CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH TÂN HÙNG CƯỜNG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TÂN HÙNG CƯỜNG.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tân Hùng Cường.
Công ty TNHH Tân Hùng Cường là thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty xây dựng Việt Nam .
Công ty thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1977 công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1984, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ký quyết định số 196/CT đổi tên Công ty Xây Dựng số 11 thành Liên Hợp Xây Dựng nhà ở tấm lớn số 1 - trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1991, công ty đổi tên thành Liên Hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây Dựng.
Ngày 15 tháng 4 năm 1995, Bộ Xây Dựng ra quyết định sáp nhập liên Hợp Xây Dựng Số 1 vào Tổng công ty xuất nhập khẩu Xây Dựng Việt Nam. Kể từ đó, công ty có tên giao dịch mới là: Công ty TNHH Tân Hùng Cường.
Ba mươi năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Tân Hùng Cường đã thi công nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Với đường lối đổi mới của Đảng chuyển nền kinh tế từ quan niêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, Công ty đã tự tìm kiếm việc làm, tự hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật Công ty TNHH Tân Hùng Cường đã khẳng định được vị trí của mình giải quyết tương đối đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên doanh thu hàng năm đều tăng, bình quân sản lượng đều tăng, năm sau luôn đạt cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước và tích lũy lớn cho xí nghiệp. Hiện nay xí nghiệp đang thi công xây dựng các công trình trong nước như: Đài phát thanh, trường học, văn phòng Bộ thuỷ sản… Và cả công trình nước ngoài tại Việt Nam như công trình XUYOU Liên doanh quốc tế, liên doanh thép Việt Nam - Úc, nhà máy sơn Thái Lan.
Lợi nhuận thu được luôn có phần danh cho tích lũy để đầu tư cho trang bị kỹ thuật, phương tiện máy móc để cơ động và tiên tiến. Xí nghiệp luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất giải quyết đủ việc làm, cải thiện đời sống cho công nhân viên góp một phần ngân sách nhà nước.
Thành quả đạt được của công ty trong những năm gần đây được thể hiện rõ qua bảng sau:
BẢNG SO SÁNH GIÁ TRỊ SXKD NĂM 2007 VÀ NĂM 2008
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2008 so với năm 2007
Số tuyệt đối %
1.Giá trị
SXKD 152.194.213.457 213.266.124.535 +61.071.911.078 140.1%
2.Tổng
doanh thu 134.812.044.403 131.362.102.051 -3.449.942.346 97.44%
3.LN
trước thuế 2.567.149.918 1.601.441.284 -965.708.634 62.38%
4. Nộp
ngân sách 641.787.479 512.461.210 -129.326.269 79.85%
5. LN
sau thuế 1.925.362.429 1.088.980.074 -836.382.365 56.56%
6.Số
lao động 1.579 1.056 -523 66.88%
7.TNBQ
đầu người 980.000 1.030.000 +50.000 105.26%
Năm 2008 đánh dấu giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đạt trên 200 tỷ đồng. Tuy nhiên, các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách và lợi nhuận sau thuế của công ty đều sụt giảm so với năm 2007. Song một điều đáng khích lệ đó là công ty đã tăng được thu nhập bình quân đầu người lên hơn 1 triệu đồng một tháng. Hiện nay, công ty TNHH Tân Hùng Cường đang tiến hành cổ phần hoá.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý Công ty TNHH Tân Hùng Cường.
2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Tân Hùng Cường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức quản lý của Công ty ngoài một số đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau:
Việc tổ chức sản xuất tại Công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trực thuộc (đội, xí nghiệp). Các xí nghiệp, đội trực thuộc được Công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công, an toàn lao động, chất lượng. Các đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nhiệm vụ từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất thi công. Công ty quy định mức trích nộp đối với các xí nghiệp, đội thi công tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng xí nghiệp, đội và đặc điểm của công trình, hạng mục công trình mà đơn vị thi công.
Công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các ban ngành và cơ quan cấp trên. Giữa các xí nghiệp, đội có quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và bổ sung, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Mô hình tổ chức tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường được tổ chức như sau:
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1
Khoa Kinh tế
NHAN XET DON VI THUC TAP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn:
Thầy Nguyễn Minh Phương
Sinh viên thực hiện:
Đỗ Mạnh Hiển
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2
Khoa Kinh tế
Lớp: CĐKT6 – K8
Đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường”
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Hà Nội, ngày.…tháng….năm 2009
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
3
Khoa Kinh tế
..................................................................................................................................8
CHƯƠNG 1...........................................................................................................10
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.................10
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP..............................................10
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
………………………………….....10
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp………………………….11
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp:...................................................................................11
1.2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp................................................................................11
1.2.1.2. Phân loại chi phí xây lắp................................................................................12
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp................................................................................15
1.2.2.1. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp....................................................................15
1.2.2.2. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .........................................16
1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp........................17
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp...............18
1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí......................................18
1.4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí.......................................18
1.4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm......................................................................19
1.4.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tưọng tính giá thành sản phẩm................20
1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp........................................................21
1.4.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................................21
1.4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................................23
1.4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................................................23
1.4.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp.....................................................25
1.4.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp ...........................................................27
1.4.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện khoán sản phẩm.......................28
1.4.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở............................................................31
1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp..........................................................32
1.4.4.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp...................................................................33
1.4.4.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức............................................................33
1.4.4.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng........................................................34
1.4.5.Các hình thức sổ kế toán chủ yếu doanh nghiệp áp dụng...................35
1.4.5.1.Hình thức Nhật ký chung.................................................................................35
1.4.5.2.Hình thức Nhật ký sổ cái..................................................................................37
1.4.5.3 Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ.........................................................................39
1.4.5.4.Hình thức sổ Nhật ký chứng từ..........................................................................41
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
4
Khoa Kinh tế
1.4.5.5.Hình thức Kế toán máy....................................................................................43
CHƯƠNG 2..........................................................................................................45
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI.............45
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM...................................45
TẠI CÔNG TY TNHH TÂN HÙNG CƯỜNG..................................................45
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TÂN HÙNG CƯỜNG. 45
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Tân Hùng Cường..............................45
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý Công ty TNHH Tân Hùng Cường....47
2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Tân Hùng Cường...................................47
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm................................................................50
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Tân Hùng
Cường.........................50
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường............................54
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................................54
2.1.3.2.Hình thức sổ kế toán......................................................................................57
2.1.3.3. Chế độ kế toán hiện hành tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường.......................................58
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành tại Công
ty TNHH Tân Hùng Cường.............................................................................58
2.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty....................................58
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................................59
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................................................70
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................................78
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................................81
2.3.tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở
dang……………………………………………………………………………85
2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất..................................................................................85
2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang.......................................................................87
2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường.
............................................................................................................................87
2.4.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành..........................................................87
2.4.2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường..................................88
CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHÍ PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÂN HÙNG CƯỜNG........90
3.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường……………………….90
3.2. Những ưu nhược điểm về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường……………...91
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
5
Khoa Kinh tế
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thanh sản phẩm xây lắp…………………………………………….95
3.3.1. Ý kiến đề xuất với công ty TNHH Tân Hùng Cường....................................................95
3.3.2. Ý kiến đề xuất với chế độ kế toán hiện hành...........................................................103
3.4. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm......104
KẾT LUẬN.........................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................107
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
6
Khoa Kinh tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TK
Tài khoản
XĐKQKD
Xác định kết quả kinh doanh
CPBH
Chi phí bán hàng
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
TCTN
Trợ cấp thất nghiệp
K/c
Kết chuyển
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên
Nội dung sơ đồ
Trang
1
Sơ đồ 1
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức ghi sổ nhật ký chung
35
2
Sơ đồ 2
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
37
3
Sơ đồ 3
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
39
4
Sơ đồ 4
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
41
5
Sơ đồ 5
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
43
6
Sơ đồ 6
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
48
7
Sơ đồ 7
Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm
49
8
Sơ đồ 8
Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
50
9
Sơ đồ 9
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
51
10
Sơ đồ 10
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
55
11
Sơ đồ 11
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
57
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
7
Khoa Kinh tế
12
Biểu 1
Hoá đơn GTGT
61
13
Biểu 2
Phiếu nhập kho
62
14
Biểu 3
Phiếu xuất kho
64
15
Biểu 4
Bảng tổng hợp phiếu suất
65
16
Biểu 5
Trích sổ nhật ký chung
66
17
Biểu 6
Sổ cái TK 621
68
18
Biểu 7
Bảng tổng hợp vật liệu
69
19
Biểu 8
Bảng chấm công
72
20
Biểu 9
Hợp đồng làm khoán
73
21
Biểu 10
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
74
22
Biểu 11
Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
76
23
Biểu 12
Số cái TK 622
77
24
Biểu 13
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
79
25
Biểu 14
Sổ cái TK 623
80
26
Biểu 15
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
81
27
Biểu 16
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
83
28
Biểu 17
Sổ Cái TK 627
84
29
Biểu 18
Sổ Cái TK 154
86
30
Biểu 19
Bảng tính giá thành SPXL hoàn thành
88
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
8
Khoa Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng
hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện
nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong
phú và tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt. Trong
điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng
động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần
làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm,
tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể
nói đây chính là con đường đúng đắn để phát triển bền vững nhưng để làm được
điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông
qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có,
kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu… và muốn thực hiện được, các nhà
quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán – một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu
nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doanh, như
nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu
bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà
quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó
đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí
dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn,
điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường với sự giúp đỡ của các bác, các
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
9
Khoa Kinh tế
cô trong phòng kế toán, cùng với sự định hướng của Thầy giáo Nguyễn Minh
Phương em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài của em gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chí phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Hùng Cường.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức
mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành kết hợp với những kiến thức đã
học tập được ở trường. Song đây là một đề tài rất rộng và phức tạp, nhận thức của
bản thân còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn nên đề tài của
em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và những người quan tâm để nhận thức của
em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo Nguyễn Minh
Phương, của các cô các bàc làm việc tại phòng tài chính kế toán tại Công ty
TNHH Tân Hùng Cường đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đỗ Mạnh Hiển
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
10
Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo
tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp. mang tính đơn chiến. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ
thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản
xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây
lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với
đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông
qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng
lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp
là loại hàng hoá có tính chất đặc biệt.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm xây
lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản
xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho công trình và
tuổi thọ của công trình theo thiết kế.
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
11
Khoa Kinh tế
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán
làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
có những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế,
công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây
dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban
hành.
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp:
1.2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt động
sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố sức lao động của con người, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất
cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương
ứng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, và trong nền kinh tế thị trường các yếu
tố chi phí trên được biểu hiện bằng tiền.
Vậy chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất và
xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản chi
phí ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những
chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm
xây lắp mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
- Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận
c, v, m.
G=c+v+m
G:Tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra.
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
12
Khoa Kinh tế
c: Là toàn bộ giá trị tự liệu sản xuất đã được tiêu hao trong quá trình sản
xuất xây lắp như khấu hao TSCĐ, NVL, CC, DC.
v: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất xây lắp tạo ra sản phẩm.
m: Là giá trị mới lao động sáng tạo ra.
Trong doanh nghiệp xây lắp, c và v là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra sản
phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí xây lắp
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế
riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế riêng,
ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở
đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Ta có thể phân loại như
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu phụ
tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ dụng
cụ trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt
động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền điện
tiền nước, điện thoại..
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
13
Khoa Kinh tế
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tóo trên và được thanh toán
bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động xây lắp
doanh nghiệp phải phân bố ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi
phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, là
cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật
tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí không xét đến
nội dung kinh tế của chi phí, tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp
bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục và phân tích tình hình thực
hiện giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được chia thành các
khoản mục:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,
vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí
vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lượng của nhân công trự tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chính
sản phẩm xây lắp, khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản phẩm xây lắp và chi phí
tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi cong
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu
hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi
phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên
quan đến việc sử dụng máy thi công chi phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công.
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
14
Khoa Kinh tế
Khoản mục chi phí máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lương công nhân điều khiển máy….
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản chi
phí phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý
đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công,
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí liên quan đến
hoạt động của tổ, đội.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí, những
chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho
từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo
một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm: Theo
cách phân loại này chi phí sản xuất gồm 3 loại:
- Chi phí cố định: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
khối lượng hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là những thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức
độ hoạt động, của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí phân loại chi
phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
15
Khoa Kinh tế
nghiệp, phân tích điểm hoà rải và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết
để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào các yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các cách khác nhau, mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, theo thẩm quyền và ra quyết định.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống lao động vật hoá
và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn
thành khối lượng xây lắp, công trình hạng mục công trình theo quy định sản phẩm
xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ, giá thành
sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay
khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá riêng giá thành sản phẩm xây lắp
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết
quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng
như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành.
1.2.2.1. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Giá thành dự toán.
Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang tính chất
đơn chiếc nên mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình đều phải lập dự toán trước
khi sản xuất thi công. Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình, giá dự toán được xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá dự toán là chênh
lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của công trinh, hạng mục công trình = Giá trị dự toán công
trình, hạng mục công trình - Lãi định mức.
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công:
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình = Giá thành dự toán
của công trình, hạng mục công trình - Mức hạ giá thành kế hoạch.
* Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức, vượt định
mức và không định mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động trong
quá trình sản xuất xây lắp của đơn vị được phép tính vào giá thành, giá thành thực
tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp thực hiện trong
kỳ.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình hạng
mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng thiết kế được bên
chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chi tiêu này cho phép đánh giá
chính xác toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình, hạng mục công
trình.
1.2.2.2. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .
Tổng giá
thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuấất dở
dang đấầu kỳ
+
Chi phísản
xuấất dở dang
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuấất dở
dang cuốấi kỳ
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đẽa tập hợp. Tuy nhiên
giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần phải phân
biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
17
Khoa Kinh tế
chưa. Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan
đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ mà không xét đến
nó được chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ trước (hoặc trong nhiều kỳ
trước) đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra trong kỳ này lại nằm trong giá thành
sản phẩm của kỳ sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá nhưng trong chỉ tiều giá thành thì bao gồm những chỉ tiêu
gắn với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà không kể đến việc chi
phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là
nói đến chi phí xây lắp tính cho một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng
có nghĩa là thừa nhận chi phí xây lắp để tạo ra khối lượng xây lắp đó cần chi phí
xây lắp bỏ ra chưa hẳn đã hoàn toàn hợp lý và được thừa nhận.
Như vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan
hệ mật thiết với nhau tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là công
tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng quyết định đến
sự chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và phương pháp
của kế toán theo trình tự logic, chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán như
tiền lương, vật liệu, TSCĐ … xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
18
Khoa Kinh tế
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư lao động, chi phí sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch
so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch trong thi công.
- Tính toán chính xác và kịp giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội xây dựng … trong từng thời kỳ
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP.
1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí.
1.4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công
trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều
kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
19
Khoa Kinh tế
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào
những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp .
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp .
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công trình, hay mục
công trình…
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Vì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhiều và khác nhau do đó hình thành các
phương pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông thường kế toán
tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2 phương pháp chủ
yếu:
- Phương pháp tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập
hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo
tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính
xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác
dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng áp dụng
phương pháp này với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản
ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng
phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp
chi phí, áp dụng phương pháp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau.
+ Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
20
Khoa Kinh tế
+ Xác định hệ só phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý .
+ Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí.
Chi phí sản xuất
của từng đối tượng
Tổng tiêu thức
=
tập hợp chi phí
phân bổ của đối tượng
Hệ số
x
tập hợp chi phí
phân
bổ
Áp dụng phương pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu
chuẩn phân bố, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình
độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
1.4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính được tổng giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở cái
bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ
cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình sản xuất
sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây lắp đối tượng tính
giá thành hoặc từng khối lượng công nghệ xây lắp có thiết kế riêng (dự toán
riêng).
* Kỳ tính giáthành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác
định trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành được xác định như sau:
SVTH : Đỗ Mạnh Hiển – KT6 - K8
nghiệp
Chuyên đề tốt
- Xem thêm -