Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nư...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh quảng bình

.PDF
121
382
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ HẰNG HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Người thực hiện luận văn Nguyễn Thị Mai Phương i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở Trường Đại học Kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn, Phòng Đào tạo Sau đại học – Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi nhiều mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu khoa học tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, TS. Hà Thị Hằng là người trực tiếp hướng dẫn đã chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ Nguyễn Thị Mai Phương ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số: 8340410 Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ HẰNG Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng kinh tế xã hội; góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hàng năm, nguồn NSNN dành cho thanh toán đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Tuy nhiên việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều vướng mắc dẫn đến tình trạng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả to lớn trong kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN như đã triển khai nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trung tâm tỉnh nhà; bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của Phòng Giao dịch vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như hệ thống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư còn thiếu và yếu, chất lượng công trình còn thấp, đầu tư dàn trải, hiệu quả chưa cao...từ những hạn chế đó, đã gây tác động và làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên, với nghiên cứu và tìm hiểu về thực tế công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình tác giả đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình" làm đề tài luận văn cao học. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Sử dụng phương pháp điều tra, thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu dựa vào phần mềm Excel; các phương pháp phân tích, hệ thống hóa để làm rõ cơ sở lý luận về thực trạng công tác kiểm soát chi … 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Phòng Giao dịch. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm soát chi, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng của các nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT VĐT Vốn đầu tư XDCB Xây dựng cơ bản NSNN Ngân sách Nhà nước KBNN : Kho bạc Nhà nước KSC: Kiểm soát chi TABMIS: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc UBND: Uỷ ban nhân dân NSĐP: Ngân sách địa phương NSTW: Ngân sách Trung ương GPMB Giải phóng mặt bằng TKTG: Tài khoản tiền gửi BQLDA Ban quản lý dự án iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ iv MỤC LỤC...................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. ix PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2.Mục tiêu nghiên cứu: ...............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5.Kết cấu của đề tài .....................................................................................................4 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................5 1.1.Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .............................................................................................................5 1.1.1.Các khái niệm.....................................................................................................5 1.1.2.Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ..................................................................................................................15 1.1.3.Tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước.............................................................................................................28 1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .......................................................................................29 1.1.5.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ......................................................................................32 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước .................................................................................................34 1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của một số địa phương. ....................................................................................34 v 1.2.2. Bài học rút ra đối với công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Phòng giao dịch .................................................................36 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH..................................................39 2.1. Khái quát về Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình..............39 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình ......................................................................................................39 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Giao dịch .................................................40 2.1.3. Đội ngũ cán bộ ................................................................................................41 2.1.4.Chức năng của Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình ........42 2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố Đồng Hới ..............43 2.3. Tình hình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016 ...................................................................45 2.3.1. Kiểm soát thanh toán tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................................................................45 2.3.2. Tình hình từ chối thanh toán thông qua công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .........................................................................55 2.3.3. Tình hình kiểm soát cam kết chi NSNN tại Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016...........................................................................................................................57 2.3.4. Tình hình kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản .........................58 2.4. Kết quả điều tra khảo sát...................................................................................60 2.4.1. Khái quát về các đối tượng được điều tra khảo sát .........................................60 2.4.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn: ...........................................................................62 2.5. Đánh giá về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch ..................................................................................72 2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................72 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế....................................................................74 vi Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH.......................................83 3.1. Định hướng về hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại KBNN Quảng Bình .......................................................83 3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình ............85 3.2.1.Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng đồng bộ từ các ngành, các cấp .. ..................................................................................................................85 3.2.2.Hoàn thiện cơ chế chính sách, đồng bộ quy trình nghiệp vụ về kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................................................85 3.2.3. Tăng cường kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................................................................88 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước..........................89 3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa nghiệp vụ kho bạc .........90 3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác...........................................................................91 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................93 1.Kết luận ..................................................................................................................93 2. Kiến nghị ...............................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình biên chế của Phòng Giao dịch từ năm 2008 đến năm 2016 ........................................................................................41 Bảng 2.2. Tình hình bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016 ...............................................46 Bảng 2.3. Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 - 2016 ................................................47 Bảng 2.4: Tổng hợp tỷ lệ giải ngân VĐT XDCB theo quý của Phòng Giao dịch qua các năm 2013 - 2016.......................................................................49 Bảng 2.5: Tỷ lệ tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014 - 2016.......52 Bảng 2.6: Tình hình thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Phòng Giao dịch..............................................................54 Bảng 2.7: Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB tại Phòng Giao dịch giai đoạn 2013-2016 ..................................................56 Bảng 2.8: Thông tin đối tượng điều tra phỏng vấn ................................................60 Bảng 2.9: Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành ..........................................................63 Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ..............................................65 Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ sở vật chất của Phòng Giao dịch..............................................................................67 Bảng 2.12: Đánh giá về trách nhiệm và năng lực cán bộ kho bạc tại Phòng Giao dịch ..............................................................................................68 Bảng 2.13: Đánh giá về trách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách hàng .....71 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN ................25 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Quảng Bình ...........................................40 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình .....40 Biểu đồ 2.1 Kết quả giải ngân VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016 ..........................................48 Biểu đồ 2.2 Tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB hoàn thành giai đoạn 2013-2016 ..............................................................................59 ix PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng kinh tế xã hội; góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế phát triển theo hướng năng động, có qui mô ngày càng mở rộng, có sức cạnh tranh cao phụ thuộc chủ yếu vào tính năng động, hợp lý của chính sách quản lý hoạt động đầu tư. Hàng năm, nguồn NSNN dành cho thanh toán đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Tuy nhiên việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều vướng mắc dẫn đến tình trạng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn và phải tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và quốc phòng an ninh thì việc tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng một cách chặt chẽ, có hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi nếu không kiểm soát chi đầu tư XDCB chặt chẽ thì VĐT từ NSNN sẽ dễ bị thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Do vậy, tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN sẽ góp phần giám sát quá trình sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước một cách có hiệu quả, là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội… đây là vấn đề cấp bách đặt ra cho tất cả các nhà quản lý đầu tư nói chung và tỉnh Quảng Bình và Thành phố Đồng Hới nói riêng. Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả to lớn trong kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN như đã triển khai nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trung tâm tỉnh nhà; bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của Phòng Giao dịch vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như hệ 1 thống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư còn thiếu và yếu, chất lượng công trình còn thấp, đầu tư dàn trải, hiệu quả chưa cao...từ những hạn chế đó, đã gây tác động và làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN là vấn đề không mới nhưng để giải quyết hiệu quả vấn đề này luôn đặt ra nhiều thách thức đối với các quản lý làm thế nào để hoàn thiện các văn bản pháp lý, nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN qua KBNN, từ đó quản lý có hiệu quả việc sử dụng NSNN thông qua công tác kiểm soát chi của KBNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng. Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên, với nghiên cứu và tìm hiểu về thực tế công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình tác giả đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình" làm đề tài luận văn cao học. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại KBNN; - Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình giai đoạn 2013-2016; làm rõ những kết quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu. 2 - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình trong thời gian đến. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình. + Về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 2013 – 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập thông tin:  Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Được thu thập từ giáo trình, sách tham khảo, các báo, tạp chí chuyên ngành, các trang web và các báo cáo quyết toán của Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, Phòng Tài Chính, các báo cáo định kỳ gửi các cơ quan ban ngành; kế thừa những nghiên cứu trước đó nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung của đề tài…  Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài tiến hành điều tra bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn dưới hình thức phát phiếu điều tra đối với 12 đối tượng là cán bộ Phòng Giao dịch và 60 đối tượng khách hàng là đại diện các chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN, thường xuyên giao dịch tại Phòng Giao dịch. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu:  Đề tài sử dụng phần mềm Microsoft excel 2010 để xử lý các số liệu điều tra đã thu thập được. 4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích  Phương pháp thống kê Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội, mô tả quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi VĐT XDCB diễn ra như thế nào, qua đó xác định kết quả của từng khâu, ưu điểm, hạn chế, sự phức tạp của công tác kiểm soát chi nhằm đề xuất những giải pháp có tính khả quan để khắc phục các hạn chế. 3  Phương pháp so sánh, đối chiếu Đây là phương pháp sử dụng nhiều trong nghiên cứu kinh tế, số liệu thu thập được dùng để so sánh đối chiếu mô tả sự biến động của vấn đề theo thời gian. So sánh thuận lợi cũng như khó khăn của công tác kiểm soát chi VĐT xây dựng cơ bản từ NSNN. Từ việc so sánh, phân tích này rút ra nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành các phần sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình 4 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản  Đầu tư Thuật ngữ đầu tư được sử dụng rất nhiều trong đời sống kinh tế hàng ngày để phản ánh hoạt động của con người nhằm vào mục đích nhất định phục vụ cuộc sống như: Đầu tư sức lực, đầu tư trí tuệ, đầu tư vốn vào dự án kinh tế - xã hội. Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.[21] Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.[21] Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.[21] 5 Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.[21]  Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục đích bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như các nhà máy, hệ thống giao thông, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh viện… Vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.[23] Từ khái niệm trên ta có thể thấy đầu tư XDCB có những đặc điểm sau: Thứ nhất, công trình XDCB được xây dựng và sử dụng tại cùng một địa điểm nhất định có ý nghĩa sản phẩm xây dựng là cố định, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu,…Chính vì vậy , quản lý đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Thứ hai, công trình XDCB có thời gian sử dụng lâu dài nhiều năm, thậm trí có những công trình bền vững như Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc. Chất lượng của công trình xây dựng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác. 6 Thứ ba, công trình xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi công trình thường có thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất... của nơi đầu tư xây dựng công trình, quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công, .... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình, công trình. Do đó các công trình xây dựng có thể cùng công dụng nhưng lại khác nhau về khối lượng và giá cả khi xây dựng trên những địa điểm khác nhau. Vì vậy việc, quản lý và cấp VĐT XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và VĐT. Thứ tư, công trình xây dựng thường có kích thước và quy mô lớn, thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài dẫn đến chu kỳ sản xuất của các nhà thầu xây dựng thường kéo dài, vốn đầu tư vào dự án bị ứ đọng. Vì vậy quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định và đảm bảo chất lượng công trình. Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tư xây dựng cả một dự án đầu tư từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành ba giai đoạn kế tiếp nhau theo thời gian: Chuẩn bị đầu tư: Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư XDCB. Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn để xác định nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư, quy mô dự án. Quan trọng nhất là phải xác định được quy mô và tổng mức đầu tư của dự án. Thực hiện đầu tư: Khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự án là trách nhiệm của Chủ đầu tư, Chủ đầu tư có toàn quyền quyết định công việc đầu tư trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung quyết định đầu tư đã ban hành. Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đó là giai đoạn cuối cùng của toàn thể quá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉ kết thúc khi công trình xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt, nghiệm thu đúng chất lượng và vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật, Nhà thầu bàn giao công trình cho Chủ đầu tư. 7 Thứ năm, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các khu vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của VĐT XDCB đòi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả VĐT. Chính vì vậy, kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý cấp phát vốn tiền dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB. 1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước  Vốn đầu tư xây dựng cơ bản Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các tài sản nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư.[23] Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành được đều phải có vốn đầu tư, vốn đầu tư là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước. Trong đầu tư xây dựng cơ bản thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố tiền đề quan trọng không thể thiếu được để xâydựng cơ sở vật chất – kỹ thuật nhằm tái sản xuất nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Theo Nghị định 385 – HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo Nghị định 232-CP ngày 6/6/1981 thì: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy 8 hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”. Các văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về vốn đầu tư xây dựng cơ bản nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “vốn đầu tư xây dựng cơ bản” vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay. Các nguồn vốn đầu tư XDCB trong toàn xã hội bao gồm vốn đầu tư XDCB từ NSNN, và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN. Cụ thể: - Vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ đầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm. Theo quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13: Vốn nhà nước là từ những nguồn sau:Vốn từ NSNN; Vốn công trái quốc gia; Vốn trái phiếu Chính phủ; Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngoài Ngân sách nhà nước là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng các nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nước như vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay các ngân hàng thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư từ khu vực dân doanh, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài…[17]  Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ NSNN cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm 9 các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. [ 17 ] Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nước.[ 17 ] Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN. Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công v.v., đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn. Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp. Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau: Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là HĐND tỉnh) phê duyệt hàng năm. Thứ hai, với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành, lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực không có khả năng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không được phép đầu tư. Do đó phạm vi chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tập trung chủ yếu vào các loại dự án sau: Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp ứng. Các dự án này thường là dự án xây dựng các công trình lớn có phạm vi ảnh 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan