Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước krông năng, tỉnh đăk lăk

.PDF
115
51
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LẠI THU THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Đà Nẵng – Năm 2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LẠI THU THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Tùng Lâm Đà Nẵng – Năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lại Thu Thảo MỤC LỤC 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4 5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 5 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN ...................................................................... 19 1.1. CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NSNN ........ 19 1.1.1 Chi ngân sách nhà nƣớc ................................................................. 19 1.1.2. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ........................ 20 1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................................................................................... 23 1.2.1. Tổng quan về KBNN .................................................................... 23 1.2.2. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN .. 27 1.2.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN ... 28 1.2.4. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN .... 30 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN ............................................................................... 34 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ..... 35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 38 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK 39 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG ................ 39 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Krông Năng ........ 39 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Krông Năng.......... 44 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tại KBNN Krông Năng........ 46 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK....................... 48 2.2.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng ..................................................................................................... 48 2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc Krông Năng .................................... 53 2.2.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng .......................................... 65 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK ............................. 72 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 72 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế.................................................. 76 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 82 CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK ............................................................. 83 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 83 3.1.1. Định hƣớng, mục tiêu chung của Hệ thống KBNN ...................... 83 3.1.2. Định hƣớng và quan điểm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Krông Năng ............................................. 86 3.2. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN KRÔNG NĂNG ............................. 89 3.2.1. Hoàn thiện công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong chu trình quản lý chi ngân sách.............................................................................. 89 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng......................................................................................... 91 3.2.3. Tăng cƣờng hƣớng dẫn, tƣ vấn đối với chủ đầu tƣ ....................... 92 3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và tăng cƣờng kiểm tra hiện trƣờng ............................................................................. 94 3.2.5. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức của công chức thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB........................ 95 3.2.6. Vận dụng tốt hệ thống các phần mềm tác nghiệp và chƣơng trình TABMIS trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB................................ 97 3.3. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN ĐĂK LĂK ...................................... 97 3.4. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN VIỆT NAM ..................................... 99 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................ 1011 KẾT LUẬN ................................................................................................ 1022 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO) DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KBNN Kho bạc Nhà nƣớc UBND Ủy ban Nhân dân BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật TVGS Tƣ vấn giám sát XDCB Xây dựng cơ bản TKTG Tài khoản tiền gửi TABMIS Treasury And Budget Management Information System: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc NSNN Ngân sách nhà nƣớc KSC Kiểm soát chi KTT Kế toán trƣởng KTV Kế toán viên QLDA Quản lý dự án TPCP Trái phiếu Chính phủ ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức NSĐP Ngân sách địa phƣơng KLHT Khối lƣợng hoàn thành ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia ĐTKB-LAN Chƣơng trình quản lý Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ IFMIS Hệ thống thông tin tài chính tích hợp CNTT Công nghệ thông tin DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1. 2.2. 2.3. Kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tƣ XDCB Tỷ trọng các nguồn vốn đầu tƣ XDCB đƣợc giao so với tổng số vốn NSNN giao Kết quả số dƣ tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn 2015-2017 Trang 66 67 68 2.4. Kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian 70 2.5. Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tƣ XDCB 71 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu hình 2.1. Tên hình Trang Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Krông Năng 46 1 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ giải ngân vốn NSNN cho các công trình xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực đầu tƣ công luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Chính vì thế, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ công trong đó công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là vấn đề hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB luôn đƣợc chú trọng nhằm giám sát việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN, tiết kiệm chống lãng phí, ổn định nền kinh tế, xây dựng các công trình mang lại tính phúc lợi cho xã hội. Bên cạnh đó, cùng với xu thế hội nhập việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN phải đi đôi với việc cắt giảm thủ tục hành chính công đồng thời vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ đƣợc các khoản chi NSNN, đó là vấn đề cấp thiết của việc nghiên cứu. Thời gian qua, nhiều cơ chế chính sách mới tiếp tục đƣợc ban hành nhằm từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý tài chính ngân sách, đầu tƣ XDCB. Theo đó Bộ Tài chính và KBNN có nhiều văn bản hƣớng dẫn kịp thời nhằm đảm bảo công tác quản lý thanh toán vốn đầu tƣ vừa đúng chế độ, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tƣ triển khai dự án theo quy định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã phát sinh một số vƣớng mắc cần tháo gỡ giải quyết để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn NSNN. Ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu đề tài này, việc áp dụng hệ thống văn bản pháp lý mới nhất cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB có hiệu lực thi hành lâu hơn các nghiên cứu trƣớc đó. Chính vì thế, đề tài sẽ cập nhật các công trình dự án đƣợc kiểm soát theo cơ chế mới, do vậy kết quả phân tích đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sẽ mang tính hiệu quả hơn hứa hẹn các khuyến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB cụ thể hơn. 2 Mặt khác, địa bàn huyện Krông Năng tỉnh Đăk Lăk là huyện có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ với kinh tế phát triển khá nhanh chóng trong thời gian qua. Chính sự phát triển đó đã thúc đẩy nhu cầu xây dựng trên địa bàn huyện tăng cao so với mặt bằng chung các huyện khác trong tỉnh Đăk Lăk. Các công trình, dự án đầu tƣ dƣới sự kiểm soát thanh toán vốn qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ít nhiều đã tạo nên những thành tựu nhất định nhƣng bên cạnh đó cũng tồn tại không ít những bất cập, nhất là khi hành lang pháp lý đang trong giai đoạn đƣợc hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn nhƣ hiện nay. Vì vậy, để việc đầu tƣ xây dựng tại địa phƣơng có hiệu quả, nâng cao chất lƣợng kinh tế xã hội, KBNN muốn đảm bảo vốn NSNN giải ngân kịp thời nhƣng vẫn đúng quy trình thì cần phải hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB phù hợp với thực tế tại địa bàn huyện. Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên, học viên xin chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk”. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Với mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cần đạt đƣợc chính là dựa trên cơ sở lý luận đƣợc khái quát hóa, nghiên cứu cần phân tích đƣợc thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB ngay tại KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk để từ đó đƣa ra những khuyến nghị đề xuất phù hợp nhằm khắc phục để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB. Để đạt đƣợc những mục tiêu tổng quát cũng nhƣ mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã đƣa ra, đề tài cần giải quyết đƣợc các câu hỏi nghiên cứu sau: 3 - Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN bao gồm những nội dung gì? - Việc đánh giá kết quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN cần dựa trên những tiêu chí gì? - Thực trạng trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng trƣớc và sau khi thực hiện phƣơng án sáp nhập một đầu mối ra sao? - Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng là gì? - Khuyến nghị gì để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng? 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN. Cụ thể ở đây, đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề xoay quanh công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB trong đề tài này bắt đầu nghiên cứu quy trình kiểm soát từ thời điểm thống nhất sáp nhập một đầu mối đến nay. Đối với Kho bạc cấp huyện thì toàn bộ công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sẽ do cán bộ kiểm soát chi phụ trách. Các nghiên cứu khảo sát đƣợc thực hiện trên đối tƣợng phân tích bao gồm các dữ liệu thứ cấp liên quan đến công tác giải ngân thanh toán vốn đầu tƣ XDCB các công trình dự án tại địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk qua KBNN. Dữ liệu sơ cấp đƣợc sử dụng để phân tích chính là các vấn đề 4 xoay quanh quy trình kiểm soát thanh toán vốn diễn ra ngay tại bộ phận KSC của KBNN Krông Năng, những ý kiến đóng góp của cán bộ Kiểm soát chi (KSC) thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn tại địa bàn KBNN Krông Năng về nội dung kiểm soát, quy trình thủ tục kiểm soát, thời hạn kiểm soát…Luận văn chỉ nghiên cứu công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN qua KBNN Krông Năng, không nghiên cứu về công tác kiểm soát chi sự nghiệp có tính chất đầu tƣ, chi thƣờng xuyên. - Phạm vi về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đối với các công trình, dự án giải ngân vốn qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. - Phạm vi về thời gian: Số liệu đƣợc cập nhật để phân tích là những số liệu về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng giai đoạn 2015-2017 và khuyến nghị đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích: thu thập các tài liệu khoa học về chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN sau đó chọn lọc phân tích thành những cơ sở lý luận quan trọng, mang tính khái quát hóa. - Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập số liệu cấp phát vốn đầu tƣ XDCB qua các báo cáo quyết toán do cơ quan Tài chính tổng hợp, qua khai thác số liệu thanh toán vốn trên chƣơng trình TABMIS giai đoạn 20152017, qua các Tạp chí kinh tế.... 5 - Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: thực hiện tổng hợp phân tích đối chiếu số liệu từ đó tiến hành so sánh giữa các năm, giữa hai giai đoạn trƣớc và sau khi thực hiện phƣơng án sáp nhập một đầu mối kiểm soát chi. Nhằm tạo cơ sở đƣa ra các đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. - Phƣơng pháp tổng kết: đƣợc sử dụng để đánh giá lại các nội dụng đã phân tích từ hai chƣơng đầu, phối kết hợp với những khoảng trống nghiên cứu ở phần mở đầu, tạo cơ sở nhìn nhận ra những điểm sáng trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng. 5. Bố cục của luận văn Nội dung nghiên cứu của đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng cụ thể: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Chƣơng 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn Cao học này, tác giả đã tiến hành tổng thuật hầu hết các nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài đã lựa chọn trong phạm vi ba năm gần nhất cụ thể bao gồm: Các bài báo trên các tạp chí khoa học; Các luận văn Cao học bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có nội dung nghiên cứu liên quan; Các đề tài khoa học khác. 6.1. Các bài báo trên các Tạp Chí khoa học có liên quan đến đề tài trong 3 năm gần nhất Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia có một số bài viết nhƣ sau: (1) Hồ Thị Lộc (2017) “ Một số kiến nghị về kiểm soát, thanh toán vốn 6 đầu tƣ ngân sách xã” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 183 tháng 9/2017. Tác giả đề cập đến những khó khăn vƣớng mắc trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ ngân sách xã theo Thông tƣ 28/2012/TT- BTC quy định về quản lý vốn đầu tƣ thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phƣờng thị trấn (sau đây gọi tắt là Thông tƣ 28) và Thông tƣ 08/2016 TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tƣ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc (sau đây gọi tắt là Thông tƣ 08). Cụ thể nếu đối với một công trình mà chủ đầu tƣ và cấp quyết định đầu tƣ là Ủy ban nhân dân xã thì áp dụng theo Thông tƣ 28. Còn nếu chủ đầu tƣ của công trình là Ủy ban nhân dân xã nhƣng cấp quyết định đầu tƣ là Ủy ban nhân dân huyện thì áp dụng theo Thông tƣ 08. Thực tế, tại địa phƣơng chƣa phân cấp quyết định đầu tƣ cho xã do vậy còn nhiều dự án xã làm chủ đầu tƣ nhƣng Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tƣ. Với trình độ công chức cấp xã kiêm nhiệm nhiều công việc, khi áp dụng theo nhiều văn bản, nhiều cơ chế quản lý thanh quyết toán vốn đầu tƣ dễ gây lúng túng nhầm lẫn. Có sự chồng chéo về quy định thực hiện bảo lãnh tạm ứng vốn. Cụ thể theo Thông tƣ 28 chỉ yêu cầu chủ đầu tƣ gửi đến KBNN bảo lãnh tạm ứng nếu trong hợp đồng chủ đầu tƣ và nhà thầu thỏa thuận khoản tiền tạm ứng, Tuy nhiên tại khoản 4, điều 18 của Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng trong xây dựng quy định: đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trƣớc khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tƣơng đƣơng khoản tiền tạm ứng hợp đồng, Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện. 7 Một số kiến nghị đề xuất đƣợc tác giả đƣa ra nhƣ sau: Do hầu hết các dự án xã làm chủ đầu tƣ là dự án nhóm C, quy mô nhỏ và để đơn giản hóa thủ tục, thuận lợi trong quá trình áp dụng thì nên điều chỉnh đối tƣợng áp dụng tức các dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách xã và xã làm chủ đầu tƣ và đối với nguyên tắc tạm ứng, mức vốn tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng vốn, thu hồi vốn tạm ứng thì thực hiện theo quy định tại Thông tƣ 08. Đề nghị bỏ quy định về thực hiện cơ chế “thanh toán trƣớc, kiểm soát sau” nhằm thực hiện đồng bộ theo Thông tƣ 08. KBNN lúc này căn cứ theo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch vốn đƣợc giao trong năm của dự án để kiểm soát thanh toán cho dự án. (2) ThS. Lê Quang Tân (2017) “ Kiểm soát chi đối với một số hợp đồng tƣ vấn xây dựng” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 183 tháng 9/2017. Theo bài viết hoạt động tƣ vấn xây dựng là một hoạt động quan trọng trong công tác đầu tƣ xây dựng công trình. Một công trình có vận hành an toàn hay không, đảm bảo chất lƣợng cũng nhƣ tiết kiệm chi phí, thời gian phụ thuộc rất lớn vào công tác tƣ vấn xây dựng. Chi phí tƣ vấn xây dựng bao gồm chi phí tƣ vấn khảo sát lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (BCKTKT), chi phí thiết kế, thẩm tra thiết kế, chi phí tƣ vấn giám sát (TVGS) và một số chi phí tƣ vấn khác. Theo nhƣ nghiên cứu của tác giả thì chính những cơ chế xác định chi phí tƣ vấn xây dựng thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động tƣ vấn và các quy định của pháp luật đã tác động ít nhiều đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) của KBNN. Cụ thể nhƣ sau: 8 Theo cơ chế xác định chi phí tƣ vấn theo Quyết định 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng (QĐ 957) thì cơ chế xác định các chi phí lập dự án đầu tƣ, lập BCKTKT, thiết kế xây dựng công trình, thẩm tra thiết kế dự toán là sử dụng dữ liệu của bƣớc sau để dự tính chi phí ở thời điểm hiện tại (tức lấy tỷ lệ phần trăm nhân với chi phí thiết bị hoặc chi phí xây dựng trong dự toán công trình đƣợc duyệt). Tuy nhiên cơ chế này dẫn đến nhiều vƣớng mắc vì chủ đầu tƣ và nhà thầu chƣa xác định đƣợc giá hợp đồng tƣ vấn tại thời điểm ký kết. Việc tƣ vấn lập dự án đầu tƣ, lập BCKTKT đƣợc thực hiện trƣớc khi tổng mức đầu tƣ của dự án đƣợc phê duyệt và điều này không phù hợp với Luật đấu thầu năm 2013 (hiệu lực thi hành năm 2014) có quy định đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi…giá gói thầu đƣợc xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ƣớc tính tổng mức đầu. Để khắc phục bất cập trên, cơ chế xác định chi phí tƣ vấn theo Quyết định 79/QĐ-BXD công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng (QĐ 79). Theo đó, cơ chế xác định chi phí tƣ vấn đã đƣợc chuyển từ phƣơng thức xác định sau sang phƣơng thức xác định trƣớc (tức sử dụng dữ liệu chi phí dự tính trƣớc hoặc dữ liệu chi phí của bƣớc trƣớc), chi phí tƣ vấn từ đó đƣợc chuẩn xác dần qua từng giai đoạn. Ví dụ nhƣ: chi phí lập BCKTKT xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chƣa có thuế giá trị gia tăng) dự kiến theo suất vốn đầu tƣ hoặc dữ liệu chi phí của các dự án có tính chất quy mô tƣơng tự đã hoặc đang thực hiện…; Chi phí thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm nhân với chi phí xây dựng (chƣa có thuế giá trị gia tăng) của công trình trong tổng mức đầu tƣ đƣợc duyệt. 9 Nhƣ vậy cơ chế xác định chi phí tƣ vấn xây dựng theo Quyết định 79 đã tạo điều kiện cho ngƣời quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ và nhà thầu tƣ vấn có đầy đủ thông tin để thực hiện các công việc liên quan đến đầu tƣ xây dựng. Từ đó hồ sơ mà chủ đầu tƣ gửi tới KBNN để kiểm soát thanh toán chi phí tƣ vấn đầu tƣ đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo các nội dung theo quy định cũng nhƣ tuân thủ tính logic về mặt thời gian. (3) Nguyễn Tuyết Phƣợng (2017) “ Kiểm soát chi vốn đầu tƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc Vĩnh Long. Thực trạng và kiến nghị” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 176 tháng 2/2017. Theo bài viết thống kê trong năm 2016, chỉ tính riêng cho lĩnh vực đầu tƣ công có rất nhiều văn bản chỉ đạo của Chính phủ hƣớng dẫn Bộ Tài chính và KBNN để góp phần tạo thuận lợi cho các đơn vị và đảm bảo công tác kiểm soát chi xây dựng cơ bản chặt chẽ hơn. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện tại địa phƣơng đã phát sinh một số vƣớng mắc cần đƣợc giải quyết. Đối với việc tạm ứng chi phí bồi thường tái định cư cụ thể theo Thông tƣ 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tƣ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc (TT 08), tại khoản 6 điều 8 có quy định quá 3 tháng kể từ ngày tạm ứng nếu chƣa thực hiện chi trả cho ngƣời thụ hƣởng thì chủ đầu tƣ có trách nhiệm chuyển toàn bộ số tiền tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tƣ tại KBNN, và sau 1 năm kể từ ngày chuyển về tài khoản tiền gửi (TKTG) của chủ đầu tƣ mà chƣa thực hiện chi trả cho ngƣời thụ hƣởng thì chủ đầu tƣ có trách nhiệm nộp trả NSNN. Thực tế ở địa phƣơng, có một số khoản đền bù đã đƣợc tạm ứng quá thời hạn nói trên nhƣng chủ đầu tƣ vẫn không làm thủ tục chuyển về TKTG mặc dù KBNN đã nhiều lần gửi thông báo yêu cầu. Tuy nhiên KBNN chỉ đƣợc trích nộp ngân sách để giảm tạm ứng khi chủ đầu tƣ đã chuyển số tiền tạm ứng này về TKTG, còn nếu chủ đầu tƣ chƣa chuyển về TKTG thì KBNN 10 cũng chỉ thông báo đôn đốc mà không có chế tài nào để ép buộc chủ đầu tƣ. Theo quy định của Khoản 1 điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản nhà nƣớc thực hành tiết kiệm chống lãng phí, KBNN chỉ có thể xử phạt chủ đầu tƣ khi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng NSNN với các khoản chi bồi thƣờng giải phóng mặt bằng hỗ trợ tái định cƣ sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả cho ngƣời thụ hƣởng, còn việc chƣa chi trả khi đã tạm ứng quá thời hạn thì không quy định. Đây là một trong những nguyên nhân làm tổng số dƣ tạm ứng của địa phƣơng còn khá cao. Về thẩm quyền phê duyệt dự toán: nghiên cứu chỉ ra rằng các quy định pháp luật hiện hành chƣa có quy định rõ ràng về thẩm quyền phê duyệt dự toán các chi phí trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Theo khoản 1 điều 31 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 23/5/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng thì Chủ đầu tƣ có quyền quyết định phƣơng pháp xác định tổng mức đầu tƣ; Điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tƣ nhƣng không làm vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt; Điều chỉnh và phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh không làm vƣợt dự toán xây dựng công trình đã đƣợc phê duyệt. Nhƣ vậy chủ đầu tƣ không có quyền quyết định dự toán trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ mà thẩm quyền này thuộc về cấp quyết định đầu tƣ. Tuy nhiên trong quá trình triển khai có nhiều điểm chƣa thống nhất, đa số ý kiến cho rằng dự toán các chi phí trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ chỉ là cơ sở tạm tính để lựa chọn nhà thầu và sẽ đƣợc xác định chính thức khi cấp quyết định đầu tƣ phê duyệt thiết kế dự toán công trình. Mặt khác nếu chủ đầu tƣ đã có quyền “điều chỉnh và phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh không làm vƣợt dự toán xây dựng công trình phê duyệt” thì việc chủ đầu tƣ phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tƣ là hoàn toàn phù hợp. Tác giả có kiến nghị 11 KBNN liên hệ các ngành chức năng nhất là Bộ Xây dựng có hƣớng dẫn cụ thể tại các văn bản quy định pháp luật nhằm tránh những dƣ luận không tốt đối với KBNN địa phƣơng. Đối với các dự án có sự chuyển đổi chủ đầu tư: Thực tế cho thấy, có nhiều trƣờng hợp khi bàn giao dự án cho đơn vị khác thực hiện, các đơn vị chỉ bàn giao hồ sơ của dự án mà không bàn giao chi tiết phần kinh phí đã thực hiện, nhất là khi các dự án mới thực hiện một vài nội dung chi phí chuẩn bị đầu tƣ. Khi đó chủ đầu tƣ mới thì không biết đƣợc tình trạng dự án nên triển khai thực hiện lại từ đầu (kể cả việc đăng ký lại mã dự án mới), còn chủ đầu tƣ cũ thì cho là đã bàn giao nên không còn trách nhiệm đối với giá trị thanh toán/tạm ứng của dự án. Việc này vô tình gây lãng phí cho ngân sách nhà nƣớc, mất thời gian bởi phải lặp lại tới 2 lần cho cùng một khối lƣợng công việc. Tác giả cũng có kiến nghị các cấp thẩm quyền nên có những hƣớng dẫn rõ ràng cụ thể hơn về công tác bàn giao dự án. (4) Lâm Hồng Cƣờng (2016) “ Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ: Một vài đề xuất sửa đổi” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 169 tháng 7/2016. Tác giả của nghiên cứu cho rằng quy trình kiểm soát chi vốn đầu tƣ qua KBNN liên tục đƣợc hoàn thiện qua mỗi lần sửa đổi và là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo chất lƣợng tác nghiệp cũng nhƣ sự nhất quán trong lĩnh vực kiểm soát chi. Tuy nhiên từ thực tiễn triển khai ngiệp vụ kiểm soát chi vốn đầu tƣ, tác giả xin đề xuất một vài ý kiến: Đối với vai trò cam kết chi trong kiểm soát chi vốn đầu tư: trong hoạt động chi NSNN, cam kết chi thực hiện vai trò đảm bảo thanh toán (ở khía cạnh dự toán) đối với khoản đƣợc cam kết chi. Vì vậy, các hồ sơ thanh toán chƣa làm cam kết chi hoặc đã làm nhƣng không còn đủ thì việc giải ngân bị ảnh hƣởng. Mặc dù cán bộ kiểm soát chi đƣợc cấp quyền đăng nhập có thể
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng