Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuất n...

Tài liệu Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu tân trường thành

.PDF
71
40824
76

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TÂN TRƢỜNG THÀNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƢƠNG THANH NAM MÃ SINH VIÊN : A19616 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TÂN TRƢỜNG THÀNH Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa Sinh viên thực hiện : Lƣơng Thanh Nam Mã sinh viên : A19616 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Tiến Sỹ Phạm Thị Hoa đã trực tiếp, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức trong quá trình học tập tại trường để có những kiến thức bổ ích giúp em thực hiện khóa luận cũng như chuẩn bị cho tương lai. Do thời gian hạn hẹp cũng như khả năng phân tích, lý luận còn hạn chế nên em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Lương Thanh Nam LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hộ trợ từ giáo viến hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Lương Thanh Nam Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ...........................................................................1 1.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính trong doanh nghiệp ..............1 1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính trong doanh nghiệp ................................1 1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính trong doanh nghiệp ................................1 1.2 Quy trình và tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính ...............................2 1.2.1 Quy trình phân tích tài chính ...................................................................2 1.2.2 Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính. .............................................3 1.3 1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán ............................................................................3 1.2.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................4 1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...................................................................6 1.2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính .............................................................6 Phƣơng pháp, nội dung phân tích tài chính ..................................................6 1.3.1 Phƣơng pháp phân tích tài chính ............................................................6 1.3.1.1 Phương pháp so sánh ...........................................................................7 1.3.1.2 Phương pháp tỷ lệ ................................................................................7 1.3.1.3 Phương pháp cân đối ...........................................................................8 1.3.1.4 Phương pháp Dupont ...........................................................................8 1.3.2 Nội dung phân tích tài chính ....................................................................9 1.3.2.1 Chỉ số khả năng thanh toán ..................................................................9 1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ........................................10 1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ ...............................................13 1.3.2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ....................................................13 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác hoàn thiện phân tích tài chính trong doanh nghiệp.............................................................................................................14 1.4.1 Nhân tố chủ quan ....................................................................................14 1.4.2 Nhân tố khách quan ................................................................................15 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TÂN TRƢỜNG THÀNH ...............................................................................................................17 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành ..........................................................................................................17 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................................17 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty .......................................................18 2.1.3 Tình hình lao động tại Công ty CP Thƣơng mại Xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành .......................................................................................................21 2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ........................23 2.2 Thực trạng về công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành ...............................................................24 2.2.1 Tài liệu, phƣơng pháp, quy trình phân tích tại công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành ..............................................24 2.2.2 Thực trạng về công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành ...........................................................24 2.2.2.1 Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ..........................24 2.2.2.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011 và 2012 của Công ty CP Thương mại Xuất nhập khẩu Tân Trường Thành. ..............................................30 2.2.2.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..............................41 2.2.2.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản .........................43 2.2.2.5 Phân tích khả năng sinh lời ................................................................46 2.2.3 Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành ..............................................48 2.2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................48 2.2.3.2 Tồn tại .................................................................................................49 2.2.3.3 Nguyên nhân .......................................................................................49 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TÂN TRƢỜNG THÀNH ......................................................................................................51 3.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành ...............................................................................51 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành ........................................52 3.2.1 Giải pháp ..................................................................................................52 3.2.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành ....................................57 3.2.2.1 Đối với Nhà nước ...............................................................................57 3.2.2.2 Đối với các cơ quan Bộ, Ngành .........................................................58 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân GTGT Giá trị gia tăng ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu VLĐ Vốn lưu động DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1 Quy trình phân tích tài chính ......................................................................2 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Thƣơng Mại và Xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành..............................................................................................................18 Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung của Công ty.................................23 Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty .................................................................21 Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011- 2013 ..........................................25 Bảng 2.3 Tình hình tài sản năm 2011-2013 ...............................................................32 Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 .....................................................36 Bảng 2.5 Tình hình nguồn vốn trong giai đoạn 2011-2013 ......................................37 Bảng 2.6 Khả năng thanh toán của Công ty CP Thƣơng mại Xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành..............................................................................................................41 Bảng 2.7 Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho giai đoạn 2011-2013 ...............43 Bảng 2.8 Bảng khả năng sinh lời giai đoạn 2011-2013 .............................................46 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ........................................................30 Biểu đồ 2.2 Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2011-2013 .....................................45 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế với thế giới nên sự sàng lọc và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một việc tất yếu xảy ra. Để có thể giành được lợi thế, chiến thắng trong cạnh tranh, từ đó tồn tại và phát triền đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ để tiến hành sản xuất kinh doanh hiệu quả. Muốn vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải có những thông tin tài chính, đầy đủ, chính xác làm cơ sở để đưa ra những quyết định tối ưu có lợi cho doanh nghiệp. Phân tích tài chính không chỉ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, đối tác, bên cho vay. Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần công tác này có vị trí quan trọng bởi nó ảnh hưởng rất lớn đối với việc ra quyết định cả với các nhà đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành luôn quan tâm và chú trọng tới công tác phân tích tài chính. Nhờ đó, đạt được những kết quả tốt trong việc quản lí tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công tác phân tích tài chính của công ty vẫn chưa có hệ thống, chiều sâu, chưa thực sự là điểm tựa vững chắc để nhà quản lý đưa ra các quyết định chính xác, hiệu quả. Để khắc phục trong công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực tế về công tác phân tích tài chính, xác định hiệu quả của công tác phân tích tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính và quyết định của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích thực trạng về công tác phân tích tài chính, các ưu nhược điểm trong công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện công tác phân tích tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành. Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành từ năm 2011-2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu: Phương pháp so sánh Phương pháp thống kê Phương pháp phân tích Phương pháp tổng hợp… 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu khóa luận đề tài được chia làm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trang công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành. Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành. Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính trong doanh nghiệp Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh… để đưa ra các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một Công ty cũng như đánh giá tình hình phát triển trong những năm vừa qua. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà tài chính là đánh giá rủi ro tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng phân bổ vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó nghiên cứu và đưa ra những dự án về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính cũng là công cụ không thể thiếu của nhà quản lý, các cơ quan tài chính, ngân hàng trong việc: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, xem xét cấp tín dụng…. 1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính trong doanh nghiệp Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin chính xác cho bản thân nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư, ngân hàng và những người sử dụng khác để họ ra quyết định về đầu tư, tín dụng… Ngoài ra, thông tin phải dễ hiểu đối với những người có trình độ cao cũng như người không có trình độ mà muốn sử dụng, nghiên cứu thông tin. Đối với chủ doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận và khả năng thanh toán. Bên cạnh đó, họ còn quan tâm tới các mục tiêu khác như tạo việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng các khoản phúc lợi xã hội,… Tuy nhiên để có thể hướng tới những mục tiêu đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng được những mục tiêu cơ bản nhất đó là lợi nhuận và thanh toán được nợ. Thua lỗ thường xuyên sẽ khiến doanh nghiệp buộc phải thu hẹp nguồn lực và rộng hơn là không thể tồn tại, phát triển được. Mặt khác nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn cũng sẽ phải dừng hoạt động và đóng cửa. Do đó, những người chủ doanh nghiệp buộc phải có đầy đủ thông tin và hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả 1 của hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán từ đó xác định và phòng ngừa được rủi ro. Đối với nhà đầu tư, cho vay: Nhà đầu tư và người cho vay đều quan tâm tới tình hình thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ trước khi ra quyết định cấp tín dụng cũng như tài trợ. Đối với các cơ quan chức năng: Các cơ quan chức năng sẽ dễ dàng theo dõi được các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước, cụ thể là về các khoản thuế. Qua đó cho thấy, phân tích tài chính doanh nghiệp có thể đánh giá đầy đủ góc độ, khía cạnh trong công tác quản lý doanh nghiệp, các ưu nhược điểm trong công tác quản lý doanh nghiệp cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời tìm ra biện pháp khắc phục, những quyết định phục vụ cho việc dự đoán xu thế phát triển sản xuất kinh doanh. 1.2 Quy trình và tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính 1.2.1 Quy trình phân tích tài chính Thu thập thông tin Xử lý thông tin Dự đoán và đưa ra quyết định Sơ đồ 1.1 Quy trình phân tích tài chính Bước 1: Thu thập thông tin Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị… Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, 2 Thang Long University Library đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Bước 2: Xử lý thông tin Sau khi thu thập thông tin. tiến hành quá trình xử lý thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Bước 3: Dự đoán và đưa ra quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp. 1.2.2 Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính. Tài liệu sử dụng chủ yếu trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. 1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là 1 bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại 1 thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán bao gồm phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh ở bên phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công dụng của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bao gồm Tài sản ngắn hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi ngắn (trong vòng 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh) ví dụ như tiền mặt, nguyên liệu vật liệu,… 3 Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên) ví dụ như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, quyền sử dụng đất… Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo của tất cả các đối tượng thuộc nhóm nguồn vốn theo thời hạn thanh toán tăng dần. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lí và sử dụng. Bao gồm: Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Khoản mục này dùng để phản ánh của khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ, cho Nhà nước, công nhân và các khoản phải trả khác. Vốn chủ sở hữu: là những nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và những thành viên tham gia góp vốn. Vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng và các đơn vị kinh tế khác. 1.2.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí tạo ra doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kì kế toán. Nó giúp nhà phân tích so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý phù hợp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể khai thác được nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể: Phân tích doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu về bán sản phầm, hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích bảo hiểm xã hội, nộp thuế theo quy định. 4 Thang Long University Library Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, do đó để khai thác tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên, đều đặn. Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, nhược điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể thấy được nhân tố làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận. Phân tích chi phí: Chi phí là toàn bộ hao phí về nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được những mục tiêu nhất định mà cụ thể là lợi nhuận. Phân tích chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá vốn hàng bán là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì phải theo dõi và phân tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp… Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ.. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý điều hành chung của doanh nghiệp. Chi phí tài chính: Bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền,…phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư… Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp, đò hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính khó khăn, mất khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp bị phá sản. 5 1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà doanh nghiệp phải lập để cung cấp thông tin cho người sử dụng. Phản ánh luồng tiền ra, vào doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về dòng tiền ra vào của các loại hoạt động. Được chia làm ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Phản ánh dòng tiền thu chi từ hoạt động kinh doanh. Nguồn tiền ở đây chủ yếu thu về từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu, chi từ các hoạt động đầu tư như mua bán cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn kinh doanh, lãi đầu tư vào các đơn vị khác, thu từ thanh lý tài sản cố định… Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến các hoạt động tài chính của doanh nghiệp như mua lại cổ phiếu của chủ sở hữu, trả cổ tức cho cổ đông. 1.2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm các chỉ tiêu mà báo cáo tài chính chưa được trình bày. Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm: Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Các chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng Tình hình và lí do biến động một số đối tượng tài sản, nguồn vốn. Phân tích một số chỉ tiều tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp Mỗi báo cáo tài chính cung cấp thông tin khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, phản ánh các khía cạnh khác nhau. Do đó để có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần phải xem xét dựa trên hệ thống báo cáo này và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo đó. 1.3 Phƣơng pháp, nội dung phân tích tài chính 1.3.1 Phương pháp phân tích tài chính Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và 6 Thang Long University Library chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng những phương pháp sau thường được sử dụng. 1.3.1.1 Phương pháp so sánh So sánh là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ dao động của các chỉ tiêu cần phân tích. Việc tiến hành so sánh cần thỏa mãn giải quyết được những vấn đề cơ bản cũng như đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính với nhau. Sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất. Trên cơ sở đó, nội dung phương pháp so sánh bao gồm: So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”. Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán. 1.3.1.2 Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. 7 Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: Nguồn thông tin kế toán tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.3.1.3 Phương pháp cân đối Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hình thành nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối thu - chi, vốn và nguồn vốn để phân tích các mối quan hệ trên cần sử dụng phương pháp cân đối. Phương pháp thay thế liên hoàn: Dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Phương pháp số chênh lệch: Dùng để xác định mức độ của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp hiệu số phần trăm: Dùng số chênh lệch về tỉ lệ phần trăm hình thành của các nhân tố sau và trước nhân với chỉ tiêu kế hoạch, để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 1.3.1.4 Phương pháp Dupont Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ.Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, 8 Thang Long University Library nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: Hay ROE= ROA × Đòn bẩy tài chính Phương trình Dupont có thể tiếp tục triển khai như sau: ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản × Đòn bẩy tài chính Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp để làm tăng ROE như sau: Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa vô cùng lớn, thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 1.3.2 Nội dung phân tích tài chính 1.3.2.1 Chỉ số khả năng thanh toán Là nhóm được tính toán và sử dụng để quyết định xem doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các nghĩa vụ phái trả ngắn hạn hay không. Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Cho biết mực độ đảm bảo của TSLĐ có thể chuyển thành tiền dùng cho việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải chi trả trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải sử dụng một phần tài sản thực có của mình chuyển đổi thành 9 tiền để trả nợ và TSLĐ là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền cao nhất trong số các tài sản mà doanh nghiệp sở hữu. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp được coi là có khả năng thanh toán tốt, ngược lại nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt nhưng bù lại khả năng sinh lời sẽ bị ảnh hưởng do đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ. Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc để lựa chon phương án phù hợp. Khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu này cho biết khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phục thuộc vào việc bán, thanh lý tài sản trong kho. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng tốt. Tuy nhiên nếu quá cao sẽ xảy ra hiện tương mất cân đối vốn lưu động do tập trung vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn… có thể không mang lại hiệu quả. Ngược lại, nếu quá thấp hoặc nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có thể đang gặp vấn đề trong việc thanh toán. Khả năng thanh toán tức thời Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt và các khoản khác tương đương tiền. Thường được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tỉ số khả năng thanh toán nhanh cao tuy nhiên vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khác khi đến hạn do chưa thu hồi được các khoản phải thu, hàng tồn kho… Thông thường khả năng thanh toán tức thời trong khoảng từ 0,5 đến 1. Nếu hệ số này quá cao chứng to doanh nghiệp quản lý chưa tốt quỹ tiền mặt và luôn phải trong tư thế sẵn sàn trả nợ, trường hợp thời điểm trả nợ diễn ra rời rạc sẽ ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư sinh lời. 1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ dùng để thể hiện mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy trì doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp, cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với khách hàng. Chỉ số này càng cao sẽ cho thấy khách 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng