hướng về công tác QLKT CTTL của IMC Quảng Trị ...............................75 3.1.2. Mục tiêu...............................................................................................................77 3.2. Hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý CTTL của IMC Quảng Trị.........77 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy QLKT CTTL của Công ty......77 3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện công tác lập, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ............................................................................................79 3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách .......................................................81 iii 3.2.4. Giải pháp về quản lý CT......................................................................................82 3.2.5. Giải pháp về quản lý nước...................................................................................87 3.2.6. Giải pháp về quản lý kinh tế................................................................................90 3.2.7. Giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ và tăng cường hợp tác, học hỏi kinh nghiệm ...........................................................................................................................91 3.2.8. Giải pháp về đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông....................................92 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................94 1. Kết luận......................................................................................................................94 2. Kiến nghị ...................................................................................................................94 2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước.........................................................................94 2.2. Đối với các tổ chức thủy nông cơ sở ......................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................96 PHIẾU ĐIỀU TRA ......................................................................................................98 PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................................101 Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Biên bản Hội đồng chấm luận văn Nhận xét phản biện 1 Nhận xét phản biện 2 Bản giải trình chỉnh sửa luận văn Bản xác nhận hoàn thiện luận văn iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty ICM Quảng Trị năm 2016-2017 ................30 Bảng 2.2. Hiện trạng các CT hồ, đập trên địa bàn tỉnh năm 2017 ................................33 Bảng 2.3. Hiện trạng hệ thống kênh mương trên địa bàn tỉnh năm 2017 .....................35 Bảng 2.4. Tiêu chí phân cấp quản lý CT TL tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010-2020 ......40 Bảng 2.5. Kế hoạch bàn giao phân cấp QLKT các CTTL trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2017.................................................................................................................41 Bảng 2.6. Danh mục CTTL các địa phương đã bàn giao cho IMC đến năm 2017 .......41 Bảng 2.7. Tình hình phân cấp hệ thống kênh mương trên địa bàn tỉnh đến năm 2017.42 Bảng 2.8. Tình hình lập quy trình vận hành điều tiết và các sự cố về an toàn các công trình hồ, đập do Công ty quản lý từ 2015 đến 2017 ......................................................44 Bảng 2.9. Tình hình khai thác các công trình hồ chứa, đập dâng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2017 ..................................................................................46 Bảng 2.10. Tình hình khai thác trạm bơm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2017 .....47 Bảng 2.11. Hệ thống các CT hồ đập được đầu tư nâng cấp, sửa chữa trên địa bàn tỉnh do Công ty quản lý giai đoạn 2014-2016 ......................................................................48 Bảng 2.12. Tình hình kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn do Công ty thực hiện đến năm 2017 .......................................................................................................................49 Bảng 2.13. Hệ thống các CT kênh mương được đầu tư nâng cấp, sửa chữa giai đoạn 2015-2017 từ các nguồn vốn khác.................................................................................50 Bảng 2.14. Tình hình thực hiện kế hoạch tưới tiêu của IMC Quảng Trị qua 3 năm 2015-2017 ......................................................................................................................54 Bảng 2.15. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của IMC Quảng Trị giai đoạn 2014-2016 ......................................................................................................................58 Bảng 2.16. Kế hoạch và kết quả thực hiện nhiệm vụ công ích giai đoạn 2015-2017 ...59 Bảng 2.17. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra ...............................................60 Bảng 2.18. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác QLKT CTTL của IMC Quảng Trị.......................................................................................................................61 Bảng 2.19: So sánh giá trị trung bình đánh giá của CB lãnh đạo, quản lý IMC Quảng Trị, CB lãnh đạo, quản lý Xí nghiệp và các phòng với CB lãnh đạo Cụm quản lý / Tổ quản lý về công tác quản lý các CTTL tại IMC Quảng Trị...........................................64 Bảng 2.20: So sánh giá trị trung bình đánh giá của CB lãnh đạo, quản lý IMC Quảng Trị, CB lãnh đạo, quản lý Xí nghiệp và các phòng với CB HTX dùng nước về công tác quản lý các CTTL tại IMC Quảng Trị...........................................................................66 v DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của IMC Quảng Trị .....................................29 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý TL trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .................36 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch.......................................................................80 vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam từ lâu vẫn được biết đến là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp (SXNN) là chủ yếu với một số sản phẩm nông nghiệp (NN) có chất lượng trên thị trường quốc tế. Hội nhập quốc tế đã dẫn tới một xu hướng tất yếu là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng NN, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để phù hợp với xu thế đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm tỉ trọng NN theo hướng bền vững. Có nghĩa là chú trọng vào mặt chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng và đưa NN lên một tầm cao mới theo hướng phát triển NN công nghệ cao, NN hữu cơ, NN sạch là điểm tựa vững chắc cho các ngành kinh tế khác phát triển. Trong các biện pháp được áp dụng thì thủy lợi (TL) là biện pháp có tầm quan trọng bậc nhất tạo điều kiện cho NN phát triển. Hệ thống các công trình thủy lợi (CTTL) có nhiệm vụ cung cấp nước và tiêu úng khi cần thiết. Nước đối với NN là vô cùng quan trọng, trong dân gian đến nay vẫn còn lưu truyền câu nói: ''Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống''. Và chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói rằng: “Nước cũng có thể làm lợi, nhưng cũng có thể làm hại, nhiều nước quá thì úng lụt, ít nước quá thì hạn hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước điều hoà với nhau để nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Do đó, trong phát triển NN, TL cần đi trước một bước để tạo tiền đề vững chắc cho việc nâng cao năng suất, hiệu quả cây trồng. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, từ khi hòa bình lập lại đến nay, chúng ta đã tập trung cao mọi nguồn lực cho công cuộc xây dựng các hệ thống CTTL. Việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác (QLKT) các CTTL, phục vụ SXNN, dân sinh, kinh tế xã hội là nhiệm vụ quan trọng luôn được Chính phủ, các Bộ ngành trung ương, đặc biệt là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (BNN&PTNT) ưu tiên quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Bằng nhiều nguồn vốn khác nhau từ ngân sách trung ương, địa phương đầu tư, nhân dân đóng góp, viện trợ quốc tế... trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã đầu tư xây dựng hơn 500 CTTL lớn nhỏ, bao gồm: 131 hồ chứa, 204 đập dâng, 144 trạm bơm tưới, tiêu và 25 CTTL khác. Hệ thống kênh mương các loại được xây dựng để phục vụ tưới, tiêu với tổng chiều dài hơn 2.125 km, với tổng năng lực thiết kế tưới 47.300 ha/năm, hệ thống tiêu nước đầu, cuối vụ cho 7.500 ha, và ngăn mặn, chống lũ sớm cho 13.000 ha... Trong đó Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công 1 trình TL (IMC) Quảng Trị quản lý 16 hồ chứa, 02 đập dâng, 20 trạm bơm, 07 công trình (CT) ngăn mặn và hơn 700km kênh, phục vụ tưới cho 15.000ha đất canh tác [20]. Trong những năm qua, hệ thống các CTTL đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên hiện nay công tác QLKT các CTTL trên địa bàn tỉnh Quảng Trị còn tồn tại những bất cập, hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Chính vì vậy, để có thể phát huy hết năng lực của các CTTL thì vấn đề đặt ra là cần làm gì để nâng cao hiệu quả QLKT hệ thống CTTL. Để góp phần vào việc nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu vừa thiết thực, vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài đối với vấn đề nâng cao năng lực QLKT hệ thống các CT hiện có trên địa bàn tỉnh nói chung và tại IMC Quảng Trị nói riêng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Quảng Trị”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng quản lý các công trình thủy lợi tại IMC Quảng Trị giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại Công ty trong thời gian đến. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý các công trình thủy lợi; - Phân tích thực trạng quản lý các công trình thủy lợi tại IMC Quảng Trị giai đoạn 2015-2017; - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi tại IMC Quảng Trị đến năm 2025. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề liên quan đến công tác QLKT các CTTL tại IMC Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là công tác QLKT CTTL tại IMC Quảng Trị; 2 + Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích công tác QLKT các CTTL giai đoạn 2015-2017. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Được thu thập từ IMC Quảng Trị và một số đơn vị QLTN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Được thu thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp 04 cán bộ lãnh đạo IMC Quảng Trị và 06 cán bộ lãnh đạo các Xí nghiệp trực thuộc, 15 cán bộ cụm quản lý thủy nông (15 người/35 cụm), và 35 người thuộc các tổ hợp tác dùng nước (35 người/304 HTX và tổ hợp tác dùng nước). Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu. Nội dung thu thập số liệu của các đối tượng điều tra được thể hiện ở phụ lục 01 phiếu điều tra công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, bao gồm: các thông tin chung như đối tượng, họ và tên người được điều tra, giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bộ phận công tác, cán bộ quản lý hay nhân viên, kinh nghiệm công tác. Các thông tin về công trình thủy lợi như loại công trình đang quản lý, năm xây dựng, năm tu bổ, thông số kỹ thuật công trình. Phần đánh giá công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi gồm 25 câu hỏi thuộc 5 lĩnh vực như Đánh giá công tác tổ chức/ phân cấp quản lý, Đánh giá quy trình vận hành công trình, Đánh giá công tác duy tu, sửa chữa công trình, Đánh giá công tác quản lý khai thác, sử dụng nước, và Đánh giá chung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra còn có các câu hỏi mở về nhận xét tình hình quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn về kinh tế, xã hội và các vấn đề khác, những tồn tại, vướng mắc, và những giải pháp cần thiết để công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi được tốt hơn trong thời gian đến. 4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích - Phương pháp thống kê mô tả: Tập hợp các số liệu và thông tin đã thu thập được, chọn lọc và thống kê những thông tin cần thiết. - Phương pháp phân tổ: phân các chỉ tiêu nghiên cứu thành các tổ theo các tiêu thức khác nhau để phân tích, đánh giá và so sánh qua không gian, thời gian. - Phương pháp so sánh: Sau khi thu thập và phân tích các số liệu cần thiết sẽ tiến hành so sánh qua các thời kỳ. - Phương pháp hạch toán kinh tế: Dựa trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu kinh tế như chi phí, doanh thu, lợi nhuận để hạch toán doanh thu, lỗ lãi. 3 - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: thu thập thông tin từ các chuyên gia quản lý, các tài liệu đã công bố nhằm hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn, xây dựng quan điểm, định hướng, chiến lược và rút ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân nhằm đề xuất giải pháp. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 3 chương nội dung: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý CTTL - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý CTTL của IMC Quảng Trị - Chương 3: Định hướng, mục tiêu và hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý CTTL tại IMC Quảng Trị 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 1.1. Cơ sở lý luận về công trình thủy lợi 1.1.1. Khái niệm về thủy lợi, công trình thủy lợi TL là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. TL còn có tác dụng chống lại sự cố kết đất. TL thường được nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu vực cụ thể [12], [13]. TL theo nghĩa chung nhất là những biện pháp nhằm khai thác tài nguyên nước một cách hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng. Những biện pháp khai thác nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý có nghĩa là tận dụng những đặc tính hữu ích mà nó mang lại, mặt khác đấu tranh phòng chống và hạn chế những thiệt hại do nước gây ra đối với sản xuất và đời sống. Những lợi ích mà nguồn nước đem lại vô cùng to lớn và có ý nghĩa đặc biệt trong phát triển kinh tế, phục vụ đời sống dân sinh, bao gồm nước dùng cho phát triển NN (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản…), phát triển tiểu – thủ công nghiệp, phục vụ sinh hoạt, tạo cảnh quan phát triển du lịch, cải tạo môi trường sinh thái… [13]. TL là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ SXNN, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) và bảo đảm an ninh nguồn nước [9]. CTTL là CT hạ tầng kỹ thuật TL bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao TL và CT khác phục vụ QLKT TL [9]. Hệ thống CTTL: Bao gồm các CTTL có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định. Hệ thống CTTL bao gồm: CT đầu mối, mạng lưới kênh mương, các CT trên kênh… [12], [13]. a) CTTL đầu mối: là CTTL ở vị trí khởi đầu của hệ thống tích trữ, điều hòa, phân phối, cấp, điều tiết nước hoặc CT ở vị trí cuối của hệ thống tiêu, thoát nước [9]. 5 - Hồ chứa nước: Giữ nước mưa và dòng chảy của sông suối trong mùa mưa để sử dụng trong mùa khô. Hồ chứa nước thường bao gồm các hạng mục: Đập ngăn nước, đập tràn xả nước thừa, cống lấy nước vào kênh dẫn... - Đập dâng: Ngăn nước của sông, suối để tạo mực nước cần thiết chảy trong kênh mương đến các khu cần tưới. Đập dâng cùng với cống lấy nước đầu kênh tạo thành cụm đầu mối CT đập dâng nước. - Cửa lấy nước không đập: Là hình thức lấy nước trực tiếp từ khe suối vào kênh dẫn đến các khu tưới mà không cần có đập dâng. - Trạm bơm: Trạm bơm nước từ nguồn nước vào kênh hoặc đường ống dẫn phục vụ sản xuất, dân sinh, (bao gồm bơm điện, bơm dầu, bơm thuỷ luân...). b) Mạng lưới kênh mương Kênh đất, kênh lát mái, kênh xây gạch, đá, kênh bê tông, kênh bằng đường ống các loại… (có độ dốc đảm bảo dẫn nước tự chảy thông suốt từ đầu mối đến mặt ruộng hoặc nơi cần cấp nước, tiêu nước). Kênh mương tưới là kênh mương làm nhiệm vụ dẫn nước tưới từ đầu mối đến mặt ruộng hoặc nơi cần cấp nước. Mạng lưới kênh mương được chia thành các cấp kênh: kênh chính (kênh cấp I) dẫn nước từ đầu mối cấp vào các kênh nhánh (cấp II). Kênh nhánh cấp II cấp nước vào kênh nhánh cấp III. kênh nhánh cấp III cấp nước vào kênh nội đồng. Kênh mương tiêu là kênh mương làm nhiệm vụ tiêu thoát nước chống sói lở, ngập úng. c) Các CT trên kênh Cống lấy nước đầu kênh, bể lắng cát kết hợp tràn xả nước thừa khi có lũ, tràn qua kênh, kết hợp tràn nước thừa trong kênh, ống dẫn xi phông, cầu máng, CT chia nước, cống tiểu câu. 1.1.2. Vai trò, vị trí của CT TL trong SXNN và đời sống xã hội Hệ thống CTTL là một trong những loại cơ sở hạ tầng thiết yếu thiết lập những tiền đề cơ bản và tạo ra môi trường thuận lợi, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đầu tư cho TL vừa để kích cầu vừa để phát triển kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy ở đâu có TL thì ở đó có sản xuất phát triển và đời sống nhân dân ổn định. TL thực hiện tổng hợp các biện pháp sử dụng các nguồn lực của nước trên mặt đất, dưới mặt đất để phục vụ SXNN, sinh hoạt nông thôn, đồng thời hạn chế tác hại của nước gây ra cho sản xuất và sinh hoạt của nông dân. Như vậy, TL hóa là một quá trình lâu dài nhưng có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển nền NN đất nước. NN theo nghĩa rộng bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, lâm nghiệp, ngư nghiệp… tất cả các hoạt động này đều rất cần có nước. Nền kinh tế nước ta phụ thuộc 6 rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận lợi để NN phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân đặc biệt đối với sự phát triển của ngành NN nói chung và cây lúa nói riêng, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thống TL có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất nước như sau: + Tưới, tiêu nước phục vụ SXNN và dân cư - Nhờ có hệ thống TL mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn chế về nước tưới cho NN đồng thời khắc phục được tình trạng khi thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa trong sản xuất. Mặt khác nhờ có hệ thống TL cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả năng tăng vụ, tăng hệ số quay vòng sử dụng đất. Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã tăng vụ mùa trong sản xuất. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một cách thích đáng của Đảng và Nhà nước từ đó tạo cho ngành TL có sự phát triển đáng kể và góp phần vào vấn đề xoá đói giảm nghèo, tăng sản lượng lương thực và xuất khẩu thu ngoại tệ... Ngoài ra, nhờ có hệ thống TL cũng góp phần vào việc chống hiện tượng sa mạc hoá. - Tăng năng suất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu NN, giống loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực. - Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới. + Đê có vai trò lớn trong việc phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ SXNN và sinh hoạt dân cư TL góp phần to lớn vào việc phòng chống lũ lụt vào mùa mưa lũ lớn và ngăn mặn xâm thực, giữ nguồn nước ngọt ổn định để phục vụ sản xuất và đời sống dân cư do xây dựng các CT đê điều ... từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia sản xuất. - Về đê sông: Hệ thống bờ bao đê sông có vai trò lớn trong việc ngăn lũ vào mùa mưa, chống được lũ sớm, lũ tiểu mãn để bảo vệ vụ lúa Hè – Thu và các điểm dân cư trong vùng kiểm soát lũ. Trong điều kiện hiện nay do trên nhiều sông lớn phát triển nhiều thủy điện hồ đập nên đê sông có khả năng phòng chống lũ lụt khi các hồ đập xả thoát và điều tiết nước vào mùa mưa. - Về đê biển: Hệ thống đê biển có thể ngăn mặn và triều tần suất cao khi gặp bão tố, sóng thần hay các hiện tượng thiên nhiên nước dâng khác. + Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản 7 Đi đôi với mở rộng diện tích tưới nước để đảm bảo nước ngọt quanh năm cho nhiều vùng rộng lớn ở cả đồng bằng, trung du, miền núi, tạo điều kiện phân bổ lại dân cư, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển thuỷ sản. Ngoài việc cung cấp nước phục vụ SXNN, hệ thống TL còn cung cấp nước sạch ở nông thôn, đô thị, khu đô thị, khu công nghiệp,… Bên cạnh đó hệ thống TL còn đảm bảo nguồn nước cho nuôi trồng thuỷ sản nội địa và tạo điều kiện cho mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản vùng nước ngọt, nước lợ. + Bảo vệ, cải tạo môi trường sinh thái và phát triển thuỷ điện - Các hồ đập được xây dựng ở mọi miền đã làm tăng độ ẩm, điều hoà dòng chảy, tạo điều kiện để ổn định cuộc sống định canh định cư để giảm đốt phát rừng. Các trục kênh tiêu thoát nước của các hệ thống thuỷ nông đã tạo nguồn nước ngọt, tiêu thoát nước thải cho nhiều đô thị, thành phố. - Song hành với hệ thống tưới, tiêu, đê điều và đường thi công, CTTL đã góp phần hình thành mạng giao thông thuỷ, bộ rộng khắp. Đã cải tạo các vùng đất, nước chua phèn, mặn ở đồng bằng, nhiều vùng đất “chiêm khe mùa thối” mà trước đây người dân phải sống trong cảnh “6 tháng đi chân, 6 tháng đi tay”, thành những vùng 2 vụ lúa ổn định có năng suất cao, phát triển được mạng đường bộ, bảo vệ được cây lưu niên, có điều kiện ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. - Các hồ chứa có tác động tích cực cải tạo điều kiện vi khí hậu của một vùng, làm tăng độ ẩm không khí, độ ẩm đất, tạo nên các thảm thực vật chống xói mòn, rửa trôi đất đai. - Bên cạnh đó các hồ chứa có vai trò to lớn phát triển hệ thống thủy điện quốc gia, phục vụ phát triển đất nước. + Hệ thống TL có vai trò quan trọng trong xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới TL nói chung và các hệ thống thủy nông nói riêng đã đóng góp đáng kể vào việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tóm lại, hệ thống TL có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi nhuận một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc CNH - HĐH đất nước. 1.1.3. Đặc điểm của CTTL Xuất phát từ đặc điểm của công tác TL, mục đích sử dụng, hệ thống CTTL có những đặc điểm sau: 8 - Hệ thống CTTL phục vụ cho nhiều đối tượng. Ngoài nhiệm vụ chính là phục vụ cho nhu cầu tưới tiêu NN thì nhiệm vụ cung cấp nước cho các khu công nghiệp, cấp nước sinh hoạt, thủy sản, tiêu nước cho các khu dân cư và khu công nghiệp, giao thông, du lịch,… - Chứa đựng rất nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật xây dựng khác nhau. Ngoài công tác quản lý và sử dụng, các CTTL còn mang tính chất quần chúng. Đơn vị quản lý phải dựa vào dân, vào chính quyền địa phương để làm tốt việc điều hành tưới, tiêu, thu TL phí, tu sửa bảo dưỡng CT và bảo vệ CT. Do đó, đơn vị QLKT các CTTL không những phải làm tốt công tác chuyên môn mà còn phải làm tốt công tác vận động quần chúng nhân dân tham gia khai thác và bảo vệ CT trong hệ thống. - Hệ thống CTTL nhằm cải tạo thiên nhiên, khai thác các mặt lợi và khắc phục các mặt hại để phục vụ cho nhu cầu của con người. - Hệ thống CTTL nằm rải rác ngoài trời, trên diện rộng, có khi qua các khu dân cư, nên ngoài tác động của thiên nhiên, còn chịu tác động của con người. Hệ thống CTTL thường xuyên đối mặt trực tiếp với sự tàn phá của thiên nhiên, trong đó có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường. - Vốn đầu tư xây dựng các CT thường là rất lớn. Hệ thống CTTL có giá trị lớn tuy nhiên vốn lưu động ít, lại quay vòng chậm. Để có kinh phí hoạt động, có những lúc các đơn vị quản lý CT thường phải vay ngân hàng và trả lại cao. Các CTTL không được mua bán như các CT khác. Do đó hình thức tốt nhất để quản lý và sử dụng các CTTL là cộng đồng cùng tham gia. - Các CTTL phục vụ đa mục tiêu, trong đó tưới tiêu phục vụ cho SXNN, cấp nước sinh hoạt, thủy sản, sản xuất công nghiệp, phát điện, giao thông, du lịch, chống lũ, ngăn mặn, cải tạo đất, môi trường sinh thái. CTTL là kết quả tổng hợp và có mối quan hệ mật thiết hữu cơ về lao động của rất nhiều người trong nhiều lĩnh vực, bao gồm từ các công tác quy hoạch, nghiên cứu khoa học, khảo sát, thiết kế, chế tạo, thi công, đến QLKT. - Sản phẩm của công tác khai thác CTTL là hàng hóa đặc biệt có tính chất đặc thù riêng biệt. Sản phẩm là khối lượng nước tưới, tiêu phục vụ cho nhu cầu SXNN, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho sinh hoạt. CTTL muốn phát huy hiệu quả phải được xây dựng kênh mương đồng bộ khép kín từ đầu mối đến tận ruộng. Mỗi CT, hệ thống CTTL chỉ phục vụ cho một vùng nhất định theo thiết kế không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến vùng thiếu nước theo yêu cầu thời vụ, phải đều có một tổ chức Nhà nước, tập thể hay cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành theo yêu cầu của các 9 hộ sử dụng. Nhiều nông dân được hưởng lợi từ một CTTL hay nói cách khác một CTTL phục vụ cho nhiều người dân trong cùng một khoảng thời gian. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý CTTL 1.2.1. Một số khái niệm + Quản lý: là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và kháng thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. Quản lý là một phạm trù với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động, bất kỳ hoạt động nào mà do một tổ chức thực hiện đều cần quản lý nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân thực hiện những chức năng chung. Quản lý có thể được hiểu là các hoạt động nhằm bảo đảm hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác [12]. + Quản lý CTTL: là quá trình lập kế hoạch, tổ chức điều hành hệ thống CTTL theo một quy hoạch phù hợp, bao gồm công tác kế hoạch hóa, điều hành bộ máy, quản lý điều hành, duy tu CT, quản lý tài sản và tài chính và kiểm tra, kiểm soát các quá trình vận hành [12]. Quản lý CTTL là một nghệ thuật điều hành xây dựng hệ thống hoạt động nghiên cứu triển khai, thiết kế, duy tu bảo dưỡng CTTL và kết hợp tổng thể các nguồn nhân lực với các nguồn vật chất thông qua một chu trình khép kín của CT, bằng việc sử dụng các kỹ năng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu như thiết kế ban đầu và mục đích phục vụ của CT, đồng thời nhằm bảo đảm phát huy hết năng lực và công suất làm việc của các CTTL. Các CTTL được quản lý theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL. Cần phải ban hành các luật cụ thể về khai thác sử dụng các CTTL để hướng các cá nhân, các công ty, doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh sản xuất phù hợp với mục đích bảo vệ CT. CTTL cần phải giao cho các tổ chức của địa phương đặc biệt quan tâm tới cộng đồng quản lý dưới các hình thức ban tự quản và nhóm sử dụng nước. Mặt khác, phải điều tra hiện trạng các CTTL, lên quy hoạch duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ CT. Khẩn trương tiến hành các chương trình dự án duy tu, sữa chữa, nâng cấp và làm mới các CT để đảm bảo cho sự phát triển. + Khai thác: là tổng hợp những hoạt động để những sản vật có sẵn trong tự nhiên, những đối tượng nhân tạo được sử dụng một cách hợp lý nhằm tận dụng hết khả năng tiềm tàng vào phục vụ mục đích của con người [12]. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan