BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN - 2011
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƯƠNG THỊ NGỌC HÀ
MÃ SINH VIÊN
: A11848
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Nguyễn Thanh Huyền
Sinh viên thực hiện
: Trương Thị Ngọc Hà
Mã sinh viên
: A11848
Chuyên ngành
: Kế toán
HÀ NỘI - 2011
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1................................................................................................................. 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .................. 3
1.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp .......................... 4
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ........................................................... 5
1.2 LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ....................................................................... 6
1.2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh ............................................................................... 6
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.............................................................. 7
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp................................................................................ 9
1.2.2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 9
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp .............................................................. 9
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp ....................................................................................................................... 11
1.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ......................................................... 12
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ....................................................................................................................... 12
1.3.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ...................................... 12
1.3.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .......................... 13
1.3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất................................................................... 16
1.3.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất.......................................................... 17
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................................................... 17
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................... 20
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ........................................................... 21
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ...................................................................... 27
1.3.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất..................................................... 31
1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang .......... 33
1.3.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................. 33
1.3.4.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .................................................... 35
1.3.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp .......................................................... 36
1.3.5.1. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................... 36
1.3.5.2. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................. 37
1.3.6. Đặc điểm kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây lắp ........................... 37
1.3.6.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán ........................................................................ 38
1.3.6.2 Kế toán tại đơn vị nhận khoán ........................................................................ 39
1.4 TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN xuất VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ................................................ 41
1.4.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái .............................................................. 42
1.4.2. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ .............................................................. 43
1.4.3. Hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” ............................................................. 44
1.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ ................................................................. 45
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính ................................................................... 46
CHƯƠNG 2............................................................................................................... 48
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 .... 48
HÀ NỘI ..................................................................................................................... 48
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI . 48
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................................................ 48
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Công ty. ........................................................ 50
2.1.2.1. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty .................................. 50
2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty .................................... 50
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .............................................. 53
2.1.2.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phẩn xây dựng số 3 Hà
Nội ............................................................................................................................ 56
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỔ 3 HÀ NỘI 61
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 3 Hà Nội ........................................................................................ 61
2.2.1.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất tại Công ty ............................................ 61
2.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí .............................................................................. 62
Thang Long University Library
2.2.1.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................................... 62
2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 Hà
Nội ............................................................................................................................ 63
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................................................... 63
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................... 75
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ........................................................... 88
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ...................................................................... 96
2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí ................................................................................ 117
2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty ... 118
2.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang ........................................................................ 118
2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng số 3
Hà Nội ..................................................................................................................... 122
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 125
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI .................................................................................... 125
3.1. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ
NỘI ......................................................................................................................... 125
3.1.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 126
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục .......................................................................... 128
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI .................................................................................... 130
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội .................................................. 130
3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội......................... 131
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 140
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nội dung viết tắt
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSDMTC
Chi phí sử dụng máy thi công
CPSX
Chi phí sản xuất
DDCK
Dở dang cuối kỳ
DDĐK
Dở dang đầu kỳ
GTGT
Giá trị gia tăng
VAT
Thuế giá trị gia tăng
HMCT
Hạng mục công trình
K/c
Kết chuyển
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
MTC
Máy thi công
CNTT
Công nhân trực tiếp
NLTT
Nguyên liệu trực tiếp
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
NVQL
Nhân viên quản lý
SXC
Sản xuất chung
SDMTC
Sử dụng máy thi công
SPXL
Sản phẩm xây lắp
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
CNV
Công nhân viên
XDCB
Xây dựng cơ bản
CP
Cổ phần
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .............................................. 21
Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công........................................... 24
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp công ty tổ chức đội MTC
riêng biệt và phân cấp quản lý .................................................................................... 25
Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC trong trường hợp công ty tổ chức đội
MTC riêng biệt và phân cấp quản lý .......................................................................... 25
Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công........................................... 26
Sơ đồ 1.7: Công tác kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công............................. 27
Sơ đồ 1.8: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ..................................................... 30
Sơ đồ 1.9: Kế toán thiệt hại trong sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp .......................... 32
Sơ đồ 1.10: Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp (trường hợp thiệt hại do
ngừng sản xuất) ......................................................................................................... 33
Sơ đồ 1.11: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp .................... 34
Sơ đồ 1.12: Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ
máy kế toán riêng ...................................................................................................... 38
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ
máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính ............................................... 39
Sơ đồ 1.14: Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán (Đơn vị nhận
khoán không hạch toán kết quả riêng) ........................................................................ 39
Sơ đồ 1.15: Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán (Đơn vị nhận
khoán hạch toán kết quả riêng) .................................................................................. 40
Sơ đồ 1.16: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật ký - Sổ cái”.......................................... 42
Sơ đồ 1.17: Tổ chức sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” .......................................... 43
Sơ đồ 1.18: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật ký chung” ............................................ 44
Sơ đồ 1.19: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ”........................................ 45
Sơ đồ 1.20: Tổ chức sổ theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính” ............................. 46
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất tại các Xí nghiệp ................................................... 52
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Xây dựng số 3 Hà Nội ..... 53
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Xây dựng số 3 Hà Nội........ 57
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 Hà Nội. ......... 60
Sơ đồ 2.5: Quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán trong phần mềm EFFECT ................... 60
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp .......................................................... 37
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 Hà Nội ...... 49
Bảng 2.2: Hợp đồng khoán gọn xây lắp cho xí nghiệp trực tiếp thi công .................... 64
Bảng 2.3: Bảng kê dự tính nguyên vật liệu tháng 11 .................................................. 65
Bảng 2.4: Phiếu nhập kho .......................................................................................... 68
Bảng 2.5: Phiếu xuất kho ........................................................................................... 69
Bảng 2.6: Biên bản bàn giao chứng từ chi phí nguyên vật liệu ................................... 70
Bảng 2.7 : Bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn GTGT mua NVL quý 4 năm 2009 ...... 71
Bảng 2.8: Sổ chi tiết TK 621 Quý IV/2009 ................................................................ 73
Bảng 2.9: Sổ cái TK 621 quý IV năm 2009 ................................................................ 74
Bảng 2.10: Hợp đồng giao nhận khoán ...................................................................... 76
Bảng 2.11: Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành ............................ 78
Bàng 2.12: Bảng chấm công nhân viên trực tiếp sản xuất........................................... 80
Bảng 2.13: Bảng chia lương tháng 11 ........................................................................ 82
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp lương tháng 11 ................................................................. 83
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp lương quý IV năm 2009 ................................................... 84
Bảng 2.16: Sổ chi tiết TK 622 Quý IV/2009 .............................................................. 86
Bảng 2.17: Sổ cái TK 622 quý IV năm 2009 .............................................................. 87
Bảng 2.18: Hợp đồng kinh tế về việc thuê máy móc. ................................................. 89
Bảng 2.19: Nhật ký giờ máy thi công ......................................................................... 91
Bảng 2.20: Hóa đơn GTGT thuê máy móc. ................................................................ 92
Bảng 2.21: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công tháng 11. ............................ 93
Bảng 2.22: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công quý IV năm 2009 ............... 94
Bảng 2.23: Sổ chi tiết TK 623 quý IV năm 2009........................................................ 95
Bảng 2.24: Sổ cái TK 623 quý IV năm 2009 .............................................................. 96
Bảng 2.25: Bảng thanh toán lương tháng 11............................................................... 99
Bảng 2.26: Bảng tính các khoản trích theo lương của nhân viên trong danh sách .... 100
Bảng 2.27: Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý quý
IV/2009 ................................................................................................................... 101
Bảng 2.28: Sổ chi tiết TK 6271-DC507 ................................................................... 103
Thang Long University Library
Bảng 2.29: Hóa đơn GTGT chi phí CCDC dùng chung cho đội tháng 11................. 104
Bảng 2.30 : Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT mua CCDC quý IV ........................ 105
Bảng 2.31: Sổ chi tiết TK 6273 quý IV năm 2009 .................................................... 106
Bảng 2. 32: Bảng tính khấu hao tài sản cố định. ....................................................... 107
Bảng 2.33: Bảng tổng hợp chi phí khấu hao ............................................................. 108
Bảng 2.34: Sổ chi tiết TK 627 quý IV năm 2009...................................................... 109
Bảng 2.35: Hóa đơn GTGT dịch vụ mua ngoài dùng chung cho xí nghiệp ............... 110
Bảng 2.36: Bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn GTGT.............................................. 111
Bảng 2.37: Sổ chi tiết TK 6277 quý IV năm 2009 .................................................... 112
Bảng 2.38: Hóa đơn GTGT khác bằng tiền dùng chung cho xí nghiệp ..................... 113
Bảng 2.39: Bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn GTGT.............................................. 114
Bảng 2.40: Sổ chi tiết TK 6278 quý IV năm 2009 .................................................... 115
Bảng 2.41: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung quý IV năm 2009........................ 116
Bảng 2.42: Sổ cái TK 627 - DC507 ......................................................................... 117
Bảng 2.43: Bảng tổng hợp chi phí phát sinh quý IV năm 2009................................. 118
Bảng 2.44: Sổ chi tiết TK 154 - DC507 ................................................................... 120
Bảng 2.45: Sổ cái TK 154 ........................................................................................ 121
Bảng 2.46: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. ................................. 122
Bảng 2.47: Trích nhật ký chung .............................................................................. 123
Bảng 3.1. Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ. .................................................. 133
Bảng 3.2: Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ ................................................... 134
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những thập niên gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần đa dạng nhằm
hôi nhập với xu thế phát triển chung của thế giới. Đối với Việt Nam nói riêng và các
nước trên thế giới nói chung, việc tăng trưởng kinh tế đất nước và ổn định xã hội có sự
đóng góp tích cực của ngành xây dựng.
Sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiến hành
trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ không ngừng phát triển với
những bước tiến rất nhanh. Ngành xây dựng có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp
này. Ngành xây dựng đã sớm chuyển sang cơ chế mới, từng bước đa dạng hóa sản
phẩm, ngành nghề kinh doanh, gắn việc tổ chức sắp xếp lại sản xuất với việc vận dụng
cơ chế quản lý mới tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các đơn vị.
Nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay đang bước vào giai đoạn phát triển
mới, mang lại nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp, bên cạnh đó nó cũng đặt ra
những đòi hỏi nhất định buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát
triển. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình những giải pháp để không ngừng
nâng cấp hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm là một khâu quan trọng của công tác kế toán để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý sẽ cho phép
đánh giá chính xác toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
giúp các nhà quản lý có biện pháp quản lý và sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn
nhằm tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đáng quan tâm hiện nay; đặc biệt
cùng với những kiến thức đã được học tại nhà trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế
tại Công ty CP Xây dựng số 3 Hà Nội, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s
Nguyễn Thanh Huyền và các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán Công ty, em đã
mạnh dạn tìm hiểu và chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng số 3 Hà Nội” cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
1
Thang Long University Library
Kết cấu khóa luận: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng số 3 Hà Nội.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng số 3 Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.s. Nguyễn
Thanh Huyền cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty CP Xây dựng số 3 Hà
Nội mà đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị đang công tác tại Phòng
Tài chính - kế toán trong việc làm quen với hoạt động của Công ty và trong việc thu
thập và tổng hợp số liệu cho khóa luận này. Do thời gian nghiên cứu không nhiều với
sự hiểu biết còn hạn chế nên trong bản khóa luận này chắc không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của thầy, cô giáo cùng các cô chú cán bộ công
nhân viên trong Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản và sản
phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cho các ngành khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền
kinh tế. Cùng với sự phát triển của đất nước, số lượng các công ty xây dựng cũng tăng
lên nhanh chóng. Hơn nữa, chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn
trong cơ cấu vốn đầu tư của Nhà nước. Đó là thuận lợi lớn và cũng đặt ra nhiều thách
thức cho các doanh nghiệp xây lắp.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh
nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây
dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân
doanh nghiệp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức
quan trọng của doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Do
đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết
kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thước đo, đồng thời để làm giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây
lắp.
Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp xây lắp phải
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình. Sản phẩm xây
lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng
thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công
trình. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy,
thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
3
Thang Long University Library
Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công trình, khoán theo từng
khoản mục chi phí, cho nên phải hình thành bên giao khoán và bên nhận khoán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu
chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm
bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế, kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục…Vì thế phải lập dự
toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành
nhiều công việc khác nhau, các công việc thường xuyên diễn ra ngoài trời chịu tác
động rất lớn của các nhân tố môi trường như mưa, nắng, lũ lụt...Vì vậy để hạch toán
hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu
tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư
bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK 002 -Vật tư, hàng hóa
nhận giữ hộ, nhận gia công. Giá thành công trình xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm
giá trị vật kết cấu và giá trị thiệt bị kèm theo như các thiết bị đèn điện, vệ sinh, thông
gió, thiết bị sưởi ấm, quạt máy, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn…
Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán kế
toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán quy định của Bộ Tài chính nhưng cũng phải
phù hợp với đặc điểm đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất
lượng công tác kế toán, hoàn thành đúng tiến độ, cung cấp kịp thời những thông tin
cho việc quản lý.
4
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm công trình xây dựng
chính xác, hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, tính giá thành xây
dựng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên sự
biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo
giá trị để quản lý chi phí.
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành, người quản lý
doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục
công trình. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình sử dụng lao động, vật tư,
vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết
định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản
phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh
và phát triển trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác. Và giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng
hợp CPSX xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cũng như lượng giá trị các yếu tố
chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cần thiết đối với các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Như vậy, kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với doanh nghiệp xây lắp
khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng
công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý
kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác
kế toán CPSX và tính giá thành, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán
đối với quản lý sản xuất. Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đúng đối tượng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
5
Thang Long University Library
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tính giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về CPSX và tính giá thành sản phẩm cho lãnh đạo
doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời những yếu tố
làm tăng CPSX để có những biện pháp khắc phục.
Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là một phần cơ bản, có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác hạch toán kế toán của công ty xây lắp. Kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm không chỉ cung cấp thông tin về CPSX, giá thành sản phẩm
nhằm giúp cho nhà quản trị thấy được thực trạng và khả năng của doanh nghiệp, từ đó
ra quyết định quản lý đúng đắn mà còn là tiền đề để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2 LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Khái niệm
Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt
động sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố: sức lao động của con người, tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất cũng
đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL..và trong nền kinh tế thị trường các yếu tố chi phí
trên được biểu hiện bằng tiền.
Vậy chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất và xây
lắp trong thời kỳ nhất định
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp
Bản chất của chi phí xây lắp là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Khi tiến hành sản xuất thi
công, không phải tất cả các khoản chi phí đều liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp
mà còn có những khoản chi phí khác không có tính chất sản xuất như chi phí bán hàng,
6
chi phí quản lý doanh nghiệp,...Do đó, chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động
sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý một
cách có hiệu quả, chi phí xây lắp phải được tập hợp theo từng thời kỳ (hàng tháng,
hàng quý) phù hợp với kỳ báo cáo và thời gian xây dựng, đưa vào sử dụng của công
trình. Trong đó, chi phí phát sinh vào kỳ nào thì tập hợp vào kỳ đó.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế khác nhau, mục đích, công dụng khác nhau. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp
xây lắp lại đòi hỏi có những yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí là khác nhau. Do
đó, để có thể lập dự toán chi phí chính xác cũng như quản lý chi phí sản xuất không
chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải dựa vào số liệu cụ
thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, phân tích toàn bộ
các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí bao thầu theo từng công trình, hạng mục
công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Việc phân loại chi phí
sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp có thể
kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi
phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo các cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế
riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào,
ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào.
Ta có thể phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình sản xuất sản phẩm..
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào
hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
7
Thang Long University Library
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động xây lắp
doanh nghiệp phải phân bố ra những loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi
phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, là
cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư,
là cơ sở tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí
Tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực
hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo khoản mục và phân tích tình hình thực hiện giá thành. Trong doanh
nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được chia ra các khoản mục:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để nên tạo sản phẩm xây lắp, không bao
gồm chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản
phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của nhân viên trực tiếp
sản xuất xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy
thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí sữa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí nhiên
liệu và động lực dùng cho máy thi công và các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng
máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản chi
phí phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội;
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công; khấu
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí liên quan đến hoạt động
của tổ, đội.
8
Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí và quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sẽ được phân ra thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất, thực hiện thi công công trình tạo ra sản phẩm. Những khoản chi phí này cũng
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất như từng đơn
đặt hàng, từng công trình, hạng mục công trình…gồm nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp…
- Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
khác nhau, nên không thể tính trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí nào mà
phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí sau đó tính cho từng đối tượng theo những
tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý
doanh nghiệp…
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn
thành khối lượng xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi hạng mục công trình,
công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành được chia thành nhiều loại khác nhau
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý. Theo đặc thù của ngành sản xuất nói
chung và ngành xây lắp nói riêng, giá thành được phân loại như sau:
Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
9
Thang Long University Library
- Giá thành dự toán
Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang tính chất
đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải lập dự toán trước khi sản
xuất thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Thu nhập chịu thuế tính trước
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để
thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kế hoạch.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm: chi phí định mức, vượt định mức và
không định mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình sản
xuất xây lắp của đơn vị được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên
cơ sở kế toán về chi phí sản xuất xây lắp thực hiện trong kỳ.
Để đánh giá chất lượng của hoạt động thi công của công tác xây lắp yêu cầu cần
thiết là phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Khi so sánh cần đảm bảo sự
thống nhất về thời điểm và phải dựa trên cùng đối tượng tính giá thành. Để tăng tính
cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng khối ngành và nâng cao hiệu quả sản xuất,
tăng lợi nhuận thì mỗi doanh nghiệp xây lắp cần hướng tới mục tiêu là đảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm xây lắp sẽ được phân thành
giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: bao gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc thi
công các công trình, lắp đặt sản phẩm xây lắp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm xây lắp. Nói cách khác, giá thành tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm
10
xây lắp cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm
xây lắp.
Cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi,
lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp thi công. Tuy nhiên,
cách phân loại này chưa được phổ biến, còn mang tính lý thuyết, nghiên cứu.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau; giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp. Tuy nhiên giữa
chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần phải phân biệt giữa
chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất được tính theo một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) mà
không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ mà không xét đến nó được chi ra
vào thời kỳ nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ có thể bao gồm cả
những chi phí đã chi ra trong kỳ trước (hoặc trong nhiều kỳ trước) đồng thời chi phí
sản xuất có thể chi ra trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Như vậy là tuy có sự khác nhau song giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp là công tác chủ yếu hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng
quyết định đến sự chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
Sơ đồ biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Chi phí xây lắp dở
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp
Như vậy, sơ đồ trên có thể được biểu hiện bằng công thức sau:
Giá thành
sản phẩm
xây lắp
=
Chi phí xây
lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí xây
lắp phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí xây
lắp dở dang
cuối kỳ
11
Thang Long University Library
- Xem thêm -