Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần 505...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần 505

.PDF
104
90
115

Mô tả:

1 LỜI MỞ ĐẦU  SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:  Hiện nay, Việt nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, hướng tới một nền kinh tế mở và năng động. Để thực hiện điều này đòi hỏi nước ta phải có hệ thống chính sách thuế mới và hoàn thiện, phù hợp với thế giới.  Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Nước nào cũng có những khoản chi ngân sách lớn lao, có 3 nguồn tại trợ cho những khoản chi đó: bằng thuế, bằng cách phát hành tiền tệ, bằng cách phát hành công trái. Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, vì thuế điều tiết công bằng giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp.  Nhìn nhận được tầm quan trọng của thuế, em chọn thực hiện đề tài: “ hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần 505 ” nhằm hiểu rõ hơn việc áp dụng các chính sách thuế trong thực tế hạch toán kế toán thuế tại công ty, việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và tác động của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.  MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:  Tiếp cận các chứng từ, sổ sách kế toán.  Mô tả quy trình luân chuyển chứng từ, trình tự hạch toán kế toán thuế.  Thu thập và phân tích số liệu để thấy được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Qua đó nhận thấy những ưu điểm và tồn tại trong công tác hạch toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng công trình 505.  Đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hoàn thiện dần công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng công trình 505.  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:  Đối tượng nghiên cứu: Kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng công trình 505 năm 2006.  Phạm vi nghiên cứu: Số liệu, sổ sách, chứng từ liên quan đến công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng công trình 505 năm 2006.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2  Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình làm việc, lập và luân chuyển chứng từ, hạch toán trên máy và sổ sách.  Phương pháp thu thập: thu thập các số liệu trên sổ sách, chứng từ để minh họa cho các lập luận.  Phương pháp phân tích: phân tích số liệu thu thập được để phản ánh thực trạng công tác hạch toán.  NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài trên đây nhằm mục đích phản ánh thực tế công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng công trình 505, nhận định những mặt tích cực và những tồn tại đang gặp phải, từ đó đưa ra một số biện pháp để khắc phục tình trạng trên. Đề tài trên đây của không tránh khỏi thiếu sót do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu chưa nhiều và kiến thức bản thân đang còn hạn chế. Do đó, rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô, các anh chị trong công ty và đặc biệt là thầy Thái Ninh giáo viên hướng dẫn để đề tài được hoàn thiện hơn nữa. Tác giả xin chân thành cảm ơn. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ 1.1 Những vấn đề chung về thuế 1.1.1 Khái niệm thuế Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo pháp luật của mỗi ng ười dân đối với nhà nước, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nh ưng được dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân như: quốc phòng, an ninh, giao thông, b ệnh viện, trường học…. Thuế phát sinh, tồn tại v à phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của nhà nước. 1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế n ước ta  Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách: Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu v ào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế l à nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm x ã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu từ n ước ngoài giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển th ành có vay, có trả. Trước mắt, thuế phải là một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự x ã hội và phát triển kinh tế lâu dài. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải đ ược áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội.  Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế: Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, t huế có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh h ưởng trực tiếp đến giá cả v à thu nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh th ì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế. Như vậy,qua việc xây dựng cơ chế thuế mà nhà nước có thể chủ động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu….  Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội: 5 Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ng ành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự b ình đẳng và công bằng về nghĩa vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào. Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Tuy nhiên phải để người có thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, tr ùng lắp để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nước. Phải có những biện pháp chống thất thu về các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi phạm trốn thuế… 1.2 Kế toán thuế giá trị gia tăng 1.2.1 Khái niệm Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.2.2 Đối tượng nộp thuế Tất cả các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế, và mọi tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu h àng hóa chịu thuế là đối tượng nộp thuế GTGT 1.2.3 Đối tượng chịu thuế Luật thuế GTGT quy định tất cả các h àng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng là đối tượng chịu thuế GTGT. 1.2.4 Đối tượng không chịu thuế Theo điều 4 luật thuế GTGT và thông tư số 120\2003\TT-BTC ngày 12\12\2003 đã sửa đổi bổ sung, quy định có 29 loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. 6 1.2.5 Căn cứ tính thuế 1.2.5.1 Giá tính thuế  Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra l à giá bán chưa có thuế GTGT  Đối với hoạt động cho thu ê tài sản không phân biệt loại t ài sản và hình thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thu ế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê, thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước, bao gồm cả chi trả dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu ti ền để hoàn thiện sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.  Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt: - Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt trang thiết bị cho các công tr ình xây dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế GTGT. - Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện theo thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao. - Đối với hoạt động xây dựng công tr ình, hạng mục công trình có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nh à nhận thầu chính thức thì nhà thầu phải tính nộp thuế GTGT đối với phần giá trị công tr ình nhận thầu.  Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết…ghi giá thanh toán l à giá đã có thuế GTGT (và thuế tiêu thụ đặc biệt) thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…) 1+(%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó  Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa dịch vụ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 7 1.2.5.2 Thuế suất thuế GTGT Luật sửa đổi bổ sung thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%  Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu, (trừ các trường hợp sau: dịch vụ du lịch lữ h ành ra nước ngoài; vận tải quốc tế, hàng hoá dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ tái bảo hiểm ra n ước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ qui định ).  Thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng hàng ngày ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân như: nước sạch, phân bón, thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh, giáo cụ dùng cho giảng dạy và học tập, các loại sách...  Thuế suất 10%: Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thông thường như: Dầu mỏ, khí đốt, điện thương phẩm, sản phẩm điện tử, đồ điện, c ơ khí gia dụng, bánh kẹo, sữa, gốm sứ, thủy tinh, dịch vụ b ưu điện, bưu chính viễn thông, dịch vụ cho thu ê nhà, dịch vụ tư vấn pháp luật, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, dịch vụ khách sạn… 1.2.6 Phương pháp tính thuế 1.2.6.1 Phương pháp khấu trừ thuế Các cơ sở kinh doanh áp dụng ph ương pháp này, khi bán hàng hóa d ịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đẩu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó:  Thuế GTGT đầu ra (kể cả tr ường hợp đầu ra chịu thuế suất thuế GTGT l à 0%) 8 Thuế GTGT đầu ra Giá tính thuế của = hàng hóa, dịch vụ Thuế suất thuế x chịu thuế bán ra GTGT của hàng hóa,dịch vụ đó Khi lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố:giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng số tiền người mua và phải thanh toán. Riêng đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế, thì phải xác định giá chưa có thuế GTGT Giá chưa thuế = Giá thanh toán 1+ thuế suất GTGT  Thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế là tổng hợp toàn bộ số thuế GTGT: - Trên hóa đơn GTGT khi cơ s ở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ. - Trên hàng hóa, dịch vụ đặc thù  Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu v ào: - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ toàn bộ. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp theo sau (thời gian tối đa là 3 tháng, kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh). - Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hóa không có hóa đơn GTGT hoặc có hóa đơn GTGT nhưng không ghi riêng số thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ các trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán l à giá đã có thuế GTGT. - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT . - Cơ sở kinh doanh phải hạch toán ri êng số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. - Trường hợp không hạch toán ri êng được số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 9 GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ khai nộp thuế. - Thuế đầu vào của TSCĐ được khấu trừ như sau: Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế đầu v ào của TSCĐ được khấu trừ, thì kê khai thuế đầu vào của TSCĐ như đối với vật tư, hàng hóa khác. Trường hợp số thuế đầu vào của TSCĐ lớn, cơ sở được tính khấu trừ dần, nếu đã tính khấu trừ 3 tháng mà số thuế còn lại chưa được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ. 1.2.6.2 Phương pháp tính thuế trực tiếp  Đối tượng áp dụng: - Cá nhân sản xuất là người Việt Nam.Tổ chức, cá nhân n ước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t ư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. - Cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.  Xác định số thuế phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Trong đó: Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế Giá thanh toán = của hàng hoá, dịch vụ bán ra Giá thanh toán của x hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng 10 1.2.7 Sơ đồ hạch toán nộp thuế Hoàn thuế Thuế đầu vào Khấu trừ thuế Thuế đầu ra 1.2.8 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng 1.2.8.1 Đăng ký thuế GTGT  Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cục thuế hoặc chi cục thuế theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.  Đối với cơ sở mới thành lập thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất 10 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có con dấu; trong trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.  Các cơ sở đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ng ành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở, sát nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia tách….phải đăng ký với c ơ quan thuế chậm nhất 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.  Cơ sở sản xuất kinh doanh có trụ sở chính ở mộ t địa phương nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc ở một địa ph ương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với c ơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở. 1.2.8.2 Kê khai thuế GTGT  Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập v à gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng k èm theo bảng kê hàng hoá, 11 dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời gian gửi tờ khai của thán g cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.  Trường hợp các cơ sở xây dựng, lắp đặt có tổ chức các đ ơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân như: t ổ, đội xây dựng, ban quản lý công tr ình thực hiện xây lắp các công tr ình ở địa phương khác nơi cơ sở đóng trụ sở chính thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc c ơ sở chính phải kê khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa ph ương nơi xây dựng công trình, hạng mục công trình theo tỷ lệ bằng 3% trên giá thanh toán công trình, h ạng mục công trình chưa có thuế GTGT. Cơ sở xây dựng, lắp đặt có trách nhiệm k ê khai, quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định với c ơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp nơi xây dựng công trình được tính vào số thuế GTGT đã nộp khi cơ sở xây dựng kê khai nộp thuế GTGT tại văn phòng trụ sở chính.  Trường hợp cơ sở xây dựng, lắp đặt thực hiện thi công xây lắp những công trình, hạng mục công trình liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí... không xác định được doanh thu và chi phí phát sinh của công trình ở từng địa phương thì cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký, k ê khai, nộp thuế GTGT ở địa phương nơi cơ sở đóng trụ sở.  Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán h àng hóa, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải k ê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.  Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của h àng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh. 1.2.8.3 Nộp thuế GTGT  Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp khấu trừ sau khi nộp tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN. Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ng ày 20 của tháng tiếp theo. 12  Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ tr ước thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế kỳ trước còn thiếu.  Thuế GTGT nộp vào ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam. 1.2.8.4 Quyết toán thuế GTGT  Các cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh vừa v à nhỏ nộp thuế theo mức ấn định) phải thực hiện lập v à gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Thời hạn nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ng ày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.  Cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia , tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thu ê doanh nghiệp Nhà nước cơ sở cũng phải thực hiện quyết toán thuế với c ơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản chuy ển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thu ê doanh nghiệp Nhà nước.  Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. 1.3 Kế toán thuế tài nguyên 1.3.1 Khái niệm Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên thuộc chủ quyền của nước ta. 1.3.2 Tác dụng  Góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng t ài nguyên được tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả.  Góp phần bảo vệ môi trường và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách .  Phản ánh đúng chi phí sản xuất, góp phần tạo b ình đẳng giữa các đơn vị có khai thác sử dụng tài nguyên với các đơn vị kinh doanh khác trong nền kinh tế. 13 1.3.3 Phạm vi áp dụng  Đối tượng nộp và tính thuế tài nguyên: - Đối tượng nộp thuế: Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các th ành phần kinh tế, không phân biệt ngành nghề, hình thức hoạt động, có địa điểm cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy đ ịnh của pháp luật Việt Nam đều là đối tượng nộp thuế tài nguyên. - Đối tượng chịu thuế: Là các tài nguyên thiên nhiên t rong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền Việt Nam. 1.3.4 Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế tài nguyên là số lượng tài nguyên thương phẩm khai thác trong kỳ, đơn giá tính thuế tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên. Sản lượng tài Thuế tài nguyên phải = nộp trong kỳ nguyên thương phẩm thực tế khai thác Số thuế tài Giá tính x thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất – nguyên được miễn, giảm (nếu có) Trường hợp tài nguyên được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì s ố thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau: Thuế TN phải nộp trong kỳ = sản lượng TN thương phẩm khai thác trong kỳ x Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị tài nguyên Trong đó:  Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác: Là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác th ực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, ti êu dùng nội bộ, dự trữ, đưa vào sản xuất tiếp theo) Đối với loại tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do c hứa nhiều chất khác nhau, h àm lượng tạp chất lớn, thì 14 thuế tài nguyên được tính trên trọng lượng, số lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàn tuyển, phân loại  Giá tính thuế: Là giá bán đơn vị tài nguyên tại nơi khai thác tài nguyên và đư ợc xác định cụ thể : - Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác (đ ất, đá, cát, thuỷ sản…) th ì giá tính thuế tài nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi khai thác chưa bao g ồm thuế GTGT (nếu có) phải nộp. Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc vác,lưu kho bãi từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ thì chi phí đó được trừ khi xác định thuế t ài nguyên - Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác, nh ưng chưa thể bán ra được mà phải qua sàn tuyển, chọn lọc… mới bán ra, thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàn tuyển, phân loại trừ (-) các chi phí phát sinh từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ và qui đổi theo hàm lượng hay tỷ trọng để xác định giá tính thuế . - Loại tài nguyên không xác định được số lượng ở khâu khai thác vì tạp chất quá lớn, có nhiều chất khác nhau th ì giá tính thuế là giá bán thực tế của từng chất tại nơi khai thác trừ thuế GTGT. - Loại tài nguyên khai thác và đư ợc sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm như: Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất nước tinh lọc, nước khoáng, các loại bia và nước giải khác khác; đất l àm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm cuối cùng (bao gồm thuế GTGT) trừ đi các chi phí sản xuấ t ra sản phẩm đó (không bao gồm các chi phí khai thác t ài nguyên), nhưng mức tối thiểu không thấp hơn giá tính thuế do UBNN tỉnh, thành phố quy định.  Thuế suất thuế tài nguyên: Biểu thuế tài nguyên được quy định tại phụ lục số 2 k èm theo thông tư số 42/2007/TT-BTC ban hành ngày 27 tháng 4 năm 2007 c ủa bộ tài chính. 15 1.3.5 Sơ đồ hạch toán Nộp thuế tài nguyên Thuế tài nguyên phải nộp 1.3.6 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế 1.3.6.1 Đăng ký thuế Đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới có hoạt động khai thác tài nguyên thực hiện đăng ký cấp mã số thuế và đăng ký nộp thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ -TTg ngày 4 tháng 4 năm 1998 c ủa Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý và cơ quan thuế tại địa phương nơi khai thác tài nguyên . Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động, bổ sung th êm ngành nghề khai thác tài nguyên thì tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, nhưng phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế nơi đặt trụ sở chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi đặt cơ sở khai thác tài nguyên về hoạt động khai thác tài nguyên theo các qui định về đăng ký thuế hiện h ành. 1.3.6.2 Kê khai thuế  Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế theo ph ương pháp ấn định: Số thuế tài nguyên ấn định phải nộp hàng tháng được căn cứ vào sản lượng, doanh thu ấn định thuế giá trị gia tăng. Tổ chức, cá nhân nộp thuế theo ph ương pháp ấn định, trước khi tiến hành khai thác tài nguyên, phải kê khai nộp thuế về hoạt động khai thác t ài nguyên cùng với việc đăng ký thuế tại c ơ quan thuế quản lý thu thuế trực tiếp theo quy định hiện hành, khi hết kỳ kinh doanh không phải lập tờ khai quyết toán thuế t ài nguyên, kể cả tổ chức, cá nhân được miễn, giảm thuế tài nguyên theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại Phần IV Thông t ư số 42/2007/TT-BTC.  Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế theo ph ương pháp kê khai: - Kê khai thuế tài nguyên hàng tháng 16 - Khai quyết toán thuế tài nguyên - Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm tr ước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai thuế tài nguyên và lưu giữ đầy đủ các chứng từ xác định số thuế tài nguyên đã kê khai 1.3.6.3 Nộp thuế  Tổ chức, cá nhân nộp thuế t ài nguyên theo phương pháp ấn định: Hàng tháng thực hiện nộp thuế tài nguyên theo mức thuế ấn định chậm nhất v ào ngày cuối tháng.  Cơ sở kinh doanh nộp thuế t ài nguyên theo phương pháp kê khai: hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế t ài nguyên vào ngân sách Nhà nư ớc theo số thuế đã kê khai. Thời hạn nộp thuế tài nguyên của tháng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh số thuế t ài nguyên phải nộp. Trường hợp có phát sinh số thuế t ài nguyên phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên thì cơ sở kinh doanh nộp số thuế tài nguyên còn thiếu vào Ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 90 ng ày kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. 1.4 Kế toán thuế môn bài 1.4.1 Khái niệm Thuế môn bài là loại thuế đánh vào khai trương nghề nghiệp trong một năm, được tính vào đầu năm đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.4.2 Mức thuế môn bài Các tổ chức kinh tế nộp thuế Môn b ài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu t ư theo biểu: Đơn vị: đồng BẬC THUẾ MÔN BÀI VỐN ĐĂNG KÝ MỨC THUẾ MÔN BÀI CẢ NĂM Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000 Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000 Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000 Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000 17 Vốn đăng ký đối với doanh nghiệp nh à nước là vốn điều lệ; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là vốn đầu tư; công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ; doanh nghiệp t ư nhân là vốn đầu tư. 1.4.3 Sơ đồ hạch toán 111/112 3338 Nộp thuế môn bài 642 Thuế môn bài phải nộp 1.4.4 Nộp thuế môn bài  Thời hạn nộp thuế môn bài: Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh ho ặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm th ì nộp mức môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.  Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với c ơ quan thuế cấp nào thì nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế cấp đó. 1.5 Kế toán thuế nhà đất, tiền thuê đất 1.5.1 Đối tượng thu tiền thuê đất  Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất kinh doanh .  Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu t ư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công tr ình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nh ượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, l àm đồ gốm.  Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất v à đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nh ượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất m à tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đ ã trả thuộc vốn ngân sách nhà 18 nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hoá giá, nh ượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất ch ưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.  Các trường hợp khác do Thủ t ướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, th ành phố trực thuộc Trung ương. 1.5.2 Đơn giá thuê đất  Đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.  Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm th ương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, th ương mại và dịch vụ, thì căn cứ vào thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá theo quy định nhưng tối đa không quá 4 lần đơn giá thuê đất.  Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, h ải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu t ư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu t ư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban h ành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất.  Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thu ê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thu ê là đơn giá trúng đấu giá. 1.5.3 Xác định tiền thuê đất phải nộp Tiền thuê Đơn giá đất phải nộp = thuê đất 01 năm x Tiền thuê đất, thuê Tiền bồi thường, Diện tích - mặt nước được - hỗ trợ đất phân đất thuê giảm (nếu có) bổ cho 01 năm 19 Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm . 1.5.4 Sơ đồ hạch toán Nộp tiền thuê đất Tiền thuê đất phải nộp 1.5.5 Nộp tiền thuê đất  Sau năm đầu tiên nộp tiền thuê, các năm tiếp theo cơ quan thuế thông báo trực tiếp cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.  Tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất tr ước ngày 01 tháng 4, kỳ thứ hai trước ngày 01 tháng 10 hàng năm. 1.6 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.6.1 Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp l à thuế tực thu, thu vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất kinh doanh v à dịch vụ. 1.6.2 Căn cứ tính thuế 1.6.2.1 Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ v à thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở n ước ngoài. Kỳ tính thuế được xác định theo năm d ương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế đ ược xác định theo công thức sau: Thu nhập chịu Doanh thu để tính Chi phí hợp Thu nhập chịu thuế trong kỳ = thu nhập chịu thuế – lý trong kỳ + thuế khác trong tính thuế trong kỳ tính thuế tính–thuế kỳ tính thuế 20 Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức tr ên, cơ sở kinh doanh được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế tr ước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định. 1.6.2.2 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế  Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế l à toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội m à cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.  Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với c ơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thu ế giá trị gia tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với c ơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.  Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đ ơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. 1.6.2.3 Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế  Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.  Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo định mức ti êu hao vật tư hợp lý và giá thực tế xuất kho.  Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giữa ca theo quy định của Bộ Luật lao động.  Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ (trừ phần kinh phí do Nh à nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ); chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà sáng kiến này mang lại hiệu quả kinh doanh; ch i phí cho đào tạo lao động theo chế độ quy định; chi cho y tế trong nội bộ c ơ sở kinh doanh; chi hỗ trợ cho các trường học được Nhà nước cho phép thành lập và khi chi phải có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng