Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt nam sau hơn 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước đã và đang đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội,
đối ngoại, an ninh quốc phòng. Đặc biệt là có sự đổi mới về cơ chế quản lý từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.
Hơn nữa, Việt Nam đang từng bước mở cửa hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
chung, mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Trong môi trường
đầy cạnh tranh giữa doanh nghiệp nội và ngoại như vậy, mỗi doanh nghiệp của Việt
Nam phải không ngừng học hỏi, đổi mới, phải luôn giữ được thế chủ động trên thương
trường. Doanh nghiệp phải trả lời được bốn câu hỏi: Biết mình đang ở đâu?, Mình
muốn đi tới đâu?, Mình phải làm gì? Và cần phải làm như thế nào?. Đây chính là một
phần mục tiêu mà một bản kế hoạch của doanh nghiệp hướng tới. Trong đó lập kế
hoạch là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác kế hoạch hóa doanh
nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất.
Công ty cổ phần 26 là một trong những doanh nghiệp của ngành Quân nhu, là một
doanh nghiệp sản xuất với nhiều ngành hàng như sản phẩm may, sản phẩm giầy, sản
phẩm đồ gỗ và sản phẩm nhựa. Trong suốt 32 năm hoạt động ( 1978- 2010) công ty
luôn khẳng định là một doanh nghiệp quốc phòng phát triển sản xuất có hiệu quả. Để
bắt nhịp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của nước nhà, công ty đã và đang thực hiện
nhiều chương trình, kế hoạch và chiến lược mới. Là một doanh nghiệp sản xuất nên
công tác lập kế hoạch sản xuất có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Kế hoạch hóa sản xuất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu
tố sản xuất sẵn có để sản xuất ra sản phẩm, nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đảm
bảo khả năng hoạt động tốt của hệ thống sản xuất, quản lý tốt các nguồn lực và có các
quyết định đầu tư phù hợp.
Trên cơ sở kiến thức được học và nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phần 26, em nhận thấy công tác lập kế hoạch sản xuất là phần quan trọng
trong công tác quản lý sản xuất của công ty, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần 26”.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần 26 – BQP
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác lập kế hoạch sản xuất và tình hình thực
hiện kế hoạch tại công ty cổ phần 26.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2007- 2009
Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu cụ thể phương thức lập kế hoạch sản xuất của công ty, từ đó tìm ra những
mặt được, chưa được. Qua đó, tìm ra những giải pháp tối ưu hơn để lập kế hoạch trợ
giúp cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu :
Bài viết đề cập nghiên cứu tình hình lập và thực hiện kế hoạch sản xuất tại công
ty cổ phần 26 bằng việc áp dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh doanh, phương pháp tổng hợp
và suy luận và cùng với những quan sát thực tế hoạt động sản xuất của công
ty…nhằm giải quyết các khó khăn và tồn tại. Từ đó, đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện phương thức xây dựng kế hoạch này.
Kết cấu chuyên đề gồm những phần sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần
26.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại
công ty cổ phần 26.
Trong thời gian thực tập và hoàn thiện đề tài của mình, em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo ThS. Bùi Đức Tuân người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện đề tài này
cùng với các thầy cô trong khoa kế hoạch phát triển đã trang bị cho em những kiến
thức quý báu để hoàn thành chuyên đề thực tập. Đồng thời em xin chân thành cảm
ơn tập thể cán bộ công nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh công ty cổ phần 26 đã
tận tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HÓA TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm.
Khi tìm hiểu về một thuật ngữ, chắc chắn ta sẽ nhận được nhiều luồng thông tin
không hẳn giống nhau. Vì đơn giản, theo thời gian khái niệm về thuật ngữ ấy sẽ
được nhìn nhận dưới nhiều góc độ hơn. Khái niệm về kế hoạch hóa cũng có nhiều
nghĩa khác nhau và đã từng là chủ đề của nhiều ý kiến trái ngược, cho dù nó liên
quan đến doanh nghiệp hay là nền kinh tế quốc dân.
Hiểu một cách tổng quát nhất, kế hoạch hóa là một phương thức quản lý theo
mục tiêu, nó “ là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy
luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị
kinh tế- kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo
những mục tiêu thống nhất” (
Theo cách hiểu trên, kế hoạch hóa được thực hiện ở nhiều quy mô, phạm vi khác
nhau như: kế hoạch hóa kinh tế quốc dân , kế hoạch hóa theo vùng, theo địa
phương, kế hoạch hóa ngành, lĩnh vực, kế hoạch hóa doanh nghiệp(. “ Kế hoạch
hóa doanh nghiệp là một quy trình ra quyết định cho phép xây dựng một hình ảnh
mong muốn về trạng thái tương lai của doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển khai
thực hiện mong muốn đó”(. Như vậy, kế hoạch hóa trong doanh nghiệp là thể hiện
kỹ năng tiên đoán mục tiêu phát triển và tổ chức quá trình thực hiện mục tiêu đặt ra.
Công tác này bao gồm: quá trình soạn lập kế hoạch và tổ chức triển khai và đánh
giá thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
Từ điển Bách khoa Việt Nam 2 – NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội 2002, tr 469
Th.S Bùi Đức Tuân (2005), Kế hoạch kinh doanh- NXB LĐXH , tr 10
Theo HEC, “ Chính sách chung của doanh nghiệp”, DUNOD, Paris, 1998
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
2. Vai trò của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
2.1. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
Ở đây kế hoạch hóa được thể hiện là những quyết định mang tính chất mệnh lệnh
phát ra từ trung ương. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch này là cơ sở điều tiết mọi hoạt
động tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò lớn nhất của
cơ chế này là: có năng lực tạo ra các tỷ lệ tiết kiệm và tích lũy rất cao, thực hiện được
những cân đối cần thiết trong tổng thể kinh tế quốc dân, nền kinh tế có thể đạt được
mức cung ứng các nguồn lực cần thiết để tạo ra tăng trưởng nhanh. Đặc biệt nhờ có
cơ chế kế hoạch hóa tập trung mà Nhà nước có thể chuyển hướng các nguồn lực cần
thiết để thực hiện các mục tiêu và các lĩnh vực cần ưu tiên trong từng thời kỳ nhất
định.
Tuy vậy, trong cơ chế thị trường cơ chế kế hoạch hóa tập trung không còn phù hợp,
bản thân những đặc trưng của cơ chế này đã tạo ra những rào cản hạn chế sự phát
triển của chính các doanh nghiệp cũng như toàn thể nền kinh tế quốc dân, cụ thể là:
hạn chế tính năng động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp; nền
kinh tế bị mất động lực phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh,
nhất là trong logic của kinh tế cầu; hạn chế tính năng động về công nghệ, áp dụng kỹ
thuật mới vì việc cho ra đời các sản phẩm mới không được gắn chặt với cơ chế
khuyến khích và hiệu quả kinh tế rất thấp.
2.2. Trong nền kinh tế thị trường.
Ngày nay trong cơ chế thị trường, kế hoạch hóa vẫn là cơ chế quản lý cần thiết,
hữu hiệu của các doanh nghiệp. Những vai trò chính được thể hiện cụ thể: Tập trung
sự chú ý các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu. Bản thân thị trường rất
linh hoạt và thường xuyên biến động, kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch giúp các
doanh nghiệp dự kiến được những cơ hội, thách thức có thể xảy ra; có kế hoạch và tổ
chức quá trình hoạt động thông qua các mục tiêu định lập trước, giúp doanh nghiệp
ứng phó những bất định và thay đổi của thị trường; công tác kế hoạch hóa tạo khả
năng tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp. Hình dung rõ hơn nếu đã từng ngắm
từng bộ phận lắp ráp ô tô trong một nhà máy lớn mà lại không có ấn tượng về cách
thức và các dây truyền phụ ghép nối với nhau. Từ hệ thống băng tải chính hình thành
thân xe và các bộ phận khác nhau được hình thành từ các dây truyền khác. Động cơ,
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
bộ truyền lực và các phụ kiện được đặt vào chỗ một cách chính xác đúng vào thời
điểm đã định. Ví dụ trên cho thấy, quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ thường
được chia thành nhiều công đoạn, nhiều chi tiết có liên quan chặt chẽ, mang tính dây
truyền với nhau. Quá trình đó cần phải được phân chia thành các tác nghiệp kinh tế,
kỹ thuật chi tiết theo thời gian và không gian. Công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp
tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trên
nền tảng đó, các nhà quản lý thực hành các phân công, điều độ, tổ chức các hành
động cụ thể, chi tiết theo đúng trình tự, bảo đảm cho sản xuất sẽ không bị rối loạn và
ít bị tốn kém.
3. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp.
Hệ thống kế hoạch của một doanh nghiệp là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất định nhằm
thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Các kế hoạch của doanh nghiệp
được phân chia theo nhiều tiêu thức, mỗi tiêu thức phân loại lại có một hệ thống kế
hoạch khác nhau.
3.1. Theo góc độ thời gian.
Đây là thể hiện việc phân đoạn kế hoạch theo thời gian cần thiết để thực hiện chỉ
tiêu đặt ra.
- Kế hoạch dài hạn: bao trùm lên khoảng thời gian khoảng 10 năm. Qua trình
soạn lập kế hoạch dài hạn được đặc trưng bởi: môi trường liên quan được hạn chế
bởi thị trường mà doanh nghiệp đã có mặt; dự báo trên cơ sở ngoại suy từ quá khứ,
bao gồm xu hướng dự tính của nhu cầu, giá cả và hành vi cạnh tranh; chủ yếu nhấn
mạnh các ràng buộc về tài chính; sử dụng rộng rãi các phương pháp kinh tế lượng
để dự báo.
- Kế hoạch trung hạn: cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài hạn ra các
khoảng thời gian ngắn hơn, thường là 3 hoặc 5 năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: thường là các kế hoạch hằng năm và các kế hoạch tiến độ,
hành động có thời hạn dưới một năm như: kế hoạch quý, tháng,.. Kế hoạch ngắn
hạn bao gồm các phương pháp cụ thể sử dụng nguồn lực của các doanh nghiệp cần
thiết để đạt được mục tiêu trong kế hoạch trung và dài hạn.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, kế hoạch dài hạn giữ
vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn.
3.2. Đứng trên góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch.
- Kế hoạch chiến lược: Là định hướng lớn cho phép doanh nghiệp thay đổi, cải
thiện, củng cố vị thế cạnh tranh của mình và những phương pháp cơ bản để đạt
được mục tiêu đó. Kế hoạch do lãnh đạo doanh nghiệp lập, vì kế hoạch chiến lược
đòi hỏi trách nhiệm rất cao, quy mô hoạt động rộng lớn của các nhà quản lý.
- Kế hoạch tác nghiệp: Là công cụ cho phép chuyển các định hướng chiến lược
thành các chương trình áp dụng cho các bộ phận của doanh nghiệp trong khuôn khổ
các hoạt động của các doanh nghiệp, nhằm thực hiện được các mục tiêu của kế
hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp được thể hiện cụ thể ở những bộ phận kế
hoạch riêng biệt trong tổng thể hoạt động kinh doanh như: kế hoạch sản xuất, kế
hoạch marketing, kế hoạch tài chính, nhân sự của doanh nghiệp.
II. KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP.
Kế hoạch hóa được xem như là một quá trình nhiều giai đoạn có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, đó là: lập kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch, theo dõi kiểm tra,
điều chỉnh kế hoạch và đánh giá kế hoạch. Trong đó, bước lập kế hoạch là khâu đầu
tiên và đóng vai trò quan trọng nhất.(4)
1. Khái niệm lập kế hoạch.
Là quá trình xác định các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và đề xuất chính sách giải
pháp áp dụng. Kết quả của việc soạn lập kế hoạch là một bản kế hoạch của doanh
nghiệp được hình thành. Bản kế hoạch của doanh nghiệp là hệ thống các phương
hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và các chỉ tiêu nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính
cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu phát triển doanh nghiệp đặt ra trong thời kỳ kế
hoạch nhất định.(5)
(4)
(5)
ThS. Bùi Đức Tuân ( 2005), Kế hoạch kinh doanh- NXB Lao động Xã hội, tr 48
ThS. Bùi Đức Tuân ( 2005), Kế hoạch kinh doanh- NXB Lao động Xã hội, tr11
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
2. Quy trình lập kế hoạch trong doanh nghiệp.
Phân
tích
môi
trường
Kế hoạch
chiến
lược
Chương
trình,
dự án
Kế hoạch
tác
nghiệp và
ngân sách
Nhiệm
vụ và
mục
tiêu
Đánh giá
và hiệu
chỉnh các
pha của
kế hoạch
Hình 1. Các bước soạn lập kế hoạch
Sơ đồ tổng quát trên mô tả những bước đi cụ thể của quá trình lập kế hoạch như sau:
- Bước 1: Nhận thức được cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trường bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp để biết được ta đang đứng ở đâu trên cơ sở điểm
mạnh và điểm yếu của mình.
- Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và cho các đơn vị
cấp dưới. Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc
trong các việc cần làm, nơi nào cần phải được chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn
thành bằng một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ,
các chương trình.
- Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược. Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu
( yếu tố mong muốn) với kết quả nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài
( yếu tố giới hạn mục tiêu mong muốn). Xác định sự cách biệt giữa chúng và bằng
việc sử dụng những phương pháp phân tích chiến lược đưa ra các phương án kế
hoạch chiến lược khác nhau. Kế hoạch chiến lược bao gồm các bước:
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
+ Xác định các phương án kế hoạch chiến lược: xác định các phương án hợp lý,
tìm ra các phương án có nhiều triển vọng nhất.
+ Đánh giá các phương án lựa chọn: sau khi tìm được các phương án có nhiều
triển vọng nhất cần tiến hành đánh giá và xem xét điểm mạnh, yếu của từng
phương án dựa trên cơ sở định lượng các chỉ tiêu của từng phương án.
+ Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược: việc quyết định chọn một trong
số các phương án kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào những ưu tiên về mục tiêu
cần thực hiện trong thời kỳ kế hoạch. Trong quá trình lựa chọn phương án cũng
cần phải lưu ý đến những phương án dự phòng và những phương án phụ để sử
dụng trong những phương án cần thiết.
- Bước 4: Xác định các chương trình, dự án. Việc xác định các chương trình gồm:
xác định các mục tiêu, nhiệm vụ; các bước tiến hành; các nguồn lực cần sử dụng và
các yếu tố khác cần thiết để tiến hành chương trình hành động cho trước; những yêu
cầu về ngân sách cần thiết. Các dự án được xác định gồm: các thông số về tài chính
và kỹ thuật, các tiến độ thực hiện, tổ chức huy động và sử dụng nguồn lực, hiệu quả
kinh tế tài chính.
- Bước 5: Soạn lập hệ thống các kế hoạch chức năng và ngân sách. Mục tiêu của
các kế hoạch kinh doanh thường hướng tới là: đáp ứng đòi hỏi của thị trường; nâng
cao hoạt động hiệu quả kinh doanh, quản lý một cách có hiệu quả hơn các nguồn
lực; đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn: thực hiện các mục tiêu
chiến lược, kiểm soát quá trình triển khai chiến lược. Để thực hiện được những mục
tiêu nói trên, kế hoạch chiến lược cần phải được cụ thể hóa bằng hệ thống các kế
hoạch chức năng, xem như đó là các kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành
sản xuất kinh doanh. Hệ thống các kế hoạch chức năng bao gồm: kế hoạch sản xuất
sản phẩm, phát triển sản phẩm mới; kế hoạch mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu; kế
hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch marketing. Sau khi các kế hoạch tác
nghiệp được xây dựng xong cần lượng hóa chúng dưới dạng tiền tệ các dự toán về
mua sắm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng, nhu cầu vốn… là soạn lập ngân
sách.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
Các kế hoạch chức năng và ngân sách trên thực tế có mối quan hệ mật thiết với
nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp.
- Bước 6: Đánh giá hiệu chỉnh các pha của kế hoạch. Các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp cùng với các nhà chuyên môn kế hoạch cũng như chức năng khác, có thể sử
dụng thêm đội ngũ chuyên gia, tư vấn kiểm tra lại các mục tiêu, chỉ tiêu, các kế
hoạch chức năng, ngân sách, các chính sách…phân định kế hoạch theo các pha có
liên quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó tiến hành các phê chuẩn cần
thiết để chuẩn bị chuyển giao nội dung kế hoạch cho các cấp thực hiện.
3. Các yếu tố tác động đến hoạt động lập kế hoạch.
3.1. Quan điểm các nhà lập kế hoạch.
Vì việc lập kế hoạch là do các nhà lập kế hoạch hoạch định, ngoài những yếu tố
tác động khách quan thì các kế hoạch vẫn sẽ bị chi phối bởi quan điểm chủ quan của
những nhà làm công tác kế hoạch.
3.2 Cấp quản lý.
Giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp và các loại kế hoạch được lập ra có mối
quan hệ với nhau. Cấp quản lý mà càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính
chiến lược. Các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp thường lập kế hoạch tác nghiệp.
Lập các kế hoạch chiến lược
Các nhà
QL cấp cao
Các nhà quản lý
Lập các kế hoạch tác nghiệp
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
cấp trung
Các nhà quản lý
cấp thấp
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
3.3. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết
Hình
Tăng
Chín
Suy
Quả
Kinh
thành
trưởng
muồi
thoái
Doanh
Thời gian
Hình 2: Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều trải qua bốn giai đoạn là: hình
thành, tăng trưởng, chín muồi, suy thoái. Với mỗi chu kỳ thì việc lập kế hoạch là
không giống nhau. Qua các giai đoạn khác nhau thì độ dài và tính cụ thể của các kế
hoạch là khác nhau.
3.4. Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh.
Lập kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tình huống
không chắc chắn của môi trường kinh doanh mà chủ yếu là các nhân tố trong môi
trường nền kinh tế và môi trường ngành. Môi trường càng bất ổn thì kế hoạch càng
mang tính định hướng và ngắn hạn bấy nhiêu. Công việc của các nhà lập kế hoạch là
phải đánh giá tính chất và mức độ không chắc chắn của môi trường kinh doanh để
xác định giải pháp phản ứng của doanh nghiệp và triển khai các kế hoạch thích hợp.
Với những lĩnh vực có mức độ không chức chắn thấp thì việc xây dựng kế hoạch là
ít phức tạp, nhưng những lĩnh vực có mức độ không chắc chắn cao thì đòi hỏi kế
hoạch phải được xây dựng rất linh hoạt.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
3.5. Hệ thống mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp.
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của doanh nghiệp. Nhà lập kế hoạch
cần phải dựa vào hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp để lập kế hoạch cho phù hợp.
3.6. Sự hạn chế của các nguồn lực.
Nguồn lực doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực về tài chính, cơ sở
vật chất, máy móc thiết bị, khoa học công nghệ…Sự khan hiếm nguồn lực nhiều khi
còn làm giảm mức tối ưu của các phương án được chọn.
Trước hết là nguồn nhân lực. Thực tế ở nước ta lực lượng lao động thừa về số
lượng nhưng lại yếu về chất lượng. Số lượng lao động có trình độ quản lý, tay nghề
cao còn thiếu nhiều, lực lượng lao động trẻ ít kinh nghiệm vẫn cần đào tạo nhiều.
Tiếp đến là sự hạn hẹp về tài chính. Nguồn lực tài chính yếu sẽ cản trở sự triển
khai các kế hoạch và nó cũng giới hạn việc lựa chọn phương án tối ưu.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị của doanh nghiệp cũng là nguồn lực
hạn chế. Thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp nước ta hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật còn yếu, thiếu và lạc hậu, trình độ khoa học công nghệ còn thấp. Điều này cản
trở việc xây dựng và lựa chọn những kế hoạch sản xuất tối ưu.
3.7. Hệ thống thông tin.
Nhà kinh tế học người Anh Roney cho rằng : “Một công ty hoạt động trong nền
kinh tế thị trường muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì trước hết phải nắm được
thông tin, tiếp đó phải xây dựng cho mình các chiến lược và kế hoạch đầy tham
vọng”.
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thông tin sẽ giúp bộ phận lãnh
đạo của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trường thì thông tin là quan trọng nhất, là cơ sở của công tác
lập kế hoạch. Khi lập kế hoạch nhà saonj lập cần dựa vào thông tin về các nguồn
nhân lực, tài lực, vật lực và mối quan hệ tối ưu giữa chúng, làm cho chúng thích
nghi với sự biến động của môi trường, đảm bảo tạo ra khối lượng sản phẩm lớn nhất
bằng chi phí nhỏ nhất. Đồng thời trong quá trình thực hiện kế hoạch thì chúng ta cần
phải dựa vào các thông tin phản hồi để có những điều chỉnh phù hợp.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
3.8. Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt kết quả và hiệu
quả.
Trên thực tế, những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không được thực hiện như ý
muốn. Lãnh đạo cũng như cấp dưới của họ đều có thể mắc sai lầm và kiểm tra cho
phép chủ động phát hiện, sửa chữa các sai lầm đó trước khi chúng trở nên nghiêm
trọng để mọi hoạt động của tổ chức được tiến hành theo đúng kế hoạch đã đề ra.
3.9. Năng lực của chuyên gia lập kế hoạch.
Năng lực các chuyên gia lập kế hoạch có ảnh hưởng lớn đến công tác xây dựng kế
hoạch, các nhà lập kế hoạch phải có kiến thức và trình độ tổng hợp để lập kế hoạch.
3.10. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hóa của Nhà nước.
Đây là nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt
động kế hoạch sản xuất phát triển, ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh
nghiệp. Thực tế trong những năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước ta
đã cho thấy, càng đi sâu vào cơ chế thị trường thì càng phát sinh thêm nhiều vấn đề
mới cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết để hoàn thiện cơ chế quản lý và kế hoạch hóa
của Nhà nước. Nhà nước cần phải tiếp tục giải quyết các tồn đọng, vướng mắc trong
nhiều năm chuyển đổi để thực sự tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp nhưng vẫn
đảm bảo được yêu cầu quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước.
4. Quy trình lập kế hoạch sản xuất.
- Doanh nghiệp xác định các căn cứ nhất định để lập kế hoạch sản xuất. Đó là:
+ Dựa trên kết quả điều tra nghiên cứu thị trường: căn cứ số lượng đối thủ cạnh
tranh, sự biến động giá cả trên thị nhường, sự thay đổi về thị hiếu, doanh nghiệp
lập kế hoạch sản xuất với cơ cấu và quy mô phù hợp
+Căn cứ kết quả phân tích hoạt động kinh doanh thời kỳ trước và dự báo khả
năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể khai thác được. căn cứ vào chiến
lược kinh doanh của mình và các đơn đặt hàng đã ký trước…
- Lập chỉ tiêu sản xuất của kế hoạch sản xuất chung và kế hoạch bộ phận dựa vào
căn cứ đã xác định: danh mục mặt hàng sẽ sản xuất, khối lượng săn xuất của những
sản phẩm, tiến độ sản xuất kỹ thuật
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
- Cuối cùng, soạn lập các biện pháp và chính sách áp dụng tại doanh nghiệp. Mỗi
kế hoạch sản xuất chung gồm các kế hoạch bộ phận: Kế hoạch năng lực sản xuất,
kế hoạch sản xuất tổng thể, kế hoạch chỉ đạo sản xuất, kế hoạch nhu cầu sản xuất
và kế hoạch tiến độ sản xuất.
5. Nội dung của các kế hoạch sản xuất.
5.1. Kế hoạch năng lực sản xuất.
Dựa trên cơ sở các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp và các dự báo nhu cầu
thị trường, doanh nghiệp phải cân nhắc việc quyết định trang bị cho mình một mức
độ năng lực sản xuất nhất định. Quyết định này tác động rất lớn tới chi phí cố định,
và nó cũng quyết định xem liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu hay các
thiết bị của nó sẽ không được sử dụng hết. Nếu công suất của nhà máy quá lớn, bộ
phận không sản xuất sẽ làm tăng thêm chi phí cố định, ngược lại, nếu công suất nhà
máy quá nhỏ, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng. Do vậy, việc xác định quy mô của
thiết bị sản xuất là rất quan trọng. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, trước hết phải kể đến công suất của máy móc thiết bị.
5.1.1. Xác định công suất.
Công suất thiết kế là mức sản lượng lý thuyết tối đa của một hệ thống sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
Công suất thực tế là công suất mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong
khuôn khổ những điều kiện sản xuất hiện tại.
Có hai biện pháp để đo lường năng lực sản xuất của một hệ thống: mức độ sử dụng
và hiệu suất sử dụng. Mức độ sử dụng là tỷ lệ phần trăm của công suất thiết kế hiện
đang được huy động. Còn hiệu suất là tỷ lệ phần trăm của công suất thực tế hiện
đang được huy động. Trên thực tế, thường hiệu quả hoạt động của thiết bị sản xuất
được đánh giá thông qua hiệu suất sử dụng.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
5.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng công suất.
Thông thường việc xác định nhu cầu công suất phải trải qua hai bước: trước hết
doanh nghiệp tiến hành dự báo nhu cầu theo những phương pháp truyền thống, sau
đó những kết quả dự báo này sẽ được sử dụng để xác định nhu cầu công suất. Khi
quy mô công suất đã được dự báo, bước tiếp theo sẽ xác định quy mô gia tăng cận
biên của công suất.
Nếu không dự đoán được nhu cầu về công suất, doanh nghiệp có thể sử dụng các
mô hình xác suất. Một trong những kỹ thuật hay được áp dụng trong điều kiện nhu
cầu không chắc chắn lá lý thuyết ra quyết định, trong đó sử dụng cây ra quyết định.
Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ đưa ra một số phương án trang bị năng lực
sản xuất theo các quy mô khác nhau. Mỗi phương án có kết cục tùy theo cái gọi là
trạng thái tự nhiên của thị trường. Tính toán “ giá trị tiền tệ kỳ vọng”(EMV) của
từng phương án. Nó phụ thuộc vào mỗi trạng thái thị trường, so sánh các EMV với
nhau rồi ra quyết định.
5.2. Kế hoạch sản xuất tổng thể.
Kế hoạch sản xuất tổng thể liên quan đến việc xác định khối lượng và thời gian
sản xuất cho tương lai gần. doanh nghiệp phải căn cứ vào một loạt các ràng buộc:
năng lực sản xuất, kế hoạch bán hàng, các nguồn lực khác( nhân sự, vật liệu…), nếu
không làm hết có thể thuê gia công.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trường
Quyết định
sản phẩm
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
15
Nghiên cứu
Hoạch định
công suất
Nhân sự
Đơn hàng dự
báo bán hàng
Kế hoạch
sản xuất
tổng thể
Vật liệu
sẵn có
Dự trữ
thành phẩm
Thuê gia
công
Kế hoạch
chỉ đạo sản
xuất và hệ
thống MRP
Kế hoạch
tiến độ
Hình 3. Sơ đồ các mối liên hệ của kế hoạch sản xuất tổng thể
Phương pháp lập kế hoạch sản xuất tổng thể gồm có:
5.2.1. Phương pháp đồ thị.
Người làm kế hoạch sẽ thực hiện 5 bước:
- Xác định nhu cầu sản xuất cho mỗi kỳ.
-
Xác định công suất giờ chuẩn, giờ phụ trội, thuê gia công cho mỗi kỳ.
Xác định chi phí lao động, thuê gia công và chi phí lưu kho.
Tính đến các chính sách của doanh nghiệp đối với lao động hoặc mức lưu kho.
Khảo sát các kế hoạch và ước lượng tổng chi phí.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
5.2.2. Phương pháp mô hình “ Hệ số quản lý”.
Căn cứ vào thành tích của người làm kế hoạch sản xuất. sử dụng phương pháp
phân tích hồi quy các quyết định trong quá khứ của cán bộ, đường hồi quy sẽ chỉ
ra mối liên hệ giữa các biến số( chẳng hạn giữa nhu cầu và lao động) trong các
quyết định tương lai.
5.3. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất.
Kế hoạch chỉ đạo sản xuất trả lời cho câu hỏi: sản xuất cái gì?, bao nhiêu?, khi
nào? Kế hoạch chỉ đạo sản xuất chính là sự thể hiện kế hoạch tổng thể trên chương
trình chỉ đạo sản xuất tương ứng, thích hợp với khả năng sản xuất của các đơn vị
nhằm thỏa mãn tốt nhất các dự báo kế hoạch.
Sau khi đã có kế hoạch chỉ đạo sản xuất, doanh nghiệp sẽ phải dự tính nhu cầu và
năng lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất này. Nhu cầu ở đây sẽ bao
gồm các chi tiết, bán thành phẩm…cần thiết cho việc hoàn thành sản phẩm cuối
cùng.
5.4. Kế hoạch nhu cầu sản xuất.
Để cho kế hoạch sản xuất tổng thể được cân đối, kế hoạch chỉ đạo sản xuất có thể
thực hiện được, cần giải quyết mối quan hệ giữa nhu cầu độc lập của khách hàng và
năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Mục đích của kế hoạch nhu cầu là để xác định nhu cầu các phương tiện và các yếu
tố sản xuất( lao động, máy móc thiết bị, diện tích sản xuất…). Phương pháp MRP
đòi hỏi phải phân biệt rõ rang hai loại nhu cầu cơ bản: nhu cầu độc lập và nhu cầu
phụ thuộc.
- Nhu cầu độc lập: là những nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết, linh
kiện, phụ tùng thay thế được dung cho mục đích thỏa mãn yêu cầu của bên ngoài(
khách hàng). Nhu cầu này được xác định bởi kế hoạch bán hàng.
- Nhu cầu phụ thuộc: Là những nhu cầu phát sinh từ những nhu cầu độc lập, nó
được tính toán từ quá trình phân tích sản phẩm thành các bộ phận, các cụm chi tiết
và linh kiện, vật tư, nguyên vật liệu. Đối với các nhu cầu này, dự báo mức tiêu thụ
được xác định bằng phương pháp tính toán MRP.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
Tính toán nhu cầu phụ thuộc.
Tính toán nhu cầu phụ thuộc dựa trên sơ đồ kết cấu hình cây của sản phẩm.
Việc phân tích kết cấu sản phẩm giúp xác định thứ tự các cấp nhu cầu phụ thuộc.
Từ đó giúp doanh nghiệp biết được thời gian cần thiết để hoàn thành các bước
công việc, tính toán được nhu cầu sản xuất cho từng loại sản phẩm để có thể sẵn
sàng thỏa mãn các nhu cầu độc lập được ghi nhận( dự báo bán hàng hoặc đơn đặt
hàng) và nhu cầu phụ thuộc khác.
5.5. Kế hoạch tiến độ sản xuất.
Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể hóa các quyết định về công suất, kế hoạch sản
xuất tổng thể và kế hoạch chỉ đạo sản xuất thành các chuỗi công việc và sự phân
công nhân sự, máy móc và nguyên vật liệu. Kế hoạch tiến độ đòi hỏi phải phân bổ
thời gian cho từng công việc. Tuy nhiên nhiều bước công việc cùng đòi hỏi sử dụng
cùng nguồn lực( công nhân, máy móc, phân xưởng…) do đó doanh nghiệp phải sử
dụng một số kỹ thuật để giải quyết mâu thuẫn này.
Phương pháp điều kiện sớm.
Bắt đầu lịch trình sản xuất sớm nhất có thể khi đã biết yêu cầu công việc. Hoàn
thành xong công việc nhưng còn phải chờ giao hàng, sẽ phát sinh chi phí lưu kho
bảo quản.
Phương pháp điều kiện muộn.
Bắt đầu với thời hạn cuối cùng, lên lịch của công việc cuối cùng trước tiên. Bằng
cách lùi thời gian cần thiết cho mỗi bước công việc, chúng ta sẽ biết thời gian
phải bắt đầu sản xuất. Phương pháp này tiết kiệm được khâu lưu kho, nhưng rủi ro
cao vì nếu vướng phải một trục trặc nhỏ sẽ không đảm bảo thời hạn giao hàng.
Phương pháp biểu đồ GANTT
Phương pháp này nhằm xác định thứ tự và thời hạn sản xuất của các công việc
khác nhau cần thiết cho một chương trình sản xuất nhất định. Để áp dụng phương
pháp này doanh nghiệp cần ấn định một chương trình sản xuất, xác định những
công việc khác nhau cần thực hiện và xác định thời gian cần thiết cho mỗi công
việc cũng như các mối quan hệ giữa chúng.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
18
Ví dụ: Một công ty X vừa trúng gói thầu xây dựng nhà D2 trường ĐH Kinh tế
Quốc dân trong 7 tháng, từ tháng 1/2009. Chủ thầu đã thảo luận với bên tài chính
của trường các bước cơ bản tiến hành như sau:
Bảng 1: Các bước tiến hành dự án xây dựng nhà D2
Thứ tự
CV
A
Các bước công việc chính cần hoàn
thành
Công
Thời hạn
việc trước
hoàn thành
đó
công việc
Phá bỏ nhà E
0,5 tháng
Xây dựng nhà D2
B
Mua sắm và chuẩn bị nguyên vật liệu
A
1,5 tháng
C
Xây dựng công trình thô
B
4 tháng
D
Mua sắm các trang thiết bị phòng học
B
1 tháng
E
Lắp đặt các trang thiết bị phòng học và
hoàn thiện toàn bộ công trình
C
1 tháng
Theo các bước công việc chính như trên. Chúng ta sẽ có biểu đồ GANTT như sau.
Bảng 2: Biểu đồ GANTT cho việc hoàn thành nhà D2
Tháng
1/
CV
2009
2
3
4
5
6
7
A
B
C
D
E
Trong đó, nền đậm là thời gian thực hiện công việc, nền nhạt là thời gian dự trữ của
công việc.
Phương pháp biểu đồ GANTT đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng song còn hạn chế ở các
quy trình sản xuất không quá phức tạp bao gồm một khối lượng không quá lớn các
công việc.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN 26
I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 26.
Tên công ty :
Công ty cổ phần 26- Bộ Quốc phòng
Tên giao dịch quốc tế : 26 JOIN STOCK COMPANY
Trụ sở công ty :
Khu công nghiệp Sài Đồng, phường Phúc Đồng, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội.
Điện thoại:
04-8751460/1/2/3/4
Web
:
has.com.vn
Giấy phép kinh doanh số: 0103017307 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 15/05/2007
Mã số thuế :
Vốn điều lệ:
0100108818
50 tỷ đồng
Số lượng CBCNV
950 người
Loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 18/ 7/ 1978 Xưởng Quân dụng 26 Cục Quân nhu- Tổng cục hậu cần được
thành lập
Giai đoạn 1978- 1985 : đây là những năm đầu công ty mới được thành lập, là những
năm công ty vừa xây dựng , vừa sản xuất.
Giai đoạn 1986- 1995: giai đoạn mà nền kinh tế chuyển đổi, tư tưởng mới chưa hình
thành rõ nét, tư tưởng bao cấp còn bị chi phối nặng nề cộng với hàng loạt khó khăn cả
về vốn lẫn kỹ thuật nhưng nhờ biết vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng, tích
cực học hỏi, tìm tòi, công ty đã chứng minh thực tế phát triển của mình phù hợp với xu
thế chung của đất nước.
Ngày 17/04/1996 đã kí quyết định số 472/QĐQP về việc thành lập công ty 26 trực
thuộc Tổng cụ hậu cần( cơ sở sát nhập xí nghiệp 26 và xí nghiệp 804).
Giai đoạn 1996- 2003 công ty tiếp tục củng cố, phát triển trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
GVHD: ThS. Bùi Đức Tuân
Tháng 06/2007 công ty chính thức chuyển sang mô hình công ty cổ phần. Công ty cổ
phần 26 là doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Tổng cục Hậu cần- bộ Quốc phòng.
Giai đoạn 2003- 2008 công ty đã đầu tư thêm được nhiều trang thiết bị mới, đáp ứng
yêu cầu phát triển sản xuất trong giai đoạn mới. Công ty đã hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ khó khăn mà BQP giao cho. Nền kinh tế có nhiều biến động, đất nước hội
nhập sâu vào nền kinh tế chung, là những năm đầu công ty hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, công ty vẫn khẳng định được là một doanh nghiệp vững mạnh góp
phần vào thành tích chung của Ngành Hậu cần Quân đội.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
2.1. Chức năng kinh doanh.
- Kinh doanh các mặt hàng dệt may, các sản phẩm từ da,cao su, nhựa kim khí,
đồ gỗ, bao bì và một số sản phẩm đặc thù khác như mũ, nhà bạt, cáng, võng, áo
phao các loại…
- Xuất nhập khẩu sản phẩm, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty và các
sản phẩm do Công ty sản xuất ra.
- Cho thuê văn phòng.
- Kinh doanh, mua bán hàng tồn đọng, hàng thanh lý, các mặt hàng bảo hộ lao
động.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty.
- Nghiên cứu, xây dựng, quy hoạch đầu tư, chiến lược phát triển, tổ chức bộ
máy sản xuất kinh doanh của công ty về ngành nghề, sản phẩm, thị trường, thiết
bị - công nghệ sản xuất, kế hoạch tổ chức kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, tuân thủ
các quy định và phù hợp với định hướng quy hoạch của TCHC, BQP và pháp luật
Nhà nước, phù hợp với quy mô, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của của Công ty,
đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất – kinh doanh (SXKD).
- Được trực tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế, làm dịch vụ trong và ngoài nước.
Được phép thực hiện các loại hình kinh tế, hợp tác sản xuất với các tổ chức trong
và ngoài nước theo pháp luật của Nhà nước và quy định của BQP, Điều lệ công ty
Cổ phần.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Lĩnh
Lớp: kế hoạch 48A
- Xem thêm -