Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty tnhh một thành viên than n...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty tnhh một thành viên than nam mẫu - vinacomin

.PDF
82
81
103

Mô tả:

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Hải Quyên Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2013 Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THAN NAM MẪU-VINACOMIN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Hải Quyên Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Mai Linh \ HẢI PHÒNG - 2013 Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 1 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Hải Quyên Mã SV: 1354010175 Lớp: QT1303K Ngành: Kế Toán - Kiểm Toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu - Vinacomin Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 2 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Linh Học hàm, học vị: Thạc Sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu-Vinacomin Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên:............................................................................................. Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................. Nội dung hướng dẫn:............................................................................ Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Vũ Hải Quyên Th.S Nguyễn Thị Mai Linh Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 3 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). _ Hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. _Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu-Vinacomin. _Đánh giá được ưu nhược điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị thực tập. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu năm 2012. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu-Vinacomin MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ............................. 2 1.1. Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: ..................... 2 1.1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: ............................................................................................................... 2 1.1.2.Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn bằng tiền: .................................... 2 Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 4 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3. Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán của vốn bằng tiền: .......................... 4 1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: ..... 5 1.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ: ......................................................................... 5 1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng. .................................................................. 11 1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển: ..................................................................... 15 1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:......................................................................................... 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THAN NAM MẪU-VINACOMIN .. 24 2.1. Khái quát chung về công ty: .................................................................... 24 2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu-Vinacomin: ............................................................................................. 24 2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: ........................................ 25 2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty: ................................................... 31 2.2.Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu-Vinacomin: .................................................................................... 35 2.2.1.Kế toán tiền mặt tại quỹ: ........................................................................ 35 2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng: .................................................................. 47 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THAN NAM MẪU-VINACOMIN ..................................................................................... 57 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Than Nam Mẫu-Vinacomin: ............................................................................................. 57 Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 5 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3.1.1. Ưu điểm về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty: ...................... 58 3.1.2. Hạn chế trong công tác kế toán vốn bằng tiền: ..................................... 60 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu-Viancomin: ......................................... 61 3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý và kiểm kê tiền mặt: ................................ 61 3.2.2. Hiện đại hóa công tác kế toán tại Công ty: ........................................... 64 3.2.3. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ:.......................................... 72 3.2.4. Một số giải pháp khác: .......................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo trong qúa trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng, sự vận động của vốn bằng tiền được xem là hình ảnh trung tâm của quá trình sản xuất kinh doanh.Với sự hiện diện của vốn bằng tiền tuy là bề nổi nhưng nó lại phản ánh trung thực và chính xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Như vậy tiền là vấn đề được quan tâm hàng đầu, vần đề sống còn cùa bất cứ doanh nghiệp nào. 1TV Than Nam Mẫ Thạc sĩ: Nguyễn Thị :“ Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu-Vinacomin”. Nội dung khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm ba chương chính: Chƣơng 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Chƣơng 2 : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu-Vinacomin. Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu-Vinacomin. Hải phòng, ngày…...tháng……năm 2013 Sinh viên Vũ Hải Quyên Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 1 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC 1.1. Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: 1.1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: n . ng . Xuấ quan trong doanh nghiệp, trong công tác kế toán của một doanh nghiệp không thể thiếu vị trí của kế toán vốn bằng tiền, một trong những khâu của công tác kế toán trong doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ và gắn bó tạo thành một hệ thống kế toán hoàn chỉnh. 1.1.2.Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn bằng tiền: Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi đề cập đến tiền tệ người ta không nhìn nó một cách hạn hẹp và đơn giản rằng tiền tệ chỉ là kim loại hay tiền giấy mà người ta đã xem xét tiền tệ ở một góc độ rộng lớn hơn cả các loại séc; sử dụng tiền gửi, thanh toán bằng thẻ …nếu chúng có thể chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt thì cũng có thể xem là tiền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy quy mô của vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 2 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của nhà nước - Khi quản lý vốn bằng tiền phải được dựa trên nguyên tắc chế độ, thể lệ của ngân hàng ban hành. - Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách và quản lý tiền mặt. - Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn nào đều phải nộp hết vào ngân hàng trừ trường hợp: các xí nghiệp nhỏ, các cửa hàng ăn uống công cộng, các đơn vị ở xa ngân hàng hoặc những đơn vị có doanh thu thấp. - Các xí nghiệp tổ chức kinh tế và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại ngân hàng để được lưu thông tiền tệ một cách dễ dàng hơn, và điều hòa được nguồn vốn trong các đơn vị. - Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền đều phải có chức từ gốc hợp lệ để chứng minh. - Nghiêm cấm các đơn vị cho thuê, mượn tài khoản - Ghi chép và theo dõi vốn bằng tiền là ngoại tệ, vàng bạc, đá quý để quản lý chi tiết từng loại. - Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tài khoản, thường xuyên kiểm tra và đảm bảo độ chính xác giữa số liệu trên sổ sách và thực tế. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng. : . - Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 3 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (HKD), … . : . - , . . 1.1.3. Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán của vốn bằng tiền: 1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: Xuất phát từ những đặc điểm trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. - Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt,kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. - Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt. - Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời 1.1.3.2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền: - Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “ đồng Việt Nam ” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 4 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam ” theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó. - Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ở tài khoản tiền mặt phải tính ra tiền theo giá thực tế và không áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh vàng , bạc, kim khí quý, đá quý. - Đối với vàng bạc, kim khí qúy, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng và trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại từng thứ. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong các phương pháp sau: + Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập trong kỳ. + Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước + Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước - Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo dõi đối tượng, số lượng … Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán dể có được giá trị thực tế và chính xác. Nếu thực hiên đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao. 1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: 1.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ: 1.2.1.1 Quy định về kế toán tiền mặt tại quỹ: - Chỉ phản ánh vào tài khoản qũy tiền mặt, số tiền mặt kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá qúy thực tế nhập xuất qũy đối với những trường hợp khoản tiền thu được mà chuyển nộp nay vào ngân hàng thì không đi qua tài khoản tiền mặt. Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 5 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Các khoản tiền: vàng bạc, đá quý cho đơn vị và cá nhân khá kí cược, kí quỹ tại đơn vị thì việc quản lý và hạch toán các loại tài sản bằng tiền nhận kí cược, kí qũy như hạch toán tài sản của đơn vị mình. Riêng đối với vàng bạc đá qúi trước khi nhập qũi phải làm đầy đủ các thu tục về cân đối số lượng và giám định chất lượng sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người kí cược, kí qũy trên dấu niêm phong. Đối với ngoại tệ, ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên tài khoản 007 - “Nguyên tệ các loại”. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau: - Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hóa, tài sản cố định … dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá”. - Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá”. - Khi tiến hành nhập qũy tiền mặt phải có đầy đủ các chứng từ hợp lệ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành. - Kế toán qũy tiền mặt chịu trách nhiệm mở và giữ sổ qũy, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu chi, tính ra số tồn qũy tại mọi thời điểm. Riêng đối với vàng bạc đá qúi nhận kí cược, kí quỹ phải theo dõi riêng một số hoặc một trang sổ. Thủ qũy là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất qũy tiền mặt, và chịu tránh nhiệm quản lý chứng từ thu chi cuối tháng đối Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 6 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chiếu với kế toán. - Hàng ngày thủ qũy phải kiểm kê số tiền còn tồn qũy thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ qũy ở kế toán. Nếu có sự chênh lệch thì kế toán và thủ qũy phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý số liệu đó. 1.2.1.2. Chứng từ sử dụng: Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người có ủy quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu, chi. Thủ quỹ sau khi nhận đươc phiếu thu, chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chưng từ đó. Sau khi đã thực hiên xong việc thu, chi thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền ” hoặc “Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với các báo cáo quỹ và nộp báo cáo quỹ cho kế toán. Ngoài phiếu thu, phiếu chi là căn cứ để hạch toán vào tài khoản 111 “Tiền mặt” còn cần các chứng từ gốc liên quan khác kèm vào phiếu thu, phiếu chi như: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền … 1.2.1.3. Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là tài khoản 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm: Bên nợ: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng , bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho. + Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng sau khi điều chỉnh. Bên có: + Các khoản tiền mặt ngân phiếu, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ. Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 7 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm sau khi điều chỉnh. Dư nợ: Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý đá quý hiện còn tồn quỹ. Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp - Tài khoản 1112 “Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam. - Tài khoản 1113 “vàng, bạc, kim, khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, thừa, thiếu, tồn quỹ theo giá mua thực tế. 1.2.1.4. Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được phản ánh qua 2 sơ đồ 1.1, 1.2 sau: Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 8 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1: KẾ 112 TIỀN MẶT (VND) 1111 112 131, 136, 138 141, 144 141, 144, 244 121, 128 211 121, 128, 221,… 152,156,211 , TSCĐ 515 635 133 VAT đầu vào(nếu có) 311,341 311,315,331,333,… 411, 441 627,641,642,635,811 133 511,512,515,711 VAT đầu vào(nếu có) Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 9 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.2: KẾ 131,136,138 TIỀN MẶT(NGOẠI TỆ) 111(1112) 311,331,336, 341… Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá ghi sổ ghi sổ 515 Lãi Tỷ giá BQLNH Tỷ giá ghi sổ 635 515 635 Lỗ Lãi Lỗ 152,153, 156, 211, 511, 515, 711 213, 627, 642 Doanh thu, TN tài chính, Mua vật tư, hàng hoá,… TN khác bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) bằng ngoại tệ Tỷ 515 635 007) 007) 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 10 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng. 1.2.2.1. Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng: - Khi phát hành các chứng từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, các doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán vầ phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. - Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định được rõ nguyên nhân thì kế toán phải ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các tài khoản chờ xử lý (TK 1388 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 3388 - “Tài sản thừa chờ giải quyết”). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi trên sổ. - Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi ngân hàng ở nhiều ngân hàng thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. - Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên. 1.2.2.2. Chứng từ sử dụng: - Các giấy báo Có, báo Nợ, bản kê sao của ngân hàng. - Các chứng từ khác : Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. 1.2.2.3. Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112 Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 11 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - “Tiền gửi ngân hàng”. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: Bên Nợ : Các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Bên Có : Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng. Dư nợ : Số tiền gửi tại ngân hàng. Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai: + Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng. + Tài khoản 1122 - Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam. + Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí qúy, đá qúy : Phản ánh giá trị vàng , bạc, kim khí qúy, đá qúy đang gửi tại ngân hàng. 1.2.2.4. Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ được thể hiện qua sơ đồ 1.3, 1.4 sau: Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 12 Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.3: KẾ (VND) 111 112 (1121) 111 131, 136, 138 141, 144, 244 TGNH 141, 144, 244 121, 128, 221 GNH TGNH 152,156, 211… 121, 128, 221, , TSCĐ … 515 635 133 VAT đầu vào(nếu có) 311,341 311,315,331,333,… GNH 411,441 627,641,642,635,811 GNH GNH 133 511,512,515,711 VAT đầu vào(nếu có) Do Sinh viên: Vũ Hải Quyên - Lớp: QT1303K 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất