Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước thay đổi để
hội nhập. Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển nên phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn và thử thách lớn giữa sự phát triển hùng mạnh của nền kinh tế thế giới.
Đặc biệt từ khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới-WTO thì nền kinh tế
H
được mở rộng và thông thoáng hơn,đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi phải
có sự năng động và biết nắm bắt thị trường.Vì vậy, muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh
C
đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh thì đòi hỏi phải có sự vận động một
cách toàn diện đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
U
TE
doanh. Các Doanh nghiệp sản xuất không chỉ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt,
mẫu mã đẹp, mà một yếu tố quan trọng khác là giá cả sản phẩm phải phù hợp với sức
mua của đa số người tiêu dùng nhằm chiếm được ưu thế cạnh tranh cho sản phẩm của
mình. Vì lẽ đó, “tiết kiệm chi phí, giảm giá thành” để không ngừng nâng cao lợi nhuận
là một trong những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý sản xuất kinh doanh tại Doanh
H
nghiệp.
Trong Doanh nghiệp sản xuất thì giá thành là yếu tố quan trọng để Doanh
nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành là thước đo chi phí tiêu hao
phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh và cũng là công cụ quan trọng để
Doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu
quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Có thể nói, giá thành là tấm gương phản chiếu
toàn bộ biện pháp, tổ chức quản lý kinh tế liên quan đến tất cả các yếu tố chi phí trong
sản xuất. Đảm bảo cho việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc
điểm hình thành và phát sinh chi phí ở từng Doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên
suốt trong quá trình hạch toán. Do đó, giá thành với chức năng vốn có của nó đã trở
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
thành mục tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản
xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải vận dụng các phương thức
tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả để hạ thấp giá thành sản
phẩm, giúp Doanh nghiệp có thể tự tin đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay.
Với những kiến thức được học tại trường, với thời gian thực tập tìm hiểu tình
hình thực tế cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Trọng Nghĩa và sự giúp
đỡ của Ban lãnh đạo, phòng Kế toán Công ty TNHH Thiện Ân, em chọn đề tài “Hoàn
H
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Thiện Ân” làm chuyên đề Luận văn tốt nghiệp của mình nhằm mong muốn
công ty.
U
TE
2. Mục đích nghiên cứu:
C
được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý
nghĩ rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể
nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ
chức, quản lý và kĩ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản
H
xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở
doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp
thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu
có tính xuyên xuốt trong quá trình hoạch toán ở các doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu của
đề tài này là cơ sở nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản
xuất, đề tài tìm hiểu quy trình tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm của sản phẩm hoàn thành là nhân điều tại công ty TNHH Thiện Ân.
Từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị, nhằm đề xuất các biên pháp tiết kiệm chi phí,
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
hạ thấp giá thành sản phẩm cũng như góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công
ty.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Thiện Ân, cụ thể:
- Nghiên cứu về tình hình xuất nhập kho nguyên vật liệu (hạt điều khô, bán thành phẩm
mua ngoài) để tính ra được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra thành phẩm
(nhân điều)
H
- Theo dõi tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Tập hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
C
=> Tổng hợp chi phí sản xuất liên quan để tính ra giá thành của nhân điều nhập kho.
- Nhận xét ưu điểm và nhược điểm của quá trình sản xuất tại Công ty. Từ những nhược
U
TE
điểm đó, đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiện Ân.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thông tin:
Đây là một trong những bước không thể thiếu được đối với mỗi một đề
H
tài nghiên cứu khoa học. Thu thập thông tin được tiến hành sau khi đã quyết định được
nội dung chi tiết thực hành trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Thu thập thông tin
tức là tiến hành điều tra phỏng vấn, ghi chép lại các câu trả lời hoặc thu thập thông tin
từ các nguồn khác nhau.
Xử lý thông tin :
Việc xử lý thông tin phụ thuộc vào thông tin thu thập được. Thông tin thu
thập được tồn tại dưới 2 dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng.
-
Xử lý thông tin định tính: khi nhận dạng chuẩn xác mối liên hệ giữa các
xự kiện sẽ giúp người nghiên cứu mô tả được dạng các sơ đồ, lưu đồ.
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
3
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
Xử lý thông tin định lượng: dùng xử lý toán học để xử lý thông tin định
lượng. Đây là việc sử dụng phương pháp thống kê để xác định xu hướng, diễn biến của
tập hợp số liệu thu thập đc. Số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng như: con số
rời rạc; bảng số liệu.
Phương pháp mô tả: là mô tả, liệt kê những diễn biến của sự vật, hiện
tượng xảy ra theo trình tự thời gian, ví dụ: mô tả trình tự luân chuyển chứng từ.
Phương pháp đối chiếu và so sánh: là phương pháp đối chiếu, so sánh các
5. Các kết quả đạt được của đề tài:
H
số liệu đã thu thập được.
Qua quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty TNHH Thiện Ân, em đã một
C
phần nào hiểu hơn về công nghệ sản xuất sản phẩm là nhân điều. Từ đó, em đã hoàn
thành bài luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
U
TE
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiện Ân”. Qua bài luận văn,
em đã đưa ra được một số nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh tại đơn vị, và cũng
đã đưa ra được một số giải pháp nhằm đóng góp một phần nào đó để hoàn thiện công
tác kế toán giá thành tại công ty.
6. Kết cấu đề tài: Gồm 3 chương
H
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Thiện Ân.
Chương 3: Nhận xét – Kiến nghị về hoạt động sản xuất của Công ty.
Với kiến thức, trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế còn ít nên những kiến
nghị giải pháp đóng góp cho công ty còn có hạn,và trong quá trình nghiên cứu hoàn
thành đề tài này em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự thông cảm của
thầy cô và em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để em có kinh
nghiệm hơn trong lĩnh vực kế toán mà em đã theo học.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm
H
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
nhất định (tháng,quý,năm).
C
động vật hóa phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ
U
TE
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau
tùy cách người quản lý sử dụng tiêu thức nào như: tính chất kinh tế, mục đích, công
dụng và yêu cầu quản lý khác nhau.Trong doanh nghiệp sản xuất việc phân loại chi phí
sản xuất dựa trên các tiêu thức sau:
a) Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu
H
Toàn bộ chi phí được phân thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu (NVL): Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu,vật liệu chính,vật
liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp
cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công (NC): Gồm các khoản chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ (tiền lương, trợ
cấp, phụ cấp có tính chất lương…) và các khoản phải trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ).
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
- Chi phí công cụ dụng cụ (CCDC): Bao gồm những chi phí liên quan đến việc sử dụng
các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh toàn bộ khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất trong phạm vi phân xưởng như: nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị…)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phải trả trong
kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như: chi phí điện, nước, thuê ngoài
sữa chữa TSCĐ…)
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm tất cả các chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ cho sản
H
xuất kinh doanh chưa phản ánh trong các chỉ tiêu trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí sản
C
xuất mà doanh nghiệp đã chỉ ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phna6 tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau.
U
TE
b) Phân loại theo chức năng hoạt động
Căn cứ vào mục đích và công dụng mà chia ra các khoản mục chi phí khác
nhau. Toàn bộ chi phí được chia thành 2 loại chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí phát sinh tại các phân xưởng, tổ, đội, bộ phận
sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất
H
định. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ liên quan trực tiếp đến việc sản xuất tạo nên sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, cùng với các khoản phải
trích theo lương theo tỉ lệ quy định cho các quỹ BHXH. BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể các chi phí sản xuất
ngoài hai khoản mục chi phí trên. Chi phí sản xuất chung thường bao gồm chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí quản lý
phân xưởng.
* Chi phí ngoài sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
và quản lý chung toàn doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: : Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí phục vụ cho quá trình quản lý và điều
H
hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động giúp quản lý định mức chi phí,
C
cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
c) Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
U
TE
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua vào trong kỳ, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
H
trong một kỳ kế toán, gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Phân loại theo phương pháp quy nạp
Cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi
phí để phân loại, chi phí được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí; có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi phí
như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo…Đối với
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
những chi phí này, khi phát sinh kế toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân bổ
cho từng đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Phân loại theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
cho các đối tượng đúng đắn và hợp lý.
e) Phân loại căn cứ vào thời gian tác dụng của chi phí
- Chi phí trả trước: Là những chi phí thực tế có phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán, nên chưa thể tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ này mà được tính phân bổ cho nhiều kỳ kế toán tiếp theo như
H
chi phí trả trước tiền thuê nhà, chi phí công cụ dụng cụ có giá trị lớn…
- Chi phí phải trả: Là những chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào
C
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí, để đảm
bảo chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh như
U
TE
trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, trích trước chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định…
f) Phân loại theo mối quan hệ ứng xử chi phí
Cách phân loại này được chia làm 3 loại:
- Định phí (chi phí cố định): Là những khoản chi phí mang tính chất tương đối ổn định
H
không phụ thuộc vào sự biến động của số lượng hay doanh thu. Các chi phí này nếu
tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
- Biến phí (chi phí biến đổi): Gồm những khoản chi phí sẽ biến đổi tỷ lệ thuận với số
lượng và doanh thu. Nhưng các chi phí này nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại
mang tính ổn định.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí có đặc điểm bao gồm cả hai yếu tố biến phí và định
phí, như chi phí điện thoại cố định…
Phân loại theo quan hệ ứng xử chi phí giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và xác
định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí đơn vị.
1.1.2
Gía thành sản phẩm
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
8
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.1
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
Khái niệm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong một kỳ hạn nhất
định.
1.1.2.2
Phân loại giá thành sản phẩm
a) Phân loại theo thời gian và số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh,
H
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá
thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng đạt được nhằm
C
hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
U
TE
cho một đơn vị sản phẩm, dựa trên cơ sở định mức các chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm
soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh
trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo sản
H
phẩm trên cơ sở các khoản chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh đạt
được. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ
thấp giá thành sản phẩm.
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất: Là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí lien quan đến việc
sản xuất ra sản phẩm, gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi máy thi công và chi phí sản xuất chung. Giá thành này dùng để ghi nhận số
sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc xuất giao trực tiếp cho khách hàng, là căn cứ để
tính giá vốn hàng bán và hàng tồn kho trong kỳ.
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
- Giá thành toàn bộ: : Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản
phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm. Giá thành toàn bộ
bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý phân bổ cho
sản phẩm bán ra trong kỳ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính lãi trước thuế.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất giá thành về bản chất là hai mặt của quá trình sản xuất. Nếu
như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản xuất (các yếu tố chi phí
đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất đó (kết
H
quả đầu ra).
Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
C
với nhau, giống nhau ở chỗ đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính
U
TE
giá sản phẩm hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Do đó, quản lý giá thành sản phẩm gắn liền
với việc quản lý chi phí sản xuất.
Sự khác nhau: Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự khác nhau ở mức
độ biểu hiện và phạm vi của chi phí. Chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ phát
H
sinh của nó, còn giá thành gắn liền với khối lượng đã hoàn thành. Chi phí sản xuất
trong kỳ liên quan đến sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm
hỏng trong kỳ, còn giá thành không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản
phẩm hỏng trong kỳ mà lại liên quan tới chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối
kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là chi phí phát sinh cho tất cả các loại sản
phẩm sản xuất ra trong một thời điểm nhất định, không phân biệt công việc đã hoàn
thành hay chưa hoàn thành. Giá thành sản phẩm là khoản chi phí sản xuất gắn liền với
một số lượng sản phẩm hay một công việc, dịch vụ cụ thể. Giá thành bao gồm chi phí
sản xuất chi ra ở kỳ này, nhưng không nằm trong giá thành sản phẩm ở kỳ này, như
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
chi phí chờ phân bổ, chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, hoặc có những khoản
chi phí đã chi ở kỳ trước nhưng tính vào ZSP kỳ này như chi phí dở dang đầu kỳ,hoặc
chi phí không chi ra trong kỳ này nhưng được tính vào ZSP kỳ này, như chi phí trích
trước.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được
lợi nhuận. Để phục vụ tốt các công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
H
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi
C
phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn
sản xuất.
U
TE
liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí
nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch,
sai mục đích.
H
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
thấp giá thành sản phẩm.
1.2
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Là việc xác định phạm vi, giới hạn mà chi phí cần được tập hợp. Tùy theo đặc
điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu của
việc tính giá thành có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ…
- Đối tượng chịu chi phí: Loại, nhóm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng…
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
Trong doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân
xưởng, từng bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở
việc tính giá thành sản phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp. Ngoài
ra, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiểu đối tượng tính giá
H
thành.
1.2.2 Đối tượng kế toán tính giá thành
C
Là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra cần được định lượng tổng chi
phí và chi phí để kết tinh trong một đơn vị sản phẩm. Tùy theo đặc điểm sản xuất và
U
TE
quy trình công nghệ mà đối tượng tính giá thành có thể là chi tiết sản phẩm, bán thành
phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng…
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức việc tập hợp chi phí sản
xuất, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công nghệ tính giá thành
hợp lý, lập các bảng tính giá thành sản phẩm phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện
H
kế hoạch giá thành.
1.3 Kế toán chi phí sản xuất
1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu…
- Để xác định nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ một cách chính xác, cuối kỳ kinh
doanh phải xác định số nguyên vật liệu sản xuất không hết sẽ được nhập lại kho. Số
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
nguyên vật liệu tham gia trong kỳ sản xuất sẽ được kết chuyển vào tài khoản có liên
quan để tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Doanh nghiệp chỉ được hạch
toán nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm theo giá thực tế
xuất dùng.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Kế toán sử dụng Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để theo dõi chi phí
NVL dùng sản xuất sản phẩm. Tùy theo yêu cầu quản lý, theo dõi và tính giá thành cho
từng đối tượng, kế toán có thể sử dụng các tài khoản cấp 2, 3,…của tài khoản 621.
vụ mà được tính vào giá vốn hàng bán.
H
- Chi phí NVL trực tiếp vượt định mức không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch
C
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi
phí NVL trực tiếp vào tài khoản 154 hoặc 631 tùy theo doanh nghiệp áp dụng phương
U
TE
pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
- Có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này,
chi phí NVL trực tiếp được tính toán chính xác theo công thức sau:
H
Chi phí NVL trực tiếp
=
trong kỳ
Trị giá NVL đưa
Trị giá NVL chưa
-
vào sử dụng
sử dụng cuối kỳ
Trị giá phế liệu
- thu hồi
+ Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn
cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa, vật tư
và từ đó tính được giá trị hàng hóa, vật tư xuất trong kỳ.
Giá trị NVL xuất
trong kỳ
=
Trị giá NVL tồn
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
đầu kỳ
Trị giá NVL nhập
+
trong kỳ
13
Trị giá NVL tồn
cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.2
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung và kết cấu
như sau:
Số phát sinh Nợ:
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
H
Số phát sinh Có:
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
C
- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng sản xuất kinh doanh
trong kỳ vào bên nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá
U
TE
thành sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp:
H
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
(3)
152
621
154
(1)
(4)
H
111, 112, 331
(2)
632
C
(5)
U
TE
(1) Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm.
(2) Mua nguyên vật liệu dùng ngay vào sản xuất.
(3) Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường.
H
1.3.2 Kế toán nhân công trực tiếp
1.3.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả chi phí của công nhân trực tiếp sản
xuất như: tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương, lương nghỉ phép, lương ngừng
việc và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp chế tạo ra
sản phẩm.
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào đối tượng chịu chi
phí có liên quan. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan tới nhiều
đối tượng thì có thể tập hợp chung và chon tiêu thức phân bổ cho thích hợp.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Kế toán sử dụng tài khoản 622 để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp. Tùy theo yêu
cầu quản lý, theo dõi và tính giá thành cho từng đối tượng, kế toán có thể sử dụng các
tài khoản cấp 2,3,.. của tài khoản 622.
- Chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức không được tính vào giá thành sản phẩm,
H
dịch vụ mà được tính vào giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi
C
phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 hoặc 631 tùy theo doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
U
TE
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để theo dõi tình hình tập hợp
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất với
nội dung và kết cấu như sau:
Số phát sinh Nợ:
H
- Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phải trả trong kỳ về tiền lương và các khoản phụ
cấp tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương.
Số phát sinh Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
334
622
154
(1)
(4)
H
338
U
TE
335
C
(2)
(3)
632
(5)
(1) Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
H
(2) Các khoản trích theo lương.
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường.
1.3.3
Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm ngoài hai khoản mục chi phí trên.
* Nguyên tắc hạch toán:
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
- Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư
nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch và dịch vụ.
- Kế toán sử dụng tài khoản 627 để theo dõi chi phí sản xuất chung. Tùy theo yêu cầu
quản lý, theo dõi việc tính giá thành cho từng đối tượng, kế toán có thể sử dụng các tài
khoản cấp 3,4,.. của tài khoản 627. Chi phí sản xuất chung được chi tiết theo hai loại:
biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung.
- Trường hợp có nhiều loại sản phẩm mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm
không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho
H
các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi
C
phí sản xuất chung vào tài khoản 154 hoặc 631 tùy theo doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê đinh kỳ.
U
TE
1.3.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” dùng để theo dõi tình hình tập hợp và
kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất với nội dung và kết cấu như sau:
Số phát sinh Nợ:
H
- Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Số phát sinh Có:
- Phản ánh các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung về tài khoản “Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm.
1.3.3.3
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
334, 338
627
(1)
154
(6)
152
632
U
TE
(3)
C
153, 142
214
(7)
H
(2)
H
(4)
111,112,331
(5)
(1) Chi phí tiền lương , các khoản trích theo lương của phận quản lý, phục vụ sản xuất
(2) Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến sản xuất
(3) Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trực tiếp sản xuất
(4) Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định dùng sản xuất
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TH.S Nguyễn Trọng Nghĩa
(5) Chi phí bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sãn xuất
(6) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
(7) Kết chuyển biến phí sản xuất chung vượt mức bình thường
1.3.4
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang
1.3.4.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp chi phí
sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở những doanh nghiệp hạch
H
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên với nội dung và kết cấu như sau:
Số phát sinh Nợ:
chung kết chuyển cuối kỳ.
U
TE
Số phát sinh Có:
C
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
- Giá trị phế liệu thu hồi, các khoản giảm trừ giá thành, giá thành thực tế sản phẩm
hoàn thành nhập kho hay giao cho khách hàng.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.3.4.2 Trình tự hạch toán
H
Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và quá trình
tổng hợp chi phí sản xuất được phản ánh qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SVTT: Lê Thị Thúy Hằng
20
- Xem thêm -