Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại có vốn ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước

.PDF
100
172
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUỄN HÙNG MINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN HÙNG MINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC Chuyên ngành: quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Lê Quốc Hội XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2017 LỜI CAM KẾT Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của Tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Hùng Minh LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Quốc Hội - ngƣời hƣớng dẫn luận văn, đã nhiệt tình hƣớng dẫn Tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ quý báu trong quá trình thu thập tài liệu, phỏng vấn của các đồng chí lãnh đạo và các đồng nghiệp là kiểm toán viên tại KTNN Chuyên ngành VII nói riêng và KTNN nói chung; Tác giả cũng cảm ơn các thầy cô Trƣờng đại học kinh tế - Đại Học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành đƣợc luận văn này. Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ cảm ơn tới bố mẹ và ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn./. TÁC GIẢ Nguyễn Hùng Minh DANH CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký Hiệu Nguyên Nghĩa 1 BCKT Báo cáo kiểm toán 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 KSNB Kiểm soát nội bộ 4 KTV 5 KTNN Kiểm toán Nhà nƣớc 6 NHTM Ngân hàng thƣơng mại Kiểm toán viên MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3 5. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 4 CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 5 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN ........................ 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 5 1.2. Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán báo cáo tài chính các tổ chức tài chính – ngân hàng do KTNN thực hiện ........................................................................... 7 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm toán BCTC của NHTM ......... 7 1.2.2. Khái niệm kiểm toán BCTC ................................................................ 10 1.2.3. Công tác kiểm toán BCTC theo qui định của chuẩn mực KTNN ......... 11 1.2.4. Nội dung công tác kiểm toán BCTC các tổ chức tài chính – ngân hàng do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện ................................................................. 20 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng chung đến công tác kiểm toán BCTC các NHTM có vốn nhà nƣớc thuộc về cơ quan KTNN ........................................ 31 CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 37 PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................... 37 2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 37 2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ......................................................................... 37 2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp ..................................................... 37 2.2.2. Phƣơng pháp so sánh ........................................................................... 39 CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 40 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BCTC CÁC .................................... 40 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC DO KIỂM TOÁN ........ 40 NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN .................................................................................. 40 3.1. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc tại Việt Nam và những vấn đề thực tiễn đặt ra ........................... 40 3.1.1. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc tại Việt Nam ...................................................................... 40 3.1.2. Đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc tại Việt Nam ............................................................... 44 3.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện .................. 45 3.2. Thực trạng công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện .................................................... 46 3.2.1. Chuẩn bị kiểm toán.............................................................................. 46 3.2.2. Thực hiện kiểm toán ............................................................................ 54 3.2.3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán .............................................................. 59 3.2.4. Theo dõi quá trình thực hiện kết luận, kiến nghị của BCKT đối với đơn vị đƣợc kiểm toán .......................................................................................... 61 3.3. Đánh giá chung về công tác kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện ................................. 64 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc....................................................................... 64 3.3.2. Những hạn chế .................................................................................... 65 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................... 69 CHƢƠNG 4 ......................................................................................................... 72 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BCTC CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN ....................................................................................................... 72 4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện. ................................. 72 4.2. Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện ..... 74 4.2.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác ............................................................... 74 4.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện ......................................................................... 74 4.2.3. Yêu cầu hoàn thiện .............................................................................. 75 4.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện .................................. 77 4.3.1. Hoàn thiện về giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ........................................ 77 4.3.2. Hoàn thiện về giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................... 78 4.3.3. Hoàn thiện về giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán ............................................................................................................... 80 4.3.4. Hoàn thiện về giai đoạn kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán ............................................................................................................... 82 4.4. Các kiến nghị ............................................................................................. 84 4.4.1. Đối với Nhà nƣớc ................................................................................ 84 4.4.2. Đối với cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc ................................................. 84 4.4.3. Đối với các cơ quan chức năng ............................................................ 88 4.4.4. Đối với KTV ....................................................................................... 88 4.5. Những hạn chế trong nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. 88 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc chính là một công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc thực hiện các chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hiện nay bốn ngân hàng dẫn đầu trong top 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam đều là các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc. Điều này đã cho thấy quy mô và tầm ảnh hƣởng của các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trong hệ thống ngân hàng là rất lớn. Đặc điểm của các ngân hàng này là toàn bộ hoặc một phần lớn vốn điều lệ là thuộc sở hữu của Nhà nƣớc. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, các trung gian tài chính nói chung và ngân hàng thƣơng mại nói riêng có sự phát triển mạnh cả về quy mô và số lƣợng. Hệ thống ngân hàng đóng vai trò nhƣ mạch máu lƣu thông các dòng tiền, là trung gian kết nối các chủ thể trong nền kinh tế với nhau. Các động thái của ngân hàng liên quan đến lãi suất, cơ chế cho vay, chính sách huy động vốn, quản lý ngoại hối… sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động của các thành phần kinh tế khác cũng nhƣ ảnh hƣởng đến các mặt đời sống xã hội. Do vậy yêu cầu đặt ra là hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc cần đƣợc kiểm soát tốt để đảm bảo sự phát triển, cũng nhƣ tính ổn định của nền kinh tế, chính trị và đời sống xã hội. Hơn nữa, Nhà nƣớc cũng nhƣ các chủ thể liên quan có nhu cầu nắm bắt, kiểm soát tình hình sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ khả năng quản lý, điều hành hoạt động của các ngân hàng. Trong những năm gần đây, hiện tƣợng chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng đã tạo ra nhiều bất ổn trên thị trƣờng tiền tệ, gây khó khăn cho hoạt động điều hành chính sách vĩ mô và đe dọa tính ổn định, an toàn của hệ thống ngân hàng. Điểm chung của những cuộc đua lãi suất chính là bối cảnh của nó, đó là lạm phát tăng cao và áp lực thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc; Tình trạng dấu nợ xấu tại các ngân hàng cũng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc điều hành kinh tế vĩ mô. Điều này đặt ra yêu cầu kiểm soát hoạt động tín dụng, tình hình tuân thủ các quy định, chính sách của Chính phủ, của Ngân hàng Trung ƣơng tại các ngân hàng 1 trong quá trình hoạt động. Yêu cầu này trở thành nhiệm vụ, mục tiêu của KTNN trong quá trình thực hiện kiểm toán. Công tác kiểm toán Báo cáo tài chính các ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lƣợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Đến nay KTNN chƣa ban hành chính thức một quy trình kiểm toán nào áp dụng riêng cho các Ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc. Các NHTM có vốn Nhà nƣớc hiện nay không nhiều, chỉ có 4 đơn vị, nhƣng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế do nắm giữ lƣợng vốn và thị phần rất lớn. Để các NHTM có vốn Nhà nƣớc hoạt động tốt thì một trong các việc KTNN phải làm phải thƣờng xuyên tổ chức kiểm toán các Ngân hàng này. Chính từ sự chi phối mạnh mẽ và thực tế công tác kiểm toán các ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc tại KTNN, kết hợp với quá trình học tập, nghiên cứu, tác giả chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình là “Hoàn thiện công tác kiểm toán Báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước do Kiểm toán Nhà nước thực hiện” làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. M tiêu và nhiệm vụ Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán cho đối tƣợng kiểm toán là các ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc để đem lại hiệu quả cao cho công việc kiểm toán cũng nhƣ phù hợp với điều kiện và trình độ của nguồn lực của cơ quan KTNN. 2.2. Nhiu nghiên cứu là - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kiểm toán BCTC ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện. - Phân tích thực trạng công tác kiểm toán BCTC mà KTNN đang sử dụng để áp dụng cho các ngân hàng thƣơng mại, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm toán trên để khắc phục. 2 - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc do KTNN thực hiện. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Công tác kiểm toán BCTC ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc bao gồm những bƣớc nào? - Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến công tác kiểm toán BCTC ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc do KTNN thực hiện? - Tiêu chí nào để đánh giá công tác kiểm toán BCTC NHTM có vốn Nhà nƣớc? - Những hạn chế của công tác kiểm toán BCTC ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc; Các hạn chế này ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng kiểm toán? - Các phƣơng hƣớng, giải pháp đặt ra để hoàn thiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do KTNN thực hiện? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đ i tƣợng và phạm vi Đối tƣợng nghiên cứu là công tác kiểm toán báo cáo tài chính các tổ chức tài chính – ngân hàng do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm toán BCTC theo quy trình kiểm toán, bao gồm 4 giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi Báo cáo kiểm toán, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán mà KTNN. . - Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Kiểm toán Nhà nƣớc Trung ƣơng và áp dụng cho khách thể kiểm toán là 4 ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc không tính đến 3 NHTM vừa đƣợc mua lại với giá 0 đồng vào năm 2015. 3 - Về thời gian: Thông tin, số liệu để nghiên cứu đề tài đƣợc lấy từ các cuộc kiểm toán BCTC Ngân hàng thƣơng mại thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ bản về công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện. Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện. Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN 1.1. Tổng quan nghiên cứu Đến nay đã có khá nhiều các đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài luận văn về công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Các đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kiểm toán BCTC các doanh nghiệp, một số nghiên cứu về công tác kiểm toán BCTC thuộc dự án hoặc chỉ nghiên cứu một nội dung cụ thể nằm trong công tác kiểm toán BCTC. Luận văn thạc sĩ của tác giả Cát Thị Hà, (2010), “Hoàn thiện quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán”. Luận văn đã chỉ ra rằng bằng chứng kiểm toán có vai trò rất quan trọng và là cơ sở để hình thành nên ý kiến kết luận kiểm toán; sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trƣớc hết vào việc thu thập, đánh giá bằng chứng kiểm toán của KTV. Qua nghiên cứu thực tiễn tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế của quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC từ đó đƣa ra các định hƣớng và giải pháp để hoàn thiện quá trình này. Luận văn của tác giả Ngô Thị Hoài Nam, (2012), “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp của Kiểm toán Nhà nước hiện nay” đã tổng kết, đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán BCTC doanh nghiệp do KTNN thực hiện đồng thời đƣa ra những giải pháp hoàn thiện vấn đề này, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến công tác và phƣơng pháp kiểm toán BCTC doanh nghiệp Nhà nƣớc. Luận văn thạc sĩ của tác giả Đoàn Tuấn Anh, (2011), “Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước thực hiện” của tác giả Đoàn Tuấn Anh tập trung vào nghiên cứu thực trạng công 5 tác kiểm toán đƣợc xây dựng riêng cho các cuộc kiểm toán các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Luận văn cũng đã chỉ ra đƣợc một số những hạn chế của quy trình kiểm toán chung của KTNN và quy trình kiểm toán riêng dành cho Doanh nghiệp Nhà nƣớc. Tuy nhiên tác giả chƣa đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình mà mới chỉ là các kiến nghị góp phần nâng cao chất lƣợng kiểm toán BCTC Doanh nghiệp Nhà nƣớc do KTNN thực hiện. Luận văn của tác giả Phạm Thị Kiều Trinh, (2011), “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Deloitt Việt Nam” tập trung khoanh vùng những rủi ro trọng yếu của đơn vị đƣợc kiểm toán ngay từ khi lập kế hoạch từ đó giúp tiết kiệm đƣợc thời gian kiểm toán nhƣng hiệu quả vẫn không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, tác giả chƣa đƣa ra đi sâu vào xem xét tầm quan trọng của công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong khâu lập kế hoạch kiểm toán tại các đơn vị mà mới chỉ đề cập đến các vấn đề thu thập thông tin và phân tích, so sánh dữ liệu liên quan. Luận văn của tác giả Võ Thị Hải Yến, (2011), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và kế toán ACC” đã đƣa ra đƣợc các giải pháp, phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ở khâu thực hiện kiểm toán, trong khi đó giai đoạn lập kế hoạch và lập báo cáo kiểm toán tác giả còn chƣa đi sâu phân tích thực trạng để hoàn thiện. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu dƣới dạng báo cáo khoa học, các bài tham luận trong các cuộc hội thảo, luận văn tốt nghiệp đại học của các cá nhân trong và ngoài cơ quan KTNN đã nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau có liên quan đến công tác kiểm toán BCTC. Tuy vậy chƣa có nhiều những đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác kiểm toán BCTC do KTNN xây dựng, đặc biệt là công tác kiểm toán dành riêng cho các ngân hàng thƣơng mại. Bởi vậy đề tài mà tác giả lựa chọn sẽ là một nghiên cứu mới mẻ, không bị trùng lắp. 6 1.2. Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán báo cáo tài chính các tổ chức tài chính – ngân hàng do KTNN thực hiện 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm toán BCTC của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm BCTC của NHTM BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của đơn vị. Nói cách khác, BCTC là phƣơng tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của đơn vị cho những ngƣời quan tâm ( nhà đầu tƣ, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…). Theo chế độ quy định, tất cả các đơn vị thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Với các công ty, tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị trực thuộc. Đối với các đơn vị nhà nƣớc và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất. Theo quy định của Luật kế toán, báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm: Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính các NHTM là các báo cáo mà kế toán cung cấp thông tin tài sản, nguồn vốn hay nợ phải trả đồng thời phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Báo cáo tài chính là một hệ thống những văn bản đặc biệt riêng của kế toán ngân hàng đƣợc tiêu chuẩn hóa theo nguyên tắc, chuẩn mực trên phạm vị quốc tế. Các báo cáo tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 7 1.2.1.2. Các loại báo cáo tài chính của NHTM Hệ thống báo cáo tài chính của ngân hàng thƣơng mại bao gồm có 4 báo cáo cụ thể sau: * Bảng cân đối kế toán - Bảng cân đối kế toán là báo cáo tại một thời điểm nhất định, nên các con số ghi trên bảng cân đối phản ánh số dƣ tại một thời điểm chứ không phải doanh số hoạt động của một thời kỳ. - Bảng cân đối kế toán đƣợc trình bày dƣới dạng đối xứng của hai vế và luôn bằng nhau, nghĩa là nó luôn bảo đảm cân bằng sau đây: Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu. + Tài sản của ngân hàng chủ yếu gồm các khoản cho vay và đầu tƣ vào giấy tờ có giá. + Nợ phải trả gồm các khoản huy đọng vốn và đi vay củangân hàng. + Vốn chủ sở hữu: thông thƣờng đây là khoản vốn góp của các cổ đông và không đƣợc hoàn trả trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh. Báo cáo này thể hiện phần lãi lỗ và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Ở phần lãi lỗ, kế toán phản ánh các khoản thu và chi chính của ngân hàng thƣơng mại. * Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu chi trong kỳ liên quan đến các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính. Báo cáo này trình bày dòng tiền đã sinh ra bằng cách nào và ngân hàng thƣơng mại sử dụng chúng nhƣ thế nào trong kỳ vừa rồi. * Thuyết minh báo cáo tài chính. 8 Bản báo cáo này trình bày, giải thích thêm những nội dung cụ thể về tình hình tài chính của ngân hàng. Đây là bộ phận gắn liền với báo cáo tài chính để hỗ trợ cho các loại báo cáo còn lại chặt chẽ, rõ ràng hơn. Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức doanh nghiệp đặc biệt. Vì vậy mà báo cáo tài chính của ngân hàng thƣơng mại cũng có nét đặc trƣng riêng phản ánh hình tình tài chính và kết quả hoạt động ngân hàng. 1.2.1.3. Vai trò của BCTC của các NHTM Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng và chiếm phần lớn trong báo cáo thƣờng niên của ngân hàng thƣơng mại. Thông qua báo cáo tài chính của ngân hàng thƣơng mại, ta có thể thấy rõ vai trò của nó nhƣ sau: - Trình bày một cách tổng quát nhất, phản ánh rõ tài sản, nguồn vốn cũng nhƣ tình hình tài chính của NHTM bằng những con số thực tế mà kế toán tổng hợp trong kỳ. - Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin, số liệu cụ thể để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM, thực trạng tài chính, kinh tế giúp cho việc kiểm tra, giám sát và sử dụng vốn của ngân hàng, đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào hoạt động. - Giúp các nhà quản trị ngân hàng, các đối tƣợng kinh doanh có những thông tin cần thiết phục vụ trong quá trình nhìn nhận, đánh giá và ra quyết định chiến lƣợc. - Báo cáo tài chính là các số liệu thực tế, những chỉ tiêu thực trạng. Đây sẽ là căn cứ, tiền đề, là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu đánh giá khác trong ngân hàng. - Báo cáo tài chính của ngân hàng là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát triển về quản lý, điều hành ngân hàng. Đồng thời là cơ sở để xây dựng kế hoạch chiến lƣợc kinh doanh riêng biệt nhằm đƣa hoạt động ngân hàng hiệu quả hơn, tối đa hóa lợi nhuận. 9 1.2.2. Khái nitàiki Khái nitài 1.2.2.1. Khái niệm kiểm toán BCTC Kiểm toán Nhà nƣớc là cơ quan do quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân thủ pháp luật, chuyên môn thực hiện về lĩnh vực kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, giúp tài chính nhà nƣớc minh bạch, hạn chế tham nhũng. Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phục vụ đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vị. Thƣớc đo để đánh giá kiểm toán BCTC là hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán. Theo điểm 2 điều 4 Luật KTNN có quy định: “Kiểm toán Báo cáo tài chính là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của Báo cáo tài chính”. 1.2.2.2. Đặc điểm và vai trò của công tác kiểm toán BCTC Đối với hoạt động kiểm toán, bên cạnh việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán làm cơ sở thì một vấn đề mang tính cấp bách đối với hoạt động thực tiễn của hoạt động kiểm toán, đó chính là việc xây dựng một công tác chuẩn trong hoạt động kiểm toán. Công tác hoạt động kiểm toán đƣợc xây dựng khoa học và đƣợc quy định thành một văn bản pháp quy hƣớng dẫn hoạt động của KTV, là cơ sở pháp lý trong việc kiểm soát chất lƣợng, hiệu quả của công tác kiểm toán. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của KTV trong công việc đƣợc giao. Công tác kiểm toán BCTC cũng giống nhƣ các công tác công nghệ khác bao gồm các bƣớc công việc đƣợc sắp xếp theo một trình tự nhất định. Số lƣợng, nội dung và vị trí của các bƣớc trong công tác sẽ quyết định chất lƣợng của sản phẩm đầu ra là các báo cáo kiểm toán, vì hiển nhiên rằng các kết luận đƣa ra trong báo 10 cáo kiểm toán sẽ không có giá trị pháp lý nếu nhƣ quá trình thu thập bằng chứng làm cơ sở cho kết luận không tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Một khía cạnh nữa là công tác kiểm toán BCTC hƣớng dẫn về phƣơng pháp nghiệp vụ để kiểm toán theo các nội dung đã định nhằm giúp cho KTV hoàn thành mục tiêu của cuộc kiểm toán. 1.2.3. Công tác kiểm toán BCTC theo qui định của chuẩn mực KTNN 1.2.3.1 Chuẩn mực kiểm toán nhà nƣớc Chuẩn mực kiểm toán đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất nhƣ là đƣờng lối chung, là nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc: Chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc gồm những quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với KTV Nhà nƣớc; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà KTV Nhà nƣớc phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lƣợng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTV Nhà nƣớc. Các chuẩn mực kiểm toán đƣợc ban hành nhƣ là khuôn mẫu nghề nghiệp chi phối, điều chỉnh, hƣớng dẫn các KTV trong quá trình kiểm toán. Đồng thời các chuẩn mực kiểm toán còn là cơ sở để đo lƣờng, đánh giá và kiểm soát chất lƣợng công việc của KTV cũng nhƣ các tổ chức kiểm toán. Ngày 9/11/2010, Tổng KTNN đã ký Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN về việc ban hành Hệ thống chuẩn mực KTNN thay thế Hệ thống chuẩn mực KTNN đƣợc ban hành theo Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN ngày 24/12/1999 của Tổng KTNN. Cấu trúc Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nƣớc hiện hành gồm ba nhóm chuẩn mực: Nhóm chuẩn mực chung (06 chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực thực hành (13 chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực báo cáo (02 chuẩn mực). Mỗi chuẩn mực kiểm toán gồm ba bộ phận: Mục đích, Phạm vi áp dụng và Nội dung chuẩn mực. 11 1.2.3.2. Các chuẩn mực KTNN liên quan đếncông tác kiểm toán BCTC các tổ chức tài chính – ngân hàng Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc hiện hành gồm 21 chuẩn mực. Công tác kiểm toán các tổ chức tài chính – ngân hàng đƣợc ban hành phù hợp với các quy định của Luật kiểm toán Nhà nƣớc, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc, Công tác kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc, chế độ của Nhà nƣớc và thực tiễn hoạt động kiểm toán của KTNN trong lĩnh vực kiểm toán các tổ chức tài chính – ngân hàng. Nội dung các chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc liên quan đến công tác kiểm toán các tổ chức tài chính – ngân hàng: * Chuẩn mực 07: Lập kế hoạch kiểm toán Chuẩn mực này quy định về việc lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán thực hiện đƣợc các mục tiêu, tiến hành một cách tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Theo nội dung chuẩn mực 07, mỗi cuộc kiểm toán có 2 loại kế hoạch là Kế hoạch kiểm toán tổng quát (theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc là “Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán”) và Kế hoạch kiểm toán chi tiết (theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc là “Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán”) Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải đƣợc lập và phê duyệt đối với mọi cuộc kiểm toán, trƣớc khi thực hiện mỗi cuộc kiểm toán của KTNN. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: Khảo sát, thu thập thông tin về khách thể kiểm toán và các thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán; Phân tích thông tin đã thu thập đƣợc để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán; Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Kế hoạch kiểm toán tổng quát do Trƣởng Đoàn kiểm toán lập, Thủ trƣởng đơn vị chủ trì kiểm toán thẩm định, Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc xét duyệt. Kế hoạch kiểm toán tổng quát là cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và chỉ đạo, tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan