Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Sản xuất kinh doanh
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Kinh phí công đoàn
: Công nhân sản xuất
: Lao động tiền lương
: Cán bộ công nhân viên
: Số dư
: Dư đầu kỳ
: Dư cuối kỳ
: Tài khoản
: Tài sản
: Năng suất lao động
: Nguyên vật liệu
: Tài sản cố định
1. SXKD
2. BHXH
3. BHYT
4. KPCĐ
5. CNSX
6. LĐTL
7. CBCNV
8. SD
9. DĐK
10. DCK
11. TK
12. TS
13. NSLĐ
14. NVL
15. TSCĐ
LỜI MỞ ĐẦU
Phïng H÷u Hµ
2
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
Tiền lương luôn là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm bởi ý
nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Đối với người lao động tiền lương có ý nghĩa
vô cùng quan trọng vì bó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đản bảo cuộc sống
của bản thân và gia đình. Đối với mỗi doanh nghiệp tiền lương là một trong những
điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra. Tổ chức quản lý tốt công tác tiền lương là một trong những nội
dung quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh tao nên sự thành bại của
doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương trong sản xuất
kinh doanh đang là vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp hết sức quan tâm. Vấn
đề này đã, đang và sẽ là bai toán khó cho mỗi doanh nghiệp nhất là trong điều kiện
như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiên lương đối với việc quản lý
và sử dụng lao động nói riêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty nói chung, trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần nhựa Sao Mai được sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.s Đỗ Thị Phương cùng các anh, chị phòng Kế toán
em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần nhựa Sao Mai ”
Luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các Doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần nhựa Sao Mai.
Chƣơng 3 : Những ưu nhược điểm và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty Cổ
phần nhựa Sao Mai.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn vì thế bài luận văn tốt
nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được sự góp ý
chân thành của cô giáo và các cán bộ trong Công ty để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Phïng H÷u Hµ
3
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Phïng H÷u Hµ
Khoa KÕ To¸n
4
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA SAO MAI.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần nhựa Sao Mai.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần nhựa Sao Mai.
Công ty cổ phần nhựa Sao Mai được thành lập để đổi mới hình thức sở hữu
và phương thức quản lý theo Quyết Định số 57/2002/QĐ-QP ngày 10 tháng 05
năm 2002 của Bộ Quốc phòng .Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103005400 do sở
Kế hoạch và đầu tư Tp.Hà Nội cấp ngày 09 tháng 11 năm 2003 và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Tiền thân của Công ty cổ phần nhựa Sao Mai là Xí nghiệp nhựa Sao Mai
thuộc nhà máy Z181 Bộ Quốc phòng, được thành lập theo quyết định số
671/QĐ-QPKT ngày 19 tháng 08 năm 1999 của chủ nhiệm Tổng cục Công
nghiệp Quốc phòng với chức năng,nhiệm vụ : sản xuất nhựa xốp đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu.Xí nghiệp Nhựa Sao Mai được thành lập và đưa vào hoạt động lần
đầu từ quý 4 năm 1999.
Đến thời điểm cổ phần hóa đã qua hai lần đầu tư mở rộng, tăng năng lực sản
xuất đáp ứng nhu cầu thị trường và khách hàng, đến nay Công ty đã có một cơ sở
sản xuất với quy mô hoàn chỉnh đồng bộ gồm các dây chuyền công nghệ hiện đại
nhất được nhập khẩu từ hãng KURTZ- Cộng hòa liên bang Đức cùng với hệ thống
đảm bảo kỹ thuật tốt, cơ sở hạ tầng khang trang, sạch đẹp. Nguyên liệu đầu vào
chính là các hạt nhựa EPS được cung cấp bởi các nhà sản xuất uy tín từ Hàn Quốc,
Malaysia, Singapore. Quy mô sản xuất hàng năng của Công ty không ngừng tăng
lên.
- Tên công ty : Công ty cổ phần nhựa Sao Mai.
- Tên giao dịch quốc tế : Morning Star Plastic Joint Stock Company
- Tên viết tắt : MSP-JSC
Phïng H÷u Hµ
5
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
- Trụ sở : Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội.
Khoa KÕ To¸n
- Văn phòng giao dịch : Số 16, lô 10B, KĐT Trung Yên, Trung Hoà, Cầu Giấy,
HN.
- Tài khoản : 215.10.0000.18868.
- Ngân hàng : Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy.
- Giấy chứng nhận chất lượng : Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
- Điện thoại : 04-8766827
- Fax:04-6784155
- Email : www.saomaiplastics.com.vn
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần nhựa Sao Mai.
2.1.2.1.Chức năng :
Cung ứng sản phẩm xốp định hình (EPS) , cốt mũ bảo hiểm các loại và mũ
bảo hiểm nhãn hiệu MORNING nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bằng nhựa xốp chất lượng cao như:
- Xốp định hình để chèn, bao gói các sản phẩm dễ vỡ như đèn hình, ti vi, tủ
lạnh…
- Xốp bao gói và bảo quản các sản phẩm trong công nghiệp chế biến thực
phẩm:rau quả củ, thuỷ hải sản….
- Xốp dùng trong công nghiệp xây dựng và các ngành nghề khác như: tấm trần,
tường cách âm, cách nhiệt, cốt mũ bảo hiểm, phao bơi cứu sinh….
2.1.2.2. Nhiệm vụ :
Công ty cổ phần nhựa Sao Mai cần thực hiện một số các nhiệm vụ sau:
- Công ty phải có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả và phát triển vốn,các nguồn lực
khác đã được giao.
- Chịu trách nhiệm về tính xác thực và các hoạt động về tài chính như về quản
lý sử dụng vốn tài sản kế toán thống kê.
- Công ty phải thực hiện nộp Thuế và các khoản ngân sách theo quy định của
Nhà nước.
Phïng H÷u Hµ
6
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
- Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng quy định của
Nhà nước.
- Luôn luôn đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý sử dụng
thu thập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư và đổi mới thiết bị công nghệ
của Doanh nghiệp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần nhựa Sao Mai.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Phïng H÷u Hµ
7
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
Điều hành Công ty cổ phần nhựa Sao Mai được khái quát như sau :
- Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhấtcủa công ty.
- Hội đồng quản trị : Là những người đứng đầu công ty, đại diện cho công ty
về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và
chuyên môn nghiệp vụ chiụ trách nhiệm trước công ty và pháp luật về toàn bộ
hoạt động của công ty.
- Ban giám đốc : điều hành ở khối khu vực.
- Phòng tổ chức hành chính : Có nhiêm vụ tổ chức và chỉ đạo điều động tiến
độ sản xuất, bố trí tuyển dụng lao động và giải quyết các vấn đề tiền lương đồng
thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công
nhân.
- Phòng tài chính kế toán : Quản lý đồng thời huy động các nguồn vốn của
công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất. Phòng có nhiệm vụ ghi
chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty, xác định kết
quả kinh doanh lập các báo cáo…Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp thông tin cho
người quản lý để họ đưa ra phương án có lợi cho công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ lập ra các kế hoạch sản xuất cho phân
xưởng sản xuất, cân đối nguyên phụ liệu thừa thiếu và đặt hàng kịp thời cho các
đơn vị đặt hàng.
- Phòng kỹ thuật và công nghệ : Có nhiệm vụ xây dựng,quản lý theo dõi các
quy trình quy phạm kỹ thuật trong quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng của
sản phẩm khi có kế hoạch thì tiến hành sản xuất , kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng kinh doanh bán hàng : Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
thương mại trong và ngoài nước, tổ chức tiếp thị sản phẩm, vận chuyển, chuyên
trở hàng hoá, vật tư đồng thời xây dựng các kế hoạch sản xuất, điều chỉnh kế
Phïng H÷u Hµ
8
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
hoạch sản xuất, kinh doanh và cùng với các phòng ban thực hiện hợi đồng đã
kí.
- Phòng kinh doanh XNK : chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng kinh tế
với đối tác nước ngoài
- PX sản xuất xốp EPS : là nơi trực tiếp sản xuất ra các hạt xốp EPS
- PX sản xuất phụ trợ : chuyên cung cấp các phụ phẩm mang lai đặc tính cho sản
phẩm.
- PX sản xuất mũ bảo hiểm : là một bộ phận tạo ra các loại mũ bảo hiểm với
nguyên liệu là các hạt xốp EPS.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong công ty cổ phần nhựa Sao Mai:
Phòng Kế toán của công ty gồm có 12 nhân viên gồm một trưởng phòng kế
toán kiêm kế toán trưởng , và 11 nhân viên kế toán đảm nhận các phần hành kế
toán .
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSC
Đ
Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
lương
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế
toán
thuế
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty và
cơ quan tài chính cấp trên , phụ trách về hoạt động tài chính toàn công ty chịu
trách lo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh , điều hành kế toán viên và
tham mưu cho BGĐ lập kế hoạch tài chính tháng , quý , năm kiểm tra tổng hợp
số liệu kế toán .
Phïng H÷u Hµ
9
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán xuất nhiên liệu : có nhiệm vụ cung cấp số
liệu về tình hình tăng giảm và số hiện có của TSCĐ tính toán và phân bổ đúng
số khấu hao TSCĐ vào các chi phí của các đối tượng có liên quan, có nhiệm vụ
cung cấp kịp thời đầy đủ và chính sác số liệu về tình hình xuất, tồn, phân loại
kiểm tra và phân bổ chi phí nhiên liệu vào giá thành.
- Kế toán xuất vật liệu kiêm phụ trách kho: có nhiệm vụ cung cấp kịp thời đầy đủ
và chính sác số liệu về tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu cũng như tình hình sử
dụng vật liệu để tập hợp hạch toán và phân bổ vào giá thành từng đối tượng có liên
quan.
- Kế toán thanh toán tiền mặt: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của chứng từ thu chi tiền mặt, kiểm tra báo cáo quĩ, tồn quĩ, theo dõi tình hình
thu chi tiền mặt. Có trách nhiệm hạch toán các chi phí bằng tiền vào giá thành.
- Kế toán ngân hàng kiêm kế toán thanh toán với khách hàng: có nhiệm vụ
theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng, viết séc và lệnh chi trả tiền cho khách
hàng và đối chiếu công nợ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ thanh toán chính
sác số tiền lương phải thanh toán cho CBCNV, phân bổ đúng đắn chi phí tiền lương
và các chi phí của các đối tượng có liên quan và đôn đốc việc trả lương đầy đủ kịp
thời. Tính toán và trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tính toán trợ cấp ốm đau thai sản.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra theo qui
định của Nhà nước, theo dõi việc thực hiện việc trích nộp thuế, hoàn thuế của
Công ty với Cục thuế và cấp trên.
- Thủ quĩ: có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất quĩ tiền mặt theo lệnh của phiếu
thu, phiếu chi, kiểm kê quĩ hàng ngày đội chiếu với số liệu trên sổ quĩ va sổ kế
toán.
2.1.5.Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
-Trình tự ghi sổ kế toán: theo hình thức nhật kí chứng từ. ( sơ đồ 01 )
-Chế độ Kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006 QĐBTC của Bộ Tài Chính ban hành.
-Đơn vị tiền tệ trong ghi chép Kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ).
Phïng H÷u Hµ
10
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
-Kế toán tính TGTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Khoa KÕ To¸n
- Phương pháp kế toán tài sản cố định : Tài sản cố định được phản ánh theo
nguyên giá và giá trị hao mòn.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc đánh giá : theo trị giá vốn thực tế
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : nhập trước xuất trước.
ST
1
Chỉ tiêu
Doanh thu
Đơn vị
Năm
Năm
2006
2007
Tr. đồng 586,458 620,734
So sánh 07/06
Giá trị
Tỉ
lệ
(%)
34,276
5.84
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 hàng
năm.
2.1.6.Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt đƣợc trong thời gian vừa qua:
Phïng H÷u Hµ
11
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
2
Lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 14,384
3
Nộp ngân sách
4
Sản lượng sản xuất SP
5
Tổng số lao động
6
Thu
nhập
quân
15,573
1,189
8.27
2.253
378
20.16
15,385
18,125
1,622
18.02
người
7,632
8,542
910
11.92
Tr/ng/th
1,456
1,632
176
12.09
Tr. đồng 1,875
bình
Nhận xét:
Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty phát triển rất tốt, các chỉ tiêu của công ty đều tăng. Doanh thu năm
2007 tăng 5.84% so với 2006. Sản lượng sản xuất năm 2007 so với 2006 tăng
18.02% là do công ty đã đầu tư thêm máy móc, tuyển thêm lao động và mở
rộng thị trường. Đặc biệt doanh thu tăng là nguyên nhân chính làm cho công ty
có lãi và lợi nhuận đạt được của năm 2007 so với 2006 tăng 8.27%. Lợi nhuận
tăng không những góp phần cải thiện đời sống của người lao động mà còn đóng
góp vào ngân sách Nhà nước một phần đáng kể.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
tại công ty cổ phần nhựa Sao Mai :
2.2.1. Nội dung kế toán tiền lương tại công ty:
2.2.1.1.Nội dung quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của công ty bao gồm:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương có tính chất thường xuyên.
- Tiền phụ cấp trách nhiệm.
2.2.1.2.Phương pháp tính lương tại công ty:
Tiền lương của CBCNV trong công ty được xác định như sau:
Phïng H÷u Hµ
12
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
Tiền lƣơng phải trả CNV = Lƣơng TG + Lƣơng SP + Tiền thƣởng + Lƣơng
ngừng việc + Lƣơng nghỉ hƣởng BHXH + Phụ cấp TN ( nếu có ).
Hiện nay công ty cổ phần nhựa Sao Mai trả lương cho CNV trong công ty theo
hai hình thức: Trả lương theo thời gian ( đối với nhân viên văn phòng ) và trả
lương theo sản phẩm ( đối với nhân viên SX trực tiếp ).
Lương thời gian:
LCB x Bậc lƣơng
Lƣơng chính =
x Số ngày làm việc thực tế
26 ngày
Hàng tháng, căn cứ vào ngày lễ đã phản ánh trên bảng chấm công phân công
lao động tiền lương thì sẽ tính ra được tiền lương.
Ví dụ:
Căn cứ vào số liệu trong bảng thanh toán tiền lương tháng 11 năm 2008 (phụ
lục ) chị Nguyễn Thị Nhật Lệ là kế toán trưởng của công ty, có các số liệu như
sau:
+ Lương căn bản: 540.000 đ
+ Hệ số lương: 5,25
+ Số ngày làm việc thực tế: 26 ngày.
Tiền lương hàng tháng mà chị Lệ nhận được sẽ là:
540.000 x 5,25
Lương
chính
=
x 26 ngày = 2.835.000 đ
26 ngày
Lương sản phẩm:
Theo chỉ tiêu mà công ty đưa ra: Cứ lắp ráp được 5.000 sản phẩm theo kế hoạch
trong 1 tháng, thì được hưởng một hệ số lương theo sản phẩm là 550.000 đ.
Lương sản phẩm = Số tiền thực tế của 1 hệ số lương SP x Hệ số chia lương
Sản lượng thực tế
Số tiền của 1
=
x 550.000
hệ số lương SP
Phïng H÷u Hµ
13
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
Sản lượng kế hoạch
Ví dụ:
Thực tế tháng 11 năm 2008, công ty đã lắp ráp được 5.000 mũ bảo hiểm theo kế
hoạch:
Vậy:
5.000
Số tiền của 1 hệ số lương SP =
x 550.000 = 550.000 đ
5.000
Anh Hoàng Anh Tuấn ở tổ lắp ráp tại phân xưởng sản xuất có hệ số lương là
2,48. Vậy tiền lương thực tế theo sản phẩm trong tháng của anh sẽ là:
550.000 x 2,48 = 1.364.000 đ
2.2.1.3.Chế độ tiền lương và một số chế độ khác mà người lao động được hưởng
tại công ty cổ phần nhựa Sao Mai:
Phụ cấp trách nhiệm:
Được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, phân xưởng hoặc một số cá
nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 540.000 x Hệ số công ty
Trong đó:
- Hệ số công ty được quy định là 1.
- Hệ số trách nhiệm được quy định như sau:
+ Hệ số 0,4 đối với giám đốc và các phó giám đốc.
+ Hệ số 0,3 đối với các trưởng, phó phòng và kế toán trưởng.
+ Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận y tế, nhà ăn.
+ Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng.
Ví dụ:
Chị Nguyễn Thị Nhật Lệ là kế toán trưởng của công ty, chị được hưởng hệ số
trách nhiệm là 0,3. Theo công thức trên thì số tiền chị Lệ nhận được từ phụ cấp
trách nhiệm là:
0,3 x 540.000 x 1 = 162.000 đ
Phụ cấp thêm giờ:
Phïng H÷u Hµ
14
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
Là số tiền mà CNV được hưởng khi làm thêm giờ và được tính theo công thức
sau:
LCB x Bậc lương
Lương (thêm giờ) =
x Số giờ làm thêm x 200%
208 giờ
Ví dụ:
Anh Lê Huy Chiến ở tổ lắp ráp tại phân xưởng sản xuất có hệ số lương là 2,48.
Trong tháng 11, số giờ anh Chiến làm thêm là 16 giờ. Vậy số tiền anh Chiến
nhận được khi làm thêm giờ là:
540.000 x 2,48
Lương (thêm giờ) =
x 16 x 200% = 206.030 đ.
208 giờ
Tiền lương phép:
Số ngày nghỉ phép công nhân tăng dần theo số năm công tác tại công ty.
- Thời gian làm việc < 5 năm: được nghỉ theo tiêu chuẩn là 12 ngày.
- Thời gian làm việc từ 5 đến 10 năm: được nghỉ thêm 1 ngày.
- Thời gian làm việc tù 10 đến 15 năm: được nghỉ thêm 2 ngày.
- Thời gian làm việc từ 15 năm trở lên: được nghỉ thêm 3 ngày.
Như vậy cứ thêm 5 năm công tác thì số ngày nghỉ phép của người lao động tăng
thêm 1 ngày.
Tiền lương phép được tính theo hệ số 1 và theo chức năng, được tính theo công
thức sau:
Bậc lương x LCB
Lương
phép
=
x Số ngày nghỉ phép x 1
26
Ví dụ:
Chị Vũ Thanh Hà là nhân viên phòng kinh doanh của công ty, có bậc lương là
3,09 và số ngày chị nghỉ phép trong tháng 12 là 2 ngày. Nên số tiền lương phép
chị nhận được là:
Phïng H÷u Hµ
15
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
3,09 x 540.000
Lương
phép
Khoa KÕ To¸n
=
x 2 x 1 = 128.353 đ.
26
Tiền lễ, tết:
Tính theo cấp bậc công nhân và theo hệ số 1, được tính theo công thức:
Bậc lương x LCB
Tiền lễ, tết =
x Số ngày nghỉ lễ, tết x 1
26
Ví dụ:
Anh Nguyễn Bá Lượng, nhân viên xưởng sản xuất nghỉ lễ ngày 2/9. Số tiền
nghỉ lễ mà anh Lượng nhận được là:
1,8 x 540.000
Tiền lễ, tết =
x 1 x 1 = 37.384 đ.
26
Phương pháp tính thưởng:
Tiền thưởng = Đơn giá điểm thưởng x Điểm thưởng
Trong đó: Đơn giá 1 điểm thưởng là 17,82 đ
Bậc lương x Công tính thưởng x HS hạng thưởng x LCB
Điểm thưởng =
1.000
Ví dụ:
Anh Phạm Đắc Thanh, nhân viên bàn hàng có hệ số lương là 3,09. Hệ số hạng
thưởng là 1,2. Công tính thưởng là 26 công. Như vậy số tiền thưởng anh Thanh
nhận được là:
3,09 x 26 x 1,2 x 540.000
Điểm thưởng =
Phïng H÷u Hµ
= 52.060 đ.
16
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
1.000
Tiền thưởng = 52.060 x 17,82 = 927.709 đ.
Phương pháp xác định thu nhập thực lĩnh của cán bộ công nhân viên:
Thu nhập thực lĩnh = Tiền lương thực tế - Các khoản khấu trừ vào lương
Ví dụ:
Anh Dương Hải Vinh tại bộ phận văn phòng của công ty, có các số liệu sau:
+ Lương căn bản: 540.000 đ
+ Hệ số lương: 2,75
+ Số ngày làm việc thực tế: 26 ngày.
+ Số giờ làm thêm: 16 giờ.
+ Phụ cấp: 116.000 đ.
+ Tiền thưởng hàng tháng 645.432 đ.
+ Trích khấu hao BHXH, BHYT, KPCĐ : 119.686 đ.
Tiền lương hàng tháng của anh Vinh sẽ là:
540.000 x 2,75
Lương
chính
=
x 26 ngày = 1.485.000 đ.
26 ngày
540.000 x 2,75
Lương (thêm giờ) =
x 16 x 200% = 228.461 đ.
208 giờ
Tổng số tiền lương anh Vinh nhận được là:
1.485.000 + 228.461 + 116.000 – 119.686 = 1.709.775 đ.
2.2.1.4.Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công. ( phụ lục 01 )
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. ( phụ lục 02 ).
- Bảng tiền lương và các khoản trích theo lương. ( phụ lục 03 ).
Phïng H÷u Hµ
17
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
- Bảng thanh toán lương. ( phụ lục 04 ).
Khoa KÕ To¸n
2.2.1.5.Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 334: Phải trả CBCNV.
- TK 338: Phải trả phải nộp khác.
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 622: CP nhân công trực tiếp.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 641: CP bán hàng.
- TK 642: CP quản lý doanh nghiệp.
Và một số TK có liên quan.
2.2.1.6.Sổ kế toán sử dụng tại công ty:
Sổ tổng hợp: sổ cái TK 334, sổ cái TK 338, sổ cái TK 111, sổ cái TK 622, sổ cái
TK 627, sổ cái TK 641, sổ cái TK 642, Nhật kí chung.
2.2.1.7.Trình tự kế toán tiền lương tại công ty:
Trong tháng 12 kế toán tính số tiền lương phải trả CBCNV là 722.678.000đ.
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( phụ lục 02 ) kế toán vào sổ nhật ký
chung theo định khoản:
Nợ TK 622:
722.678.000
Nợ TK 627:
201.954.720
Nợ TK 641:
41.103.600
Nợ TK 642:
95.223.700
Có TK 334:
1.060.960.020
Từ bảng tiền lương và các khoản trích theo lương ( phụ lục 03 ) kế toán tính toán
các khoản khấu trừ BHXH, BHYT vào lương CBCNV, kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK 334:
Có TK 338:
61.207.855
61.207.855
Kế toán phản ánh nghiệp vụ thanh toán tiền lương cho CBCNV và định khoản:
Nợ TK 334:
Có TK 111:
Phïng H÷u Hµ
1.060.960.020
1.060.960.020
18
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Kế toán hạch toán chi thưởng tháng 12 và định khoản:
Nợ TK 334:
Khoa KÕ To¸n
798.631.584
Có TK 111:
798.631.584
Sơ đồ hạch toán tiền lương tại công ty ( sơ đồ 06 ).
2.2.2.Nội dung kế toán các khoản trích theo lƣơng tại công ty:
2.2.2.1.Nội dung các khoản trích theo lương:
- BHXH: Theo đúng quyết định của Nhà nước công ty cổ phần nhựa Sao Mai trích
nộp 20% trên quỹ lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, còn 5% trừ vào thu nhập của CNV.
- BHYT: Công ty trích theo chế độ của Nhà nước là 3% trên quỹ lương cơ bản
trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% khấu trừ vào thu nhập
người lao động.
- KPCĐ: Công ty trích 2% trên tiền lương thực tế của người lao động và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ thực của bệnh viện để lập phiếu trợ cấp BHXH
theo lương cơ bản và tỉ lệ % CBCNV được hưởng.
Lương cơ bản
Lương bình quân 1 ngày trợ cấp BHXH =
26
Số tiền
Lương bình quân
=
BHXH
1 ngày trợ cấp
Tỷ lệ được
x
x
hưởng trợ cấp
BHXH
Số ngày nghỉ
BHXH
Ví dụ:
Anh Trần Văn Đông ở xưởng sản xuất, trong tháng 09 anh nghỉ ốm 1 ngày và được
hưởng 75% lương cơ bản.
- Lương cơ bản là : 1.351.400 đ
- Lương bình quân 1 ngày là : 51.976 đ
- Số tiền nghỉ hưởng BHXH là :
Phïng H÷u Hµ
19
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
51.976 x 1 x 75% = 38.982 đ.
Khoa KÕ To¸n
2.2.2.2.Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.2.2.3.Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 338: Phải trả phải nộp khác.
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
- TK 138: Phải thu khác.
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp khác.
Và một số TK khác có liên quan.
2.2.2.4.Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty:
- Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( phụ luc 02) kế toán vào sổ nhật kí
chung theo định khoản:
Nợ TK 622:
137.308.820
CT TK 622 ( SX )
78.154.410
CT TK 622 ( lắp ráp)
59.154.410
Nợ TK 627:
36.077.246
Nợ TK 641:
7.050.684
Nợ TK 642:
14.210.706
Có TK 338:
194.647.456
CT TK 338 2
21.219.200
CT TK 338 3
153.025.638
CT TK 338 4
20.402.618
- Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( phụ lục 02 ) kế toán tính các khoản
khấu trừ BHXH, BHYT ( 6%) vào lương của CBCNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334:
Có TK 338:
61.207.855
61.207.855
* Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty ( sơ đồ 07)
Phïng H÷u Hµ
20
Líp KT 10 - 05
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LuËn V¨n Tèt NghiÖp
Khoa KÕ To¸n
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA SAO MAI.
3.1.Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng tại công ty:
Hiện nay, công ty có được một bộ máy kế toán nhiệt tình năng động, có
trình độ chuyên môn hóa cao, trải qua nhiều năm lao động gắn bó với công ty đã
đúc kết được nhiều kinh nghiệm thực tế, có đủ khả năng đáp ứng được mọi nhu
cầu KD của công ty. Do vậy, trong công tác kế toán của công ty thể hiện nhiều
điểm mạnh.
3.1.1.Những ưu điểm:
- Thứ nhất: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lí hạch toán khoa học, hợp lí,
phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Từ công tác hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra các chứng từ được
thực hiện khá cẩn thận đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lí, tránh được sự
phản ánh sai lệch nghiệp vụ kế toán phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ
theo đúng chế độ hiện hành. Cung cấp khá kịp thời số liệu cho nhà quản lí.
- Thứ hai: Với bộ máy quản lí gon nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu
quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát kinh doanh mặt hàng, quản lí kinh tế,
công tác tổ chức luân chuyển hàng hóa, tổ chức hạch toán được tiến hành một cách
hợp lí phù hợp với nền kinh tế phát triển hiện nay. Đặc biệt là phân công theo chức
năng nhiệm vụ từng người rất rõ, cụ thể công việc với trình độ năng lực, nhiệt tình,
trung thực của cán bộ trong công ty nói chung và của phòng kế toán nói riêng là
cao.
Phïng H÷u Hµ
21
Líp KT 10 - 05