Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực đông hà – cam lộ

.DOC
100
28
112

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...................................... ******** ......................... HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐÔNG HÀ – CAM LỘ LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: ........................ Mã số: ..................... Quảng Trị, năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO i TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...................................... ******** ...................... HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐÔNG HÀ – CAM LỘ LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: ........................ Mã số: ..................... Giảng viên hướng dẫn: TS. ................................ Quảng trị, năm 2020 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn …………………….. i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. .............., trường Đại ……………., là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Sau đại học, tập thể gảng viên, cán bộ, nhân viên Khoa Sau đại học, cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ chi cục thuế đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn ………………….. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i LỜI CẢM ƠN........................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................... vi DANH MỤC BẢNG…………………………………………………… 7 MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 8 1. 8 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu…………………………… 2.Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 9 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 9 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 10 5.Kết cấu của luận văn........................................................................... 11 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................. 12 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ……….. 12 1.1. Cơ sở lý luận về thuế....................................................................................12 1.1.1. Khái niệm về thuế.................................................................................12 1.1.2. Bản chất của thuế.................................................................................12 1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế..................................................................13 1.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế..............................................................15 1.2. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.........17 1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế...................................................................17 1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.......................................18 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm tra đối với doanh nghiệp...............24 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.............................................................................................................30 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế.........................33 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.......34 1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới ........................................................................................................................ 34 iii 1.3.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Việt Nam............37 1.3.3. Bài học rút ra cho công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp..........40 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐÔNG HÀCAM LỘ TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2019 41 2.1. Tổng quan về Chi cục thuế khu vực Đông Hà – Cam lộ..............................41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ.................................................................................................................... 41 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ.....................................................................................42 2.1.3. Tình hình phân bổ công chức tại chi cục thuế khu vực Đông Hà- Cam Lộ giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.....................................................45 2.2. Công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ.......46 2.2.1. Tình hình chung về công tác quản lý thu thuế.......................................46 2.2.2.Tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp NSNN của DN do Chi cục Thuế khu vực Đông Hà- Cam Lộ quản lý.......................................................................51 2.3. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ...................................................................................53 2.3.1. Tình hình thực hiện các nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ........................................................53 2.3.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ.....................................................................57 2.3.3. Những ảnh hưởng từ hoạt động kiểm tra thuế đối với nhiệm vụ thu NSNN của Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ......................................62 2.4. Đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp thông qua khảo sát thực tế.............................................................................................67 2.5. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ...................................................................................71 2.5.1 Ưu điểm.................................................................................................71 2.5.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân.......................................72 iv Chương 3 76 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ 76 TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐÔNG HÀ-CAM LỘ 76 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ 76 3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm 76 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp kiểm tra thuế 76 3.2.3. Xử lý kết quả sau kiểm tra thuế 76 3.2.4. Công tác tổ chức cán bộ 76 3.2.5. Công tác phối hợp 76 3.2.6. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế 76 1. 76 Kết luận 2. Kiến nghị 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 v CHƯƠNG 1.DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCT : Chi cục thuế DN : Doanh nghiệp Chi cục Thuế khu vực Đông : Cơ quan thuế HàCam Lộ ĐTNT : Đối tượng nộp thuế người nộp : Người nộp thuế thuế CBCC : Cán bộ công chức QLT : Quản lý thuế vi CHƯƠNG 2.DANH MỤC BẢNG STT Bảng Tên bảng 7 CHƯƠNG 3. CHƯƠNG 4.MỞ ĐẦU CHƯƠNG 5.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Để tránh đổ vỡ, phá sản và gia tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể tác động đến thị trường và xã hội theo các cách khác nhau, trong đó không loại trừ cả những hành vi tiêu cực như trốn thuế, cắt giảm chi phí sản xuất, bóc lột sức lao động... Điều đó đặt ra yêu cầu cần có một thiết chế kiểm soát, thông qua kiểm tra doanh nghiệp, điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo hướng có lợi cho xã hội. Trong những vấn đề về quản lý thuế thì công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế có tầm quan trọng đặc biệt. Vì kiểm tra là hoạt động thường xuyên, tất yếu của quản lý nhà nước nói chung và quản lý về thuế nói riêng. Kiểm tra thuế có mục tiêu đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế trên cơ sở đó có biện pháp uốn nắn, chấn chỉnh và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Thực tiễn cho thấy nếu hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế được thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu quả sẽ làm tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt động này lỏng lẻo, không được coi trọng sẽ là điều kiện làm lan nhanh sự không tuân thủ pháp luật, hậu quả không chỉ thiệt hại đến ngân sách Nhà nước mà còn tạo ra sự bất công đối với người chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ, trong những năm qua công tác kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp đã được coi trọng đúng với vai trò và vị trí của nó. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế, những điểm bất cập cần phải được khắc phục, hoàn thiện. Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện liên quan đến nội dung này tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ. Vì vậy, với vai trò là một công chức đang công tác tại chi cục thuế, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ” làm Luận văn Thạc sỹ của mình. 8 CHƯƠNG 6.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiển về công tác kiểm tra thuế và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, luận văn tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiển công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong giai đoạn 2017-2019. - Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong thời gian tới. CHƯƠNG 7.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiển liên quan đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nói chung và đối với công tác kiểm tra thuế đối với Chi cục thuế khu vực Đông Hà – Cam Lộ nói riêng. Các hồ sơ kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp do Chi cục Thuế khu vực Đông HàCam Lộ thực hiện từ năm 2017 đến năm 2019. Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả trong công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ. 9 Về thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác số liệu kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ từ năm 2017 đến năm 2019. Những kiến nghị đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Đông Hà – Cam Lộ giai đoạn 2020-2025. CHƯƠNG 8.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp thu thập số liệu + Số liệu thứ cấp: - Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các phần mềm quản lý dữ liệu chuyên môn: BCTC (phần mềm hỗ trợ phân tích Báo cáo tài chính), TMS (phần mềm quản lý thuế tập trung), TTR(hệ thống hỗ trợ kiểm tra ), TPR(hệ thống kiểm tra rủi ro) - Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thu NSNN của Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ từ năm 2017 - 2019. - Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp của Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ từ năm 2017 - 2019. - Các Báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị từ năm 2017 - 2019. - Các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên Website Tổng cục Thuế; các bài viết trên Tạp chí Thuế... - Các tài liệu khác có liên quan. + Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát, phỏng vấn các DN dựa trên số lượng các DN mà Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ quản lý bàng phương pháp chọn ngẫu nhiên 100 DN do Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ quản lý để tiến hành điều tra. 4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích Trên cơ sở các nguồn dữ liệu đã thu thập được nêu trên, tác giả tiến hành sử dụng các phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp thông kê mô tả và các phương pháp phân tích khác để phục vụ cho việc nghiên cứu và viết luận văn. 4.3. Công cụ xử lý dữ liệu 10 Các công cụ và kỹ thuật tính toán được tác giả xử lý trên Microsoft Excel. Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập, tổng hợp sẽ được tác giả phân tích, đánh giá để rút ra kết luận. Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu. CHƯƠNG 9.5.KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn được trình bày theo kết cấu quy định của cơ sở đào tạo, cụ thể: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung nghiên cứu Chương I: Những vấn đề lý luận và thực tiển về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ giai đoạn 2017-2019 Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong thời gian tới. Phần III: Kết luận và kiến nghị 11 CHƯƠNG 10.PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 11. CHƯƠNG 12.CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ CHƯƠNG 13. 13.1. 1.1. Cơ sở lý luận về thuế 13.1.1. 1.1.1. Khái niệm về thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước. Như vậy, thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định. Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà nước đã ban hành các loại thuế để tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các khoản thu này được bố trí sử dụng theo dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Như vậy, thuế phản ảnh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội. 13.1.2. 1.1.2. Bản chất của thuế Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,...). 12 Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu 13.1.3. 1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế 1.1.3.1. Chức năng của thuế Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính. Trong thế kỷ XIX thì đa số các ý kiến cho rằng thuế chỉ nên chủ yếu giữ chức năng tài trợ cho Nhà nước nhưng đến nay thuế còn được sử dụng để đạt nhiều mục tiêu khác nhau, thông thường các nhà kinh tế cho rằng thuế có 2 chức năng chủ yếu là: chức năng phân phối và chức năng điều tiết kinh tế.  Chức năng phân phối Ngay từ lúc ra đời, thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân hình thành thuế. Bằng chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để huy động nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước. Chức năng phân phối là chức năng cơ bản, đặc thù nhất mà các Nhà nước đều phải dựa vào đó, thông qua chức năng này, quỹ ngân sách nhà nước được hình thành, đây là cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động và tồn tại của Nhà nước. Lịch sử đã cho thấy chức năng phân phối của thuế có vị trí ngày càng tăng, nhất là vào thế kỷ XX với sự tăng lên chưa từng có thu nhập của Nhà nước có nguồn gốc từ thuế. Trong những năm sau chiến tranh thế giới lần II, thu nhập về thuế của các nước công nghiệp phát triển tăng mỗi thập kỷ hơn 1,5 lần, đồng thời người ta cũng ghi nhận có sự gia tăng số thu về thuế so với thu nhập quốc dân. Chức năng phân phối của thuế được Nhà nước vận dụng dẫn đến kết quả là diễn ra quá trình “Nhà nước hóa” một bộ phận GDP dưới hình thức tiền tệ,tạo điều kiện khách quan vô cùng cần thiết cho sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết kinh tế của thuế.  Chức năng điều tiết kinh tế Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX gắn liền với chức năng điều chỉnh của Nhà nước đối với nền 13 kinh tế. Chức năng điều tiết kinh tế của thuế không thể tách rời chức năng phân phối, hai chức năng này có quan hệ tác động hỗ tương rất chặt chẽ. Khi Nhà nước sử dụng thuế với mục đích huy động một bộ phận GDP vào tay Nhà nước thì Nhà nước đã đặt thuế vào thế tiếp cận với các yếu tố tham giavào quá trình sản xuất. Thuế tác động vào sản xuất theo các khía cạnh: – Thuế ảnh hưởng đến mức độ và cơ cấu của tổng cầu, đồng thời thông qua cơ chế của mức cầu thị trường có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất. Điều này phụ thuộc rất lớn vào thu nhập mà người dân sử dụng, vì vậy sự thay đổi mức thuế đánh vào tiêu dùng ngay lập tức tác động vào mức cầu, ảnh hưởng đến tổng mức cầu của nền kinh tế. – Mức độ đánh thuế trên thu nhập cũng ảnh hưởng đến việc xác định tiền lương, bởi vì khi tính toán tiền lương, giới chủ nhân và người làm thuê bao giờ cũng chú ý đến thuế như là yếu tố của tiền lương cần xem xét đến. – Thuế tác động đến việc mua sắm, sử dụng và phục hồi tài sản cố định trong doanh nghiệp thông qua các quy định của Nhà nước về hình thành, sử dụng quỹ khấu hao. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, thường xuyên bị hao mòn đến khi không còn sử dụng được nữa vì vậy cần phải thay thế,việc thay thế này được tiến hành bằng cách lập quỹ khấu hao, quỹ này được hình thành từ một bộ phận lợi nhuận không chịu thuế và quỹ này chịu tác động của mức thuế. Giữa chức năng phân phối và chức năng điều tiết có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng phân phối nảy sinh đồng thời với sự ra đời của thuế, chức năng này được coi là cơ sở, nó quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết đã làm cho chức năng phân phối có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức năng phân phối càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu của Nhà nước đã tạo điều kiện khách quan để Nhà nước tác động sâu rộng đến hoạt động kinh tế-xã hội. 1.1.3.2. Vai trò của thuế Thứ nhất, thuế là một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước, Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông 14 đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, điều tiết nền kinh tế. Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh- một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. Có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định. Thứ ba, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng. Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước. 13.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế Mục đích của việc kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý các sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của nhà nước của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách và pháp luật về thuế. Để đạt được mục đích này thì kiểm tra 15 thuế phải tuân thủ các nguyên tắc sau: 1.1.4.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Pháp luật thế hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế. 9 Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào. Kết luận của kiểm tra phải đúng theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật. 1.1.4.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan trong công tác kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng. Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn. 1.1.4.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ Tính dân chủ trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai gồm nhiều vấn đề cụ thể như: tiếp xúc công khai với các đối tượng liên quan, công bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên tùy từng trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi và hình thức công khai cho phù hợp với yêu cầu đảm bảo giữ bí mật quốc gia, lợi ích của Nhà Nước, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất. 1.1.4.4. Nguyên tắc bảo vệ bí mật Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình kiểm tra cán bộ làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết 16 kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật của quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, chỉ được phép báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết. 1.1.4.5. Nguyên tắc hiệu quả Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là nó phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. 1.2. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế Trong hoạt động quản lý, không chỉ riêng ngành Thuế mà tất cả các ngành khác thì kiểm tra là một chức năng không thế thiếu và nó có vai trò rất quan trọng. Cho dù chúng ta có quản lý chặt chẽ tới mức nào đi chăng nữa mà không có kiểm tra thì đó không được coi là phương pháp quản lý phù hợp và đúng đắn Tuy nhiên, về khái niệm kiểm tra có thể được hiểu trên hai phạm vi: Thứ nhất: Theo phạm vi rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo nghĩa này, tính quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà nước. Thứ hai: Theo phạm vi hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của người đứng đầu cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…). Theo nghĩa này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài nhất định như áp dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính. Kiểm tra là chức năng chung của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính chức năng của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính phản hồi (rà soát, nhiều khi là phản ứng lại) đối với chu trình quản lý nhằm phân tích, đánh giá, theo dõi những mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đã đề ra. Theo Giáo trình Quản lý thuế (2016) của Học viện Tài chính thì Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ 17 đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với 7 đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra [6, tr86] 13.1.5. 1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 1.2.2.1. Nội dung kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế a) Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế Kiểm tra số lượng các hồ sơ, mẫu biểu theo quy định hiện hành. Thứ nhất, kiểm tra các hồ sơ khai thuế GTGT đối với người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, bao gồm tờ khai thuế GTGT và các bảng kê kèm theo. Thứ hai, hồ sơ khai thuế GTGT đối với người nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, bao gồm tờ khai và các phụ lục có liên quan. Thứ ba, hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chuyển đổi phương pháp tính thuế. b) Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế Khi tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, cán bộ thuế phải xem xét hồ sơ có đảm bảo các yêu cầu sau đây hay không. - Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo đúng mẫu quy định; - Phải được ghi đầy đủ các chỉ tiêu; - Có chữ ký của người có thẩm quyền; - Có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được yêu cầu nêu trên thì Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ yêu cầu người nộp thuế khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế. c) Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ thuế Đối với thuế GTGT Nội dung trọng tâm và phương pháp kiểm tra các căn cứ tính thuế GTGT gồm: Số lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ; giá tính thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên tờ khai, các bảng kê… Đối với thuế TTĐB Các nội dung trọng tâm và phương pháp kiểm tra căn cứ tính thuế TTĐB gồm: Sản lượng tiêu thụ; Doanh thu bán chưa có thuế TTĐB (không có thuế GTGT); thuế TTĐB được khấu trừ; kiểm tra mức thuế suất thuế TTĐB ghi trên tờ 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng