Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
----
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
MSSV
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
: Đậu Thị Hải Hà
: Quản lý công 48
: CQ483572
1
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự chuyển mình của nền kinh tế hiện nay ở nƣớc ta, môi trƣờng kinh
doanh có rất nhiều biến động; do đó để có thể đối phó đƣợc với những thay đổi này
một trong những biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng chú trọng đến là phải tiến hành
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch có một vai trò hết sức quan
trọng, có thể nói đó là nền tảng trong kinh doanh, là chức năng đầu tiên của quá trình
quản lý. Lập kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chƣơng trình hành
động trong tƣơng lai, là cơ sở để xác định và triển khai các chức năng còn lại là tổ
chức, lãnh đạo, kiểm tra. Một kế hoạch tốt sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tổ chức phát
triển theo con đƣờng định trƣớc.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 em đã có
điều kiện nghiên cứu về công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Do
đó, em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5”. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, em
xin trình bày thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty,
những kết quả đạt đƣợc và một số vấn đề còn tồn tại, đồng thời em xin đƣa ra một
số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
chuyên đề gồm 3 phần sau :
Chương I: Lý luận chung về công tác lập kế hoạch
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
Dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng phân tích và trình độ nhận thức còn
hạn chế nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến của cô giáo hƣớng dẫn để hoàn thiện hơn bài viết của mình..
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
2
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị Hồng Việt cùng các cán bộ trong
phòng tài chính- kế toán của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đã trực tiếp
giúp đ , tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Đồng thời, em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Khoa học quản lý đã giúp em có
đƣợc kiến thức trong suốt quá trình học tập.
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
Lớp: Kinh tế và quản lý công 48
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
3
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
I. KHÁI NIỆM LẬP KẾ HOẠCH VÀ HỆ THỐNG KẾ HOẠCH TRONG TỔ CHỨC
1. Khái niệm lập kế hoạch
Chúng ta biết rằng quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra. Có thể thấy lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của quản lý, là
nền tảng cho việc thực hiện các chức năng khác của quản lý. Công tác lập kế hoạch
gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chƣơng trình hành động trong tƣơng lai, giúp
nhà quản lý xác định đƣợc các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra.
Có nhiều khái niệm khác nhau về công tác lập kế hoạch tùy thuộc vào từng
góc độ nghiên cứu. Chúng ta xem xét một số khái niệm sau:
Trên góc độ ra quyết định thì: Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù
để xác định một tƣơng lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của
họ. “Trong bốn chức năng cơ bản của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra thì lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với mỗi nhà quản
lý. Có thể hình dung lập kế hoạch bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi đồ sộ, rồi từ đó
mọc lên các “ nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra”. (1)
Với cách tiếp cận theo quá trình thì: “ Lập kế hoạch là một quá trình tiếp diễn
phản ánh và thích ứng đƣợc với những biến động diễn ra trong môi trƣờng của mỗi
tổ chức”(2) Lập kế hoạch đƣợc xem là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn
của môi trƣờng bằng việc xác định trƣớc các phƣơng án hành động để đạt đƣợc mục
tiêu cụ thể của tổ chức. Trong đó kế hoạch sản xuất kinh doanh có thể coi là quá
trình liên tục xoáy trôn ốc với chất lƣợng ngày càng tăng lên kể từ khi chuẩn bị xây
dựng kế hoạch cho tới lúc chuẩn bị tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đƣa hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng mục tiêu đã đề ra.(3)
(1,2)
Khoa học quản lý tập I –Khoa khoa học quản lý –NXB khoa học và kỹ thuật 2004 –Trang 333
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
4
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò (4) :
Theo RONNER: “Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những
hoạt động nhằm tìm ra con đƣờng để huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh”.
Theo HENRYPAYH: “Lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản
của quá trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất thì hoạt động này nhằm mục
đích xem xét các mục tiêu, các phƣơng án kinh doanh, bƣớc đi trình tự và cách tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Trên đây là những quan điểm khác nhau nhƣng tất cả đều hƣớng về bản chất
của chức năng này: Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phƣơng thức để đạt đƣợc các mục tiêu đó. Nhƣ vậy công tác lập kế hoạch giải quyết
hai nhiệm vụ cơ bản là: thứ nhất là xác định, xây dựng mục tiêu mà tổ chức hƣớng
đến và cần đạt đƣợc trong tƣơng lai; thứ hai là tìm ra phƣơng thức để đạt đƣợc mục
tiêu với hiệu quả cao nhất. Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy tổ chức phát triển đúng hƣớng theo con đƣờng đã chọn.
2. Vai trò của công tác lập kế hoạch
Có thể thấy lập kế hoạch có một vai trò đặc biệt quan trọng và là công việc
không thể thiếu ở mọi tổ chức. Kế hoạch là công cụ của nhà quản lý, là vật truyền
dẫn tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý. Lập kế hoạch có chức năng
định hƣớng cho mọi hoạt động của tổ chức thông qua việc thiết lập các mục tiêu và
phƣơng thức thực hiện chúng, định hƣớng tổ chức đi theo con đƣờng đã chọn. Kế
hoạch là một trong những công cụ quan trọng trong việc liên kết, thống nhất mọi
hoạt động của tổ chức. Các hoạt động sẽ vận hành theo kế hoạch định sẵn, tránh sự
chồng chéo lên nhau, từ đó giảm đƣợc các hoạt động lãng phí. Bên cạnh đó lập kế
hoạch còn sắp xếp thứ tự ƣu tiên các mục tiêu, đƣa ra các chƣơng trình, các kế
hoạch tác nghiệp cụ thể trong từng giai đoạn, tiến từng bƣớc đến mục tiêu chiến
lƣợc của tổ chức.
(3)
Lý thuyết quản trị kinh doanh – TS Nguyễn Thị Hồng Thuỷ - Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB KHKT –
1997
(4)
Những vấn đề cốt yếu của quản lý – Harold koontz, cyril odonnell, Heinz weihrich – NXB khoa học và kỹ
thuật – 1992
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
5
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong xu thế hội nhập hiện nay, môi trƣờng kinh doanh ngày càng biến
động, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần nâng cao hơn nữa khả năng
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch là quá trình thích ứng với những
thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp. Một kế hoạch tốt sẽ giúp
doanh nghiệp đánh giá đƣợc đối thủ và nguồn lực hiện có của mình, đƣa ra những
phƣơng án có độ an toàn cao nhất nhằm tránh đƣợc những tổn thất có thể mang lại.
Nhờ có kế hoạch mà ngƣời quản lý có thể tổ chức và khai thác con ngƣời
cũng nhƣ các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Kế hoạch thiết lập nên những tiêu
chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát đạt đƣợc kết quả cao, đồng
thời phối hợp và thúc đấy nỗ lực của các nhân viên nhằm đạt đƣợc mục tiêu tối cao
của tổ chức.
Nhƣ vậy lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là điểm khởi đầu của mọi quá
trình quản lý. Việc so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch cho phép tổ chức
đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động, qua đó rút kinh nghiệm, tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu và đƣa ra đƣợc những kế hoạch, phƣơng án tốt hơn trong kỳ kế
tiếp.
3. Hệ thống kế hoạch của tổ chức (5)
Hệ thống kế hoạch của một tổ chức là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch
khác nhau nhƣng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hƣớng nhất định
nhằm thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức. Tùy theo từng cách tiếp cận ta có thể
phân chia hệ thống kế hoạch theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số tiêu
thức cơ bản:
3.1. Theo thời gian thực hiện kế hoạch
Theo thời gian thực hiện, kế hoạch đƣợc chia thành 3 loại sau:
- Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định
mục tiêu dài hạn của tổ chức, đƣợc thể hiện qua chiến lƣợc, chính sách… Đây là
những mục tiêu quan trọng, định hƣớng cho việc thiết lập các mục tiêu trung hạn và
ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn đƣợc lập nên bởi những nhà quản lý cấp cao, mang tính
tập trung cao và linh hoạt.
(5)
Khoa học quản lý tập I -PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB KH & KT 2004
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
6
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế hoạch trung hạn: Là loại kế hoạch cụ thể hóa của kế hoạch dài hạn,
đƣợc thực hiện cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác thảo các chính sách, chƣơng
trình trung hạn để thực hiện các mục tiêu đƣợc hoạch định trong chiến lƣợc của tổ
chức. Kế hoạch trung hạn đƣợc lập bởi các chuyên gia quản lý cấp cao, tính tập
trung và linh hoạt không cao nhƣ kế hoạch dài hạn.
- Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch có thời gian thực hiện ngắn ( < 1 năm),
thƣờng là những kế hoạch tác nghiệp. Nó là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh dựa vào mục tiêu chiến lƣợc, luôn đi theo định hƣớng của kế hoạch dài hạn
và trung hạn, đƣợc thể hiện qua các kế hoạch hàng năm, bản kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm. Kế hoạch ngắn hạn do các chuyên gia quản lý điều hành lập nên,
không mang tính chất tập trung và thƣờng rất cứng nhắc, ít linh hoạt .
Có thể thấy kế hoạch dài hạn giữ vai trò trung tâm, là kim chỉ nam định
hƣớng triển khai các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn.
3.2. Theo mức độ tổng quát
Sứ mệnh
Kế hoạch chiến lƣợc
Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch đơn dụng:
- Chƣơng trình
- Dự án
- Ngân quỹ
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
Kế hoạch thường trực:
- Chính sách
- Quy tắc
- Thủ tục
7
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.1. Sứ mệnh
Sứ mệnh nêu lên lý do và mục đích tồn tại của tổ chức, là cơ sở đầu tiên để xác
định mục tiêu chiến lƣợc của tổ chức, là phƣơng hƣớng phấn đấu của tổ chức trong
suốt thời gian tồn tại của mình và nó là cơ sở để xác định phƣơng thức hành động
cơ bản của tổ chức. Sứ mệnh sẽ trả lời cho câu hỏi: Tổ chức tồn tại vì mục đích
nào? Sứ mệnh của một tổ chức đƣợc đặt ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt
động của tổ chức đó, những giả định về mục đích, sự thành đạt và vị trí của tổ chức
trong môi trƣờng hoạt động của nó .
3.2.2. Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lƣợc là kế hoạch đƣa ra những mục tiêu tổng thể và phƣơng
thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích môi trƣờng và vị trí của tổ chức
trong môi trƣờng đó. Đây thƣờng là kế hoạch dài hạn do nhà quản lý cấp cao định
ra, có vai trò định hƣớng cho sự phát triển của tổ chức. Có thể chia chiến lƣợc theo
3 cấp nhƣ mô hình sau:
Chiến lƣợc cấp tổ chức
Chiến lƣợc cấp ngành
Chiến lƣợc cấp chức năng
Chiến lược cấp tổ chức là chiến lƣợc do bộ phận quản lý cao nhất lập ra nhằm
nắm bắt đƣợc những mối quân tâm và hoạt động trong một tổ chức, cho biết lĩnh
vực hoạt động của tổ chức, mục tiêu và kỳ vọng trong mỗi lĩnh vực đó ..., định
hƣớng cho kế hoạch cấp dƣới.
Chiến lược cấp ngành quan tâm đến một lĩnh vực, một ngành nhất định của tổ
chức, xác định loại sản phẩm, dịch vụ, định hƣớng khách hàng và các nguồn lực bổ
sung cần thiết cho lĩnh vực đó.
Chiến lược cấp chức năng là sự chi tiết hóa của chiến lƣợc cấp ngành trong
quá trình phát triển của tổ chức gồm các chiến lƣợc về nhân sự, tài chính,
marketing... Đây là cấp chiến lƣợc thấp nhất trong một tổ chức.
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
8
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.3. Kế hoạch tác nghiệp
Trong các cấp kế hoạch thì kế hoạch tác nghiệp là kế hoạch chi tiết nhất. Đó
là những kế hoạch cụ thể hoá cho các kế hoạch chiến lƣợc, điều hành, phối hợp và
phân bổ nguồn lực của tổ chức để giải quyết các công việc có tính chất ngắn hạn và
những công việc hàng ngày của tổ chức. Các kế hoạch tác nghiệp đƣợc chia thành
hai loại là kế hoạch tác nghiệp đơn dụng và kế hoạch tác nghiệp thƣờng trực.
Các kế hoạch tác nghiệp đơn dụng đƣợc xây dựng một lần sử dụng một lần
cho những hoạt động không lặp lại. Bao gồm:
- Chương trình: gồm các chính sách, thủ tục, qui tắc và các nguồn lực cần thiết
có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định mang tính độc lập tƣơng
đối. Chƣơng trình đƣợc hỗ trợ bằng những ngân quỹ cần thiết. Một chƣơng trình
quan trọng thƣờng ít khi đứng một mình, nó thƣờng là một bộ phận của một hệ
thống phức tạp các chƣơng trình.
- Dự án: thƣờng có mục tiêu cụ thể, quan trọng và mang tính độc lập tƣơng
đối. Nguồn lực để thực hiện mục tiêu của dự án phải rõ ràng bao gồm cả nguồn lực
theo thời gian và không gian.
- Ngân quỹ: Là kế hoạch tác nghiệp đƣợc thể hiện bằng số. Ngân quỹ có thể là
tiền, nguồn nhân lực, máy móc, thiết bị…
Các kế hoạch tác nghiệp thƣờng trực, xây dựng một lần sử dụng nhiều lần cho
những hoạt động thƣờng xuyên lặp lại. Bao gồm:
- Chính sách: Là quan điểm, phƣơng hƣớng và cách thức chung để ra quyết
định trong tổ chức. Chính sách bảo đảm sự phối hợp hành động và giúp cho việc
thống nhất các kế hoạch khác nhau trong tổ chức.
- Quy tắc: Là loại hình kế hoạch đơn giản nhất cho biết những hành động nào
có thể làm, những hành động nào không đƣợc làm. Đây là loại kế hoạch hƣớng dẫn
hành động trong tổ chức nhƣng không theo một trình tự thời gian nhất định và có
tính chất điển hình, lâu dài.
- Thủ tục: Là các kế hoạch chỉ ra một cách chính xác và chi tiết chuỗi các hành
động cần thiết phải thực hiện theo trình tự thời gian hoặc cấp bậc quản lý để đạt
đƣợc mục tiêu nhất định. Thủ tục thiết lập nên một phƣơng pháp cần thiết cho việc
điều hành công việc trong tƣơng lai.
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
9
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên thực tế việc phân loại các kế hoạch theo các tiếp cận trên chỉ mang tính
tƣơng đối vì các loại kế hoạch có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một kế hoạch có
thể thuộc nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu chí đánh giá.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
Nội dung công tác lập kế hoạch đƣợc thể hiện qua mô hình sau:
- môi trƣờng vĩ mô
Nghiên cứu và dự báo - môi trƣờng vi mô
- môi trƣờng ngành
Khẳng định kế hoạch bậc cao hơn
Xác định mục tiêu ƣu tiên cho từng giai đoạn
kế hoạch
Xây dựng các phƣơng án kế hoạch
Đánh giá các phƣơng án và lựa chọn phƣơng
án tối ƣu
Quyết định và thể chế hóa kế hoạch
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
10
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là công việc đầu tiên của bất cứ công tác lập kế hoạch nào
trong doanh nghiệp. Để nắm bắt đƣợc cơ hội và phát hiện ra những thách thức thì
doanh nghiệp cần phải có những hiểu biết về môi trƣờng, thị trƣờng, về điểm mạnh,
điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Doanh nghiệp phải dự đoán
trƣớc các yếu tố không chắc chắn có thể xảy ra từ đó đƣa ra phƣơng án đối phó
thích hợp. Nghiên cứu và dự báo phải đƣợc tiến hành trên cả môi trƣờng vĩ mô, môi
trƣờng vi mô và môi trƣờng bên trong của tổ chức.
Việc tìm hiểu môi trƣờng vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Hiện nay
doanh nghiệp đang đối phó với vấn đề gì? Có 5 yếu tố quan trọng trong môi trƣờng
vĩ mô có tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là: yếu tố
kinh tế, yếu tố chính trị và pháp lý, yếu tố xã hội, yếu tố công nghệ, yếu tố tự nhiên.
Trong đó yếu tố kinh tế là yếu tố rất quan trọng và ảnh hƣởng lớn đến mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố chính sau: lãi suất
ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ,
mức độ thất nghiệp, thu nhập quốc dân,… Yếu tố chính trị và pháp lý là yếu tố có ý
nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp muốn vƣơn ra thị trƣờng thế giới, bao gồm: các
chính sách, qui chế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lƣơng, thủ tục hành chính,…do
chính phủ đề ra. Yếu tố xã hội là cơ sở hình thành thị trƣờng tiêu dùng. Ngoài ra sự
thay đổi về công nghệ, khí hậu, tài nguyên… cũng tác động rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Việc phân tích các yếu tố trên giúp cho nhà
quản lý tiến hành các dự báo về những xu thế chính của sự biến đổi môi trƣờng
tƣơng lai nhằm có sự điều chỉnh thích hợp và kịp thời cho các chiến lƣợc kinh
doanh của mình.
Môi trƣờng vi mô có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó không những quyết định tính chất mà còn quyết định mức độ
cạnh tranh của doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực hoạt động. Nghiên cứu
môi trƣờng vi mô cho ta cái nhìn tổng quan về đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay
thế, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành, sự thay đổi trong nhu cầu của
khách hàng cũng nhƣ quyền lực của họ…Khi phân tích môi trƣờng vi mô cần xác
định đƣợc vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Qua đó doanh nghiệp tiến hành
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
11
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với vị thế và sự thay
đổi của môi trƣờng ngành.
Nếu nhƣ việc phân tích các nhân tố của môi trƣờng vĩ mô, vi mô giúp chúng
ta xác định cơ hội và thách thức của doanh nghiệp thì việc phân tích các nhân tố nội
bộ doanh nghiệp sẽ cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân doanh
nghiệp so với yêu cầu nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và so với đối thủ
cạnh tranh. Những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua
các chức năng sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính kế toán, quản lý vật tƣ, hệ
thống kho hàng, mạng phân phối,…Khi tiến hành lập kế hoạch cần thu thập đầy đủ
thông tin về kết quả hoạt động của kỳ trƣớc và khả năng nguồn lực của doanh
nghiệp.
Khi tiến hành nghiên cứu và dự báo cần chú trọng đến tính chính xác của
thông tin, tránh những thông tin sai do đối thủ cố ý bày sẵn. Bên cạnh đó cần sàng
lọc, lựa chọn thông tin, tránh tình trạng nhiễu thông tin.
2. Khẳng định kế hoạch bậc cao hơn
Kế hoạch bậc cao hơn là những kế hoạch định hƣớng, khẳng định cơ hội, thách
thức cho hệ thống mà chúng ta tiến hành lập kế hoạch. Việc phân tích kế hoạch bậc
cao hơn cần đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động của tổ chức nhằm làm cho
việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch bậc thấp hơn trở thành công cụ thực hiện
mục tiêu chung của tổ chức.
3. Xác định mục tiêu
Với những kết quả nghiên cứu và dự báo thu thập đƣợc, ngƣời lập kế hoạch
cần thiết lập một hệ thống các mục tiêu. Đó là những công việc, nhiệm vụ, hành
động mà tổ chức cần đạt đƣợc nhằm tận dụng các cơ hội và hạn chế những thách
thức. Các mục tiêu đƣa ra phải xác định rõ thời hạn để thực hiện và đƣợc lƣợng hoá
đến mức cao nhất có thể. Có hai loại mục tiêu là mục tiêu định tính và mục tiêu
định lƣợng. Việc định lƣợng góp phần làm cho mục tiêu dễ dàng thực hiện hơn và
các mục tiêu định lƣợng cho phép đánh giá kết quả thực hiện chính xác hơn.
Trong quá trình thiết lập mục tiêu cần sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ƣu tiên
nhất định. Qua đó cho thấy mức độ quan trọng của từng mục tiêu, đƣa ra thứ tự giải
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
12
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết các mục tiêu nhằm phân bổ hợp lý nguồn lực trong tổ chức. Một tổ chức hay
doanh nghiệp đều có thể có hai loại mục tiêu là mục tiêu hàng đầu và mục tiêu hàng
thứ hai. Những mục tiêu hàng đầu thƣờng liên quan đến sự sống còn và phát triển
của tổ chức. Đối với một doanh nghiệp, đó là những mục tiêu về lợi nhuận, doanh
thu hay thị phần. Những mục tiêu hàng thứ hai lại liên quan đến tính hiệu quả của
doanh nghiệp. Chúng không ảnh hƣởng lớn đến sự sống còn của doanh nghiệp nhƣ
các mục tiêu hàng đầu nhƣng cũng rất quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp. Đó là những mục tiêu về sự phát triển của sản phẩm mới, tính hiệu quả
trong công tác quản lý nhân sự…Bên cạnh đó, nhà quản lý luôn phải lƣu ý rằng mục
tiêu không đƣợc xa rời với thực tiễn và cần xác định rõ trách nhiệm thực hiện và
thời hạn thực hiện các mục tiêu.
4. Xây dựng phƣơng án kế hoạch
Dựa trên hệ thống mục tiêu đã định nhà quản lý tiến hành nghiên cứu các
phƣơng án hành động. Trong mỗi phƣơng án cần phải xác định đƣợc hai nội dung
cơ bản là: Phải xác định đƣợc giải pháp của kế hoạch và phải xác định đƣợc các công
cụ và nguồn lực cần thiết để thực hiện các giải pháp đó. Một mục tiêu có thể có nhiều
phƣơng án thực hiện. Khi xây dựng các phƣơng án cần chú ý đến nguồn lực hiện tại
của tổ chức, tránh các phƣơng án vƣợt quá khả năng, không khả thi. Ngƣời lập kế
hoạch cần phải thực hiện bƣớc khảo sát sơ bộ lựa chọn ra các phƣơng án có triển vọng
nhất để đƣa ra phân tích và giảm bớt các phƣơng án lựa chọn .
5. Đánh giá các phƣơng án và lựa chọn phƣơng án tối ƣu
Để đánh giá các phƣơng án ngƣời lập kế hoạch phải đƣa ra một hệ thống các
tiêu chí phù hợp với mục tiêu đã định và trung thành với các tiền đề đã đƣợc xác
định. Các tiêu chí nên đƣợc định lƣợng nhằm tạo đƣợc sự rõ ràng, dễ dàng trong
việc đánh giá. Việc đánh giá các phƣơng án cần đƣợc tiến hành kỹ lƣ ng, chi tiết để
đƣa ra sự so sánh chính xác nhất. Sau khi đánh giá thì một vài phƣơng án tối ƣu
nhất sẽ đƣợc lựa chọn. Đó là phƣơng án đem lại hiệu quả cao nhất và phù hợp với
nguồn lực của tổ chức.
6. Quyết định và thể chế hóa kế hoạch
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
13
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các phƣơng án đƣợc lựa chọn sẽ đƣợc đƣa ra hội đồng quản trị, ban giám
đốc và các phòng ban liên quan xem xét, từ đó ra quyết định phân bổ con ngƣời và
các nguồn lực khác của tổ chức cho việc thực hiện kế hoạch. Đây là bƣớc cuối cùng
của công tác lập kế hoạch và cũng là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện kế hoạch.
III. MỘT SỐ MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp để lập kế
hoạch, tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp sử dụng các phƣơng pháp
khác nhau. Sau đây là một số phƣơng pháp đƣợc áp dụng rộng rãi trong các tổ chức
hiện nay:
1. Mô hình PEST
Mô hình PEST nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trƣờng vĩ
mô. Các yếu tố đó là:
Political (Thể chế- Luật pháp)
Economics (Kinh tế)
Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội)
Technological (Công nghệ)
Đây là bốn yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này
là các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp và ngành, ngành phải chịu các tác động
của nó đem lại nhƣ một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động
sẽ đƣa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
14
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình PEST hiện nay đã đƣợc mở rộng thành các ma trận PESLT ( Bao
gồm yếu tố Legal- pháp luật ) và STEEPLE(Socical/Demographic-Nhân khẩu học,
Techonogical, Economics,Envirnomental, Policy, Legal, Ethical- Đạo đức ) và càng
ngày càng hoàn thiện trở thành một chuẩn mực không thể thiếu khi nghiên cứu môi
trƣờng bên ngoài của doanh nghiệp.
2. Mô hình BCG
Mô hình nêu lên mối quan hệ giữa tăng trƣởng và thị phần. Công ty sẽ xác
định tốc độ tăng trƣởng của từng sản phẩm cũng nhƣ thị phần của nó và đặt vào
trong ma trận.
25%
20%
Tỷ lệ
Ngôi sao
Dấu hỏi
Con bò sữa
Con chó
10%
Tăng trƣởng
Thị phần
0%
1
0.5
0.2
0.1
Dựa vào ma trận này để đƣa ra 4 chiến lƣợc cơ bản là:
- Xây dựng: Đầu tƣ, củng cố cho các sản phẩm nằm trong phần dấu hỏi. Trong
chiến lƣợc này đôi khi phải lợi nhuận trƣớc mắt để nhằm đến mục tiêu dài hạn.
- Giữ: áp dụng cho sản phẩm nằm trong vùng Bò sữa nhằm tối đa hóa khả
năng sinh lời.
- Thu hoạch: tập trung vào mục tiêu đạt đƣợc lợi nhuận ngay trong ngắn hạn
thông qua cắt giảm chi phí, tăng giá, cho dù nó có ảnh hƣởng tới mục tiêu lâu dài
của sản phẩm hay công ty. Chiến lƣợc này phù hợp với sản phẩm trong phần Bò
Sữa nhƣng thị phần hoặc tăng trƣởng thấp hơn bình thƣờng hoặc Bò Sữa nhƣng
tƣơng lai không chắc chắn. Ngoài ra, có thể sử dụng cho sản phẩm trong Dấu hỏi
nhƣng không thể chuyển sang Ngôi sao hay Con chó.
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
15
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Từ bỏ: Mục tiêu là từ bỏ sản phẩm hoặc bộ phận kinh doanh nào không có
khả năng sinh lời để tập trung nguồn lực vào những sản phẩm hay bộ phận có khả
năng sinh lời lớn hơn. Chiến lƣợc này áp dụng cho sản phẩm nằm trong phần Dấu
hỏi và chắc chắn không thể trở thành Ngôi sao và cho sản phẩm nằm trong phần
Con chó.
3. Mô hình McKinsey
Mô hình McKinsey giúp các doanh nghiệp phân khúc hoạt động, xác định vị
trí của mình trong khúc hoạt động, từ đó xác định chiến lƣợc, xây dựng kế hoạch
cạnh tranh. Phân khúc hoạt động chỉ áp dụng cho các hoạt động có tính đồng nhất
về mặt kinh tế và kỹ thuật nhƣ nhóm sản phẩm sử dụng cùng loại nguyên liệu,
nhằm cùng nhóm khách hàng, tiêu thụ bởi cùng mạng phân phối,…
Vị trí của doanh nghiệp trên khúc chiến lƣợc đƣợc xác định theo ma trận
sau:
Lớn
B
A
A
Trung bình
C
B
A
Nhỏ
C
C
B
Kém
Trung bình Lớn
Ƣu thế của doanh nghiệp
Dựa vào vị trí của mình trên ma trận, doanh nghiệp sẽ lựa chọn chiến lƣợc
tƣơng ứng nhƣ sau:
Vùng A: Chiến lƣợc tấn công, đầu tƣ để tăng thị phần.
Vùng B: Chiến lƣợc phòng thủ, đầu tƣ một cách có lựa chọn và nghiên cứu
một cách có hệ thống để tăng lợi nhuận.
Vùng C: Chiến lƣợc thu hẹp đầu tƣ thƣờng đƣợc ứng dụng.
Ma trận vị trí ABC cho thấy tỷ lệ tăng trƣởng của ngành chỉ là một cách
đánh giá đặc biệt lợi ích của ngành, tƣơng tự mức sản xuất tích luỹ của doanh
nghiệp so với mức sản xuất của nhà cạnh tranh lớn nhất cũng chỉ là một cùng với
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
16
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các chỉ tiêu khác để thể hiện ƣu thế cạnh tranh của doanh nghiệp mà thôi.
4. Mô hình “ Năm lực lƣợng “ của M.Porter
Đây là mô hình thƣờng đƣợc dùng trong lập kế hoạch cấp tổ chức, đánh giá
khả năng cạnh tranh của một tổ chức qua việc xem xét năm lực lƣợng trong môi
trƣờng hoạt động của tổ chức đó: nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, khách hàng,
những sản phẩm và dịch vụ thay thế, tính cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ. Mô
hình này đƣợc xem là công cụ hữu dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi
nhuận. Quan trọng hơn cả, mô hình này cung cấp các chiến lƣợc cạnh tranh để
doanh nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận.
Đối thủ tiềm ẩn
Đe dọa của các đối
thủ chƣa xuất hiện
Quyền lực đàm phán
Cạnh tranh nội bộ ngành
Nhà cung cấp
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
đang có mặt trên thị trƣờng
Khách hàng
Nhà phân phối
Quyền lực đàm phán
Thách thức của sản
phẩm, dịch vụ thay thế
Sản phẩm, dịch vụ
thay thế
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
17
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Mô hình SWOT
Đây là mô hình dùng để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức
qua việc đáng giá tổng thể tổ chức về công nghệ, nhân sự, tài chính… so sánh với
mặt bằng chung của ngành. Từ đó đƣa ra những cơ hội cũng nhƣ thách thức hiện tại
và trong thời gian tới. Nhƣ vậy việc lập ra ma trận SWOT giúp tổ chức đƣa ra đƣợc
các biện pháp nhằm nắm bắt cơ hội và đối phó với những mối đe dọa có thể xảy ra.
Mô hình này thƣờng đƣợc sử dụng trong kế hoạch cấp ngành.
Cơ hội
Đe dọa
O1
S1
Oh
S1O1
S1Oh
t1
tk
S1t1
S1tk
Điểm
Mạnh
SiOj
Sitj
Sn
SnO1
SnOh
Snt1
Sntk
W1
W1O1
W1Oh
W1t1
W1tk
Điểm
Yếu
WiOj
Wm
WmO1
Witj
WmOh
Wmt1
Wmtk
Ma trận SWOT
6. Mô hình nghiên cứu môi trƣờng bên trong theo chức năng hoạt động của tổ
chức
Hoạt động của tổ chức gồm các hoạt động hỗ trợ và các hoạt động chính đƣợc
thể hiện qua mô hình chuỗi gía trị sau:
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
18
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản
lý
Các
hoạt
động
hỗ trợ
- Xây dựng kết cấu hạ tầng
- Dịch vụ pháp lý
- Quản lý nguồn nhân lực
- Nghiên cứu thị trƣờng
- Dịch vụ đối ngoại….
Các
hoạt
động
chính
Nghiên
cứu và
dự báo
môi
trƣờng
Thiết
kế sp
và
dịch
vụ
Thu hút
nguồn
nhân
lực
Sản
xuất
Phân
phối
sp và
dịch
vụ
Mục
đích,
mục
tiêu
của tổ
chức
Dịch
vụ
sau
bán
hàng
Khi nghiên cứu môi trƣờng bên trong cần tiến hành trên tất cả các hoạt động
trên nhằm có đƣợc cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Từ đó tìm ra đƣợc mục tiêu của donah nghiệp trong từng giai đoạn cụ
thể, xây dựng đƣợc kế hoạch phù hợp nhất với nguồn lực hiện có.
Ngoài các mô hình trên còn có rất nhiều mô hình và phƣơng pháp để hoạch
định kế hoạch nhƣ: sơ đồ mạng PERT, phƣơng pháp tổ hợp kinh doanh, phƣơng
pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm…Việc sử dụng các mô hình trên một
cách linh hoạt sẽ góp phần xây dựng ngày càng tốt hơn kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
19
Lớp: QLC 48
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: Công ty Cổ phần cơ khí Xây dựng số 5.
Tên giao dịch quốc tế: Join Stock Construction Machinery Company No-5.
Tên viết tắt: COMA – 5 .
Trụ sở công ty: Xã Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội.
Điện thoại: 84.4.8349980.
Fax: 84.4.8349981.
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 tiền thân là Nhà máy Cơ khí Xây
dựng số 5, đƣợc thành lập theo quyết định số 165/BKT-TLĐ ngày 12/09/1968 của
Bộ trƣởng Bộ kiến trúc (nay là Bộ Xây dựng), có chức năng đại tu sửa chữa ôtô
phục vụ trong và ngoài ngành xây dựng với công suất thiết kế là 250 xe/1 năm cùng
hơn 150 cán bộ công nhân viên. Công ty có trụ sở tại Xã Tây Mỗ, Huyện Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nƣớc đặt ra cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí một
cơ hội lớn. Trong thời gian đó ngành sản xuất xi măng cũng rất phát triển, vì thế
Nhà máy đã mạnh dạn nghiên cứu sản xuất các loại phụ tùng phục vụ cho ngành sản
xuất xi măng nhƣ: đúc và gia công các loại bulông, răng cào bằng thép hợp kim
chịu nhiệt và mài mòn cao. Bên cạnh đó Công ty còn thiết kế các loại răng gầu xúc
bằng hợp kim phục vụ cho các ngành khai thác than, mía đƣờng, thủy lợi.
Đầu năm 1995, Nhà máy Cơ khí Xây dựng số 5 đổi tên thành Công ty Cơ khí
Xây dựng số 5 thuộc Tổng công ty Cơ khí xây dựng. Ngoài những sản phẩm hợp
kim Công ty đã đầu tƣ công nghệ, kỹ thuật sản xuất các mặt hàng kết cấu thép phục
Sinh viên: Đậu Thị Hải Hà
20
Lớp: QLC 48