Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại...

Tài liệu Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán

.DOC
81
181
89

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Kiểm toán với hai chức năng chính là xác minh và bày tỏ ý kiến có vai trò đặc biệt quan trọng trong lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Nhất là trong nền kinh tế thị trường với xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ như ngày nay thì vai trò của kiểm toán càng được khẳng định. Chính vì vậy, ở các nước phát triển kiểm toán đã xuất hiện từ sớm với hệ thống chuẩn mực hành nghề ngày càng được hoàn thiện. Cùng với sự ra đời Việt Nam cũng đã và đang hòa cùng với xu thế đó. Kiểm toán là một hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực, ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều đối tượng trong xã hội nên hiệu quả của cuộc kiểm toán là vấn đề rất quan trọng. Cũng như đối với bất cứ công việc nào, để mang lại hiệu quả và thành công thì lập kế hoạch trước khi thực hiện là khâu không thể thiếu; do vậy để cuộc kiểm toán có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân lực, Kiểm toán viên (KTV) cũng cần lập kế hoạch kiểm toán phù hợp. Việc nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn của công tác Lập kế hoạch kiểm toán nhằm tìm ra những thiếu sót còn tồn tại để khắc phục là điều rất cần thiết. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu công việc Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty và chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác Lập kế hoạch kiểm toán trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)” Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác lập kế hoạch kiểm toán trong Kiểm toán Báo cáo tài chính. Đối tượng của đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC. Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty AASC: - Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty AASC. - Đưa ra những định hướng và giải pháp cho công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty AASC Bài luận văn gồm có 3 phần lớn: Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính Chương 2: Thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.1. Khái quát về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC. 1.1.1. Khái niệm về kế hoạch kiểm toán Trong mọi lĩnh vực hoạt động, khi đã có được những định hướng, những dự định trước cho công việc sẽ tiến hành thì khi bắt tay vào công việc đó sẽ có được sự tự tin và công việc sẽ đi theo đúng hướng, có hiệu quả. Những dự định hay định hướng đó được hiểu chung là kế hoạch. Trong lĩnh vực kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước công việc đầu tiên cho một cuộc kiểm toán và có ảnh hưởng quan trọng đến các bước công việc tiếp theo Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ thể nhất định. 1.1.2. Mục đíchcủa công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán là nhằm đưa ra những định hướng và dự kiến phải làm trong quá trình kiểm toán, những công việc cụ thể phải tiến hành khi thực hiện kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Do đó, mọi cuộc kiểm toán đều phải được lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho từng cuộc kiểm toán, từng đơn vị được kiểm toán và phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện được gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đồng thời kế hoạch kiểm toán phải đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị cũng như hoạt động của đơn vị được kiểm toán. 1.1.3. Ý nghĩa của công tác lập kế hoạch kiểm toán Trong mọi lĩnh vực hoạt động, khi đã có được những định hướng, những dự định trước cho công việc sẽ tiến hành thì khi bắt tay vào công việc đó sẽ có được sự tự tin và công việc sẽ được đi theo đúng hướng, đảm bảo trình tự và có hiệu quả. Những định hướng hay dự định đó được hiểu chung là kế hoạch. Trong lĩnh vực kiểm toán, kế hoạch kiểm toán nói chung cũng là những dự định về công việc kiểm toán sẽ làm trong một cuộc kiểm toán cụ thể. Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước công việc đầu tiên cho một cuộc kiểm toán và có ảnh hưởng quan trọng đến các bước công việc tiếp theo. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép KTV triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh được những sai sót và hoàn tất công việc nhanh chóng. Kế hoạch kiểm toán cũng là căn cứ đẻ kiểm tra, kiểm soát, đánh giá cuộc kiểm toán có hiệu quả, chất lượng và tin cậy hay không Kế hoạch kiểm toán còn là căn cứ giúp KTV phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên cũng như các chuyên gia khác về công việc kiểm toán Tại đoạn 02, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300 quy định: “Chuyên gia kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đó được tiến hành một cách có hiệu quả”. Tại đoạn 02, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 quy định: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Ba lý do chính khiến KTV cần phải lập KHKT một cách đúng đắn:  Giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp,  Tiết kiệm chi phí kiểm toán,  Tránh được sự bất đồng quan điểm với khách hàng. 1.2. Nội dung của công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm 3 bước (ba cấp độ), đó là:  Lập kế hoạch chiến lược.  Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.  Lập chương trình kiểm toán. 1.2.1. Lập kế hoạch chiến lược 1.2.1.1. Khái niệm: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán thì “Kế hoạch chiến lược là những định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm”. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán hoăc những KTV cao cấp hơn lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt Kế hoạch chiến lược được lập trong trường hợp: Lập cho cuộc kiểm toán BCTC nhiều năm, đó là một kế hoạch chiến lược mà khi công ty (Doanh nghiệp) kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán năm hiện tại và một số năm tài chính liên tục trước hoặc sau đó. Tùy theo yêu cầu quản lý của mình, công ty kiểm toán có thể lập kế hoạch chiến lược cho các cuộc kiểm toán không có những đặc điểm như trên. Việc lập kế hoạch chiến lược này hoàn toàn do Giám đốc Công ty kiểm toán quyết định tùy thuộc vào yêu cầu, tính thận trọng, kinh nghiệm của mỗi công ty kiểm toán. Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, đồng thời cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán 1.2.1.2. Nội dung: Kế hoạch kiểm toán chiến lược thường bao gồm:  Tóm tắt những thông tin về cơ bản tình hình kinh doanh của khách hàng: Để xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và trọng tâm của cuộc kiểm toán, KTV cần phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của KH và những rủi ro hiện tại mà KH đang gặp phải:  Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của KH: các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, nhà cung cấp, KH và các bên liên quan chính...  Môi trường kinh doanh mà KH đang hoạt động: môi trường pháp luật, môi trường kinh tế - kỹ thuật...  Những mục tiêu của KH, chiến lược mà ban quản lý đặt ra để đạt được mục tiêu này: KH muốn tối tăng thị phần hay tối đa hóa lợi nhuận?  Cơ cấu tổ chức bộ máy và thực tiễn hoạt động của KH.  Vị trí cạnh tranh của KH: thị trường mà trong đó KH đang hoạt động, động lực cạnh tranh, những đối thủ cạnh tranh chính, những biện pháp mà KH đang áp dụng để tăng khả năng cạnh tranh...  Những vấn đề liên quan đến BCTC, chế độ, chuẩn mực kế toán áp dụng,… Để xác định những vấn đề liên quan đến BCTC, KTV cần xem xét tới các khía cạnh sau:  Thông lệ và chính sách kế toán của KH: chính sách ghi nhận doanh thu, phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng của tài sản, phương pháp tính giá hàng tồn kho, trích trước chi phí...  Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán tới BCTC của KH.  Yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty.  Giả định về tính hoạt động liên tục: BCTC thường được lập với giả định rằng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động liên tục, do đó trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, KTV cần trao đổi với ban quản lý và cân nhắc về tính hoạt động liên tục.  Đánh giá ban đầu về RRTT và RRKS.  Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, KTV cần xem xét những rủi ro mà KH đang gặp phải và xem xét liệu những rủi ro này có ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị hay không.  Nguyên nhân của những rủi ro này có thể là những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của KH hoặc là những nhân tố ảnh hưởng đến toàn bộ ngành kinh doanh, toàn bộ nền kinh tế. Môi trường kinh doanh Ngành nghề kinh doanh và toàn bộ nền kinh tế Những thay đổi cơ bản đối với sản Thay đổi công nghệ phẩm Ngành nghề kinh doanh gặp nhiều Mất thị trường cho những sản phẩm khó khăn hiện tại Ngành nghề kinh doanh nhạy cảm Không có khả năng đổi mới nhanh với những thay đổi của nền kinh tế chóng Cạnh tranh gay gắt Không đủ vốn lưu động, những tranh chấp từ các vụ kiện tụng mới phát sinh Không tìm được nguồn tài trợ dài hạn  Hiểu về những rủi ro mà KH đang gặp phải có ảnh hưởng quan trọng tới công việc kiểm toán đối với những mực tiêu kiểm toán trọng tâm và xác định phương pháp tiếp cận đối với những mục tiêu kiểm toán này.  Đánh giá hệ thống KSNB. Mục đích của việc đánh giá hệ thống KSNB của KH là:  Hiểu về cách thức mà KH xử lý các rủi ro mà họ gặp phải như thế nào.  Xác định phương pháp tiếp cận toàn diện đối với hệ thống KSNB.  Xác định những lĩnh vực mà chúng ta có thể đưa ra được những kiến nghị hữu ích cho KH. Đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào, dù lớn hay nhỏ, khi lập kế hoạch chiến lược, KTV cũng phải có những hiểu biết sâu về hệ thống KSNB của KH, chủ yếu thông qua trao đổi với ban quản lý của KH.  Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện. Mục tiêu của công việc kiểm toán là đưa ra đảm bảo hợp lý rằng BCTC của KH không còn chứa đựng những sai phạm trọng yếu. Do đó, cần phải xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện kiểm toán để có thể phát hiện hết các sai phạm trọng yếu. Để đánh giá mục tiêu kiểm toán nào là trọng tâm phải dựa vào các yếu tố:  Rủi ro tiềm tàng cao.  Cơ sở dẫn liệu BCTC liên quan đòi hỏi mức độ đánh giá cao.  Khó có thể thu thập được bằng chứng hoặc áp dụng các thủ tục kiểm toán.  Các yếu tố về hoàn cảnh bên ngoài: tính chất ngành nghề kinh doanh, khả năng thu lợi nhuận thông thường, những yêu cầu về thuyết minh và những vấn đề khác mà giám đốc có thể chi phối... Trong quá trình lập kế hoạch chiến lược, người phụ trách cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm đưa ra hướng dẫn chung để xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán đối với các mục tiêu kiểm toán trọng tâm, bao gồm:  Tính chất, thời điểm và mức độ của các thủ tục kiểm toán.  Sự tham gia của nhân viên kiểm toán có kinh nghiệm và của chuyên gia.  Khi lựa chọn phương pháp kiểm toán phải đảm bảo thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để có cơ sở cho việc đưa ra các kết luận kiểm toán.  Dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc kiểm toán.  Việc lựa chọn nhóm trưởng nhóm kiểm toán phải được tiến hành dựa trên yêu cầu về trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt nhóm trưởng phải là người có khả năng giám sát một cách thích đáng các nhân viên mới và chưa có kinh nghiệm.  Thông qua trao đổi với KH, công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch về thời gian thực hiện cuộc kiểm toán sao cho hợp lý và không làm ảnh hưởng đến động SXKD của KH.  Xác định rõ các chuyên gia cần phối hợp và tư vấn cần thiết, như: chuyên gia pháp luật, kỹ thuật, kiểm toán viên nội bộ,….. Tại đoạn 08, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 620 – “Sử dụng tư liệu của chuyên gia” hướng dẫn: “Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của chuyên gia thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định năng lực chuyên môn của chuyên gia này”. Tại đoạn 09, VSA 620: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá tính khách quan của chuyên gia”. Thuật ngữ “Chuyên gia” chỉ một cá nhân hoặc một tổ chức có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cao trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Những trường hợp cần tới sự giúp đỡ của chuyên gia:  Đánh giá một số loại tài sản như đất đai, công trình xây dựng, máy móc thiết bị, tác phẩm nghệ thuật và đá quý.  Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị.  Xác định số lượng và hiện trạng của tài sản như quặng tồn trữ, vỉa quặng, trữ lượng dầu mỏ.  Đánh giá giá trị theo phương pháp hoặc kỹ thuật chuyên biệt, như đánh giá giá trị hiện tại.  Đánh giá công việc đã hoàn thành và khối lượng công việc còn phải thực hiện đối với những hợp đồng dở dang.  Ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp. Để xác định xem có cần thiết phải sử dụng tư liệu của chuyên gia hay không, KTV và công ty kiểm toán cần phải xem xét đến: Tính trọng yếu của khoản mục cần được xem xét trong BCTC, rủi ro có sai sót do tính chất và mức độ phức tạp của khoản mục đó, số lượng và chất lượng của các bằng chứng kiểm toán khác có thể thu thập được.  Một số điều kiện cần thiết như các tài liệu liên quan cần thiết, đi lại, chỗ ăn nghỉ, quan hệ với cơ quan chức năng,…. 1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 1.2.2.1. Khái niệm: Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể do các Trưởng nhóm kiểm toán lập. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết cho mọi khía cạnh của một cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng. 1.2.2.2. Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm:  Tình hình về hoạt động kinh doanh của khách hàng.  Tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán  Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước  Năng lực quản lý của Ban Giám đốc  Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.  Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó  Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán  Những thông tin cụ thể về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.  Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của KTV.  Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những phạm vi kiểm toán trọng yếu  Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán  Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến.  Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những ước tính kế toán  Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.  Những thay đổi quan trọng của các bộ phận và phạm vi kiểm toán  Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán  Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập.  Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra.  Sự tham gia và phối hợp của các kiểm toán viên khác trong công việc kiểm toán cụ thể ở những đơn vị cấp dưới, như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.  Chỉ rõ sự tham gia phối hợp với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác  Trình bày rõ số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán  Yêu cầu về nhân sự  Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể.  Khả năng hoạt động kinh doanh liên tục của đơn vị  Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm, như sự hiện hữu của các bên có liên quan  Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác  Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng  Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.  Bao gồm xác định các khoản mục quan trọng; Rủi ro tiềm tàng; Rủi ro kiểm soát; mức trọng yếu; phương pháp kiểm toán; thủ tục kiểm toán; tham chiếu... 1.2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết, tỷ mỷ về nội dung, trình tự công việc kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản hay từng thông tin tài chính cần được kiểm toán. Đó là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng thể đã được duyệt, từng KTV được phân công tham gia kiểm toán sẽ soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho từng tài khoản, từng thông tin tài chính. Tại đoạn 21, VSA 300: “Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể” Nội dung của chương trình kiểm toán bao gồm: Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, thiết kế các thủ tục phân tích và thiết kế các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản. Việc thiết kế các thử nghiệm kiểm toán trên đều gồm bốn nội dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng ở đây là những hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt ở một thời điểm nào đó trong khi tiến hành kiểm toán. Quy mô mẫu chọn: KTV phải tiến hành chọn mẫu theo phương pháp khoa học để chọn được mẫu có tính đại diện, phản ánh được đặc trưng cơ bản của mẫu chọn. Khoản mục được chọn: Khi quyết định được số lượng mẫu thì lại phải chọn mẫu có tính đại diện, do vậy phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thường hay được sử dụng (sử dụng bảng số ngẫu nhiên). Ngoài ra, nếu các nghiệp vụ nào bất thường hoặc có giá trị quá lớn thì thì cũng được xem xét đến mặc dù không có trong mẫu. Thời gian thực hiện: Xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ tục kiểm toán đã đề ra.  Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát  Các thủ tục kiểm soát: Việc thiết kế các thủ tục kiểm soát thường tuân theo phương pháp luận bốn bước sau: - Cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho các khoản mục đang được khảo sát. - Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu KSNB. - Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù nói trên. - Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát theo từng mục tiêu KSNB có xét đến nhược điểm của hệ thống KSNB và kết quả ước tính của của thử nghiệm kiểm soát.  Quy mô mẫu chọn: Trong thử nghiệm kiểm soát, để xác định quy mô mẫu chọn người ta thường dung phương pháp chọn mẫu thống kê được sử dụng để ước tính tỷ lệ của phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính được quan tâm.  Khoản mục được chọn: Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, KTV phải xác định các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể.  Thời gian thực hiện: Các thử nghiệm kiểm soát thường được tiến hành vào thời điểm giữa năm hoặc kết thúc năm. Các thử nghiệm giữa năm được thực hiện để giúp kết thúc cuộc kiểm toán sau ngày lập bảng cân đối kế toán vì đó cũng là mong muốn của KH và để giúp công ty kiểm toán dàn đều công việc suốt trong năm. Với các thử nghiệm thực hiện vào giữa năm, các khảo sát bổ sung sẽ được thực hiện ngay sau đó đối với các nghiệp vụ từ ngày giữa năm đến ngày kết thúc năm.  Thiết kế các thử nghiệm cơ bản  Thiết kế các thủ tục phân tích đánh giá tổng quát Các thủ tục phân tích được sử dụng để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư (số phát sinh) tài khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở việc thực hiện các thủ tục phân tích đó, KTV sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản.  Thiết kế các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản Việc thiết kế các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản cho từng khoản mục trên BCTC được tiến hành theo phương pháp luận như sau:  Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục đang được kiểm toán Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mực trên BCTC, KTV sẽ xác định mức sai số chấp nhận được chi từng khoản mục. Sai số chấp nhận được của mỗi khoản mục càng thấp thì đòi hỏi số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và do đó các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản sẽ được mở rộng và ngược lại. Rủi ro cố hữu của từng khoản mục càng cao thì số lương bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và do đó các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản sẽ được mở rộng và ngược lại.  Đánh giá rủi ro kiểm soát với chu trình kiểm toán được thực hiện Quá trình kiểm soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát, do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản sẽ giảm xuống, chi phí kiểm toán giảm xuống và ngược lại.  Thiết kế và dự đoán kết quả thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm phân tích Các hình thức trắc nghiệm kiểm toán này được thiết kế với dự kiến sẽ đạt được một số kết quả nhất định. Các kết quả này theo dự kiến của kiểm toán viên sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư tiếp theo.  Thiết kế các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản để thỏa mãn các mục tiêu đặc thù của khoản mục đang xem xét Các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản được thiết kế dựa trên kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm toán trước đó và chúng được thiết kế làm các phần: thủ tục kiểm toán, quy mô chọn mẫu, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.  Các thủ tục kiểm toán: Đây là phần khó nhất của toàn bộ quá trình lập kế hoạch kiểm toán, việc thiết kế các thủ tục này rất chủ quan và đòi hỏi những xét đoán nghề nghiệp quan trọng. Thủ tục kiểm toán được thiết kế dựa trên các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.  Quy mô chọn mẫu: Quy mô mẫu chọn dùng cho các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư được xác định theo phương pháp chọn mẫu thống kê để ước tính sai số bằng tiền trong tổng thể đang được kiểm toán, từ đó chọn ra quy mô mẫu thích hợp.  Khoản mục được chọn: Sau khi đã xác định được quy mô mẫu, các KTV thường chọn mẫu ngẫu nhiên bằng bảng số ngẫu nhiên, chương trình máy tính hoặc dùng phương pháp chọn mẫu hệ thống để xác định các phần tử đại diện.  Thời gian thực hiện: Phần lớn các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản được thực hiện vào thời điểm cuối kỳ (kết thúc niên độ kế toán). Tuy nhiên, đối với các khách hàng muốn công bố BCTC sớm ngay sau khi lập bảng cân đối kế toán, thì những thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản tốn nhiều thời gian sẽ được làm từ giữa kỳ và kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào cuối năm để cập nhật các số dư đã kiểm toán giữa kỳ thành số dư cuối kỳ. Trên thực tế, các thủ tục kiểm toán ở các hình thức thử nghiệm trên sẽ được kết hợp và sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán thường được thiết kế theo từng chu kỳ hoặc từng tài khoản nhằm đáp ứng mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục dựa trên cơ sở dẫn liệu đối với khoản mục này tuỳ theo việc phân chia BCTC theo cách nào. Đồng thời, chương trình kiểm toán có thể được soạn thảo trong giai đoạn thực hiện kiểm toán hoặc không cần soạn thảo mà sử dụng chương trình kiểm toán mẫu của Công ty kiểm toán phù hợp với điều kiện thực tế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan