Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh tae yang việt nam

.DOC
109
114
72

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam” bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng không ngừng của bản thân mình, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều phía. Vậy em xin chân thành giửi lời cảm ơn tới: Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán, cán bộ công nhân viên tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam đã tạo điều kiện cho em thực tập và học hỏi những kiến thức thực tế về công tác kế toán tại công ty giúp cho bài khóa luận của em đạt hiệu quả tốt nhất. Tiếp đến em xin chân thành cảm ơn tới thầy cô giáo trong khoa kinh tế trường Đại học Sư phạm kĩ thuật Hưng Yên đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên ngành, giúp em khỏi bỡ ngỡ khi gặp vấn đề đó trong thực tế. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Phóng đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận. Em xin cảm ơn sự nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ của thầy cùng với những kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán mà thầy đã truyền đạt, củng cố cho em, giúp đỡ em giải quyết những khó khăn mà em gặp phải trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận. Em xin cảm ơn gia đình đã luôn bên cạnh động viên và ủng hộ em. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên trong lớp KTAK8.6 đã giúp đỡ, góp ý và trao đổi trong quá trình nghiên cứu khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Hưng Yên, Ngày 30 tháng 5 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hải i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC i i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ vi vii DANH MỤC BẢNG BIỂU viii CHƯƠNG I ix TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ix 1.1. Tính cấp thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ix 1.2. Các mục tiêu nghiên cứu ix 1.3. Các phương pháp nghiên cứu x 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu x 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu x 1.6. Giới thiệu bố cục và nội dung khóa luận xi CHƯƠNG II 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1 2.1. Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1 2.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.1.1.1. Bản chất kinh tế của chi phí 2.1.1.2. Giá thành sản phẩm 1 1 1 2.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1 2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế2 2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 3 2.2.1.1. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu 3 2.2.1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong tính giá thành 4 2.2.1.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí ii 4 2.2.1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. 4 2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 5 2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm 5 2.2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí5 2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5 2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí 5 2.3.2. Đối tượng tính giá thành 6 2.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 2.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6 7 7 2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7 2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.5.4. Kế toán chi phí sản xuất 9 10 12 2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 13 2.6.1. Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14 2.6.2. Theo khối lượng hoàn thành tương đương 14 2.6.3. Theo chi phí sản xuất kế hoạch 15 2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 16 2.7.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) 16 2.7.2. Phương pháp đơn đặt hàng 16 2.7.3. Phương pháp hệ số 17 2.7.4. Phương pháp tỷ lệ 18 2.7.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất 18 2.7.5.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển song song. 18 2.7.5.2. Tính giá thành theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục 2.8. Cách ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 20 2.8.1. Cách ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 20 2.8.2. Cách ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – sổ cái 21 2.8.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 26 CHƯƠNG III 27 iii 20 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TAE YANG VIỆT NAM 27 3.1. Đặc điểm tình hình chung về công ty TNHH Tae Yang Việt Nam 27 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 27 3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 28 3.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 29 3.1.3.1. Ngành kinh doanh chính 29 3.1.3.2. Sản phẩm dịch vụ 30 3.1.3.3. Các thị trường tiêu thụ sản phẩm 30 3.1.3.4. Quy trình sản xuất chính 30 3.1.3.5. Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây 33 3.1.4. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty 34 3.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 34 3.1.4.2. Tổ chức vận dụng sổ sách hệ thống 35 3.1.4.3. Tổ chức hệ thống báo cáo 35 3.1.4.4. Các chính sách kế toán chung 35 3.1.4.5. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 36 3.2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam 36 3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 36 3.2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất của công ty 36 3.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 36 3.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí tại công ty 37 3.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.2.1.5. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 37 44 3.2.1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 55 3.2.1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 3.2.1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 67 3.2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành 72 3.2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 72 3.2.3.2 Phương pháp tính giá thành ở công ty KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 74 3.3.1. Ưu điểm 74 iv 72 67 3.3.1.1. Về công tác quản lý 74 3.3.1.2 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 3.3.2. Hạn chế 76 CHƯƠNG IV 77 75 GiẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TAE YANG VIỆT NAM 77 4.1. Đối với việc hạch toán chi phí mua hàng 4.1.1. Giải pháp cụ thể 77 77 4.1.2. Cơ sở cho tính khả thi 77 4.1.3. Kết quả của giải pháp 77 4.2. Đối với việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 4.2.1. Giải pháp cụ thể 79 79 4.2.2. Cơ sở của tính khả thi 79 4.3. Đối với việc lựa chọn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm 79 4.3.1. Giải pháp cụ thể 79 4.3.2. Cơ sở của tính khả thi 80 4.3.3. Kết quả của giải pháp 80 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 88 88 2. Kiến nghị 88 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CCDC Công cụ dụng cụ CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung GTGT Giá trị gia tăng KPCĐ Kinh phí công đoàn NVL Nguyên vật liệu TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định PXSX Phân xưởng sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 2.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 9 10 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 12 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ kế toán sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 13 Sơ đồ 2.5. Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm 19 Sơ đồ 2.6. Tính giá thành phân bước không tính thành phẩm 20 Sơ đồ 2.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 21 Sơ đồ 2.8. Trình tự hạch toán tổng hợp theo hình thức nhật ký sổ cái 22 Sơ đồ 2.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 24 Sơ đồ 2.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ 25 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty 28 Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất thìa/dĩa 31 Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất các loại dao Sơ đồ 3.4: Tổ chức bộ máy kế toán vii 32 34 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 33 Biểu số 3.2. Phiếu xuất kho39 Biểu số 3.3. Giấy báo nợ 40 Biểu số 3.4. Sổ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Biểu số 3.5. Sổ nhật ký chung (trích) 41 42 Biểu số 3.6. Sổ cái TK621 43 Biểu số 3.7. Bảng chấm công 47 Biểu số 3.8. Bảng chấm công làm thêm giờ 48 Biểu số 3.9. Bảng thanh toán làm thêm giờ 49 Biểu số 3.10. Bảng thanh toán tiền lương 51 Biểu số 3.11. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 52 Biểu số 3.12. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (chi phí nhân công trực tiếp) 53 Biểu số 3.13. Sổ nhật ký chung (trích) Biểu số 3.14. Sổ cái TK622 55 Biểu số 3.15. Phiếu xuất kho 58 54 Biểu số 3.16. Bảng kê công cụ dụng cụ một lần xuất dùng 59 Biểu số 3.17. Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ Biểu số 3.18. Hóa đơn tiền điện 60 61 Biểu số 3.19. Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định 64 Biểu số 3.20. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (chi phí sản xuất chung) Biểu số 3.21. Sổ nhật ký chung (trích) Biểu số 3.22. Sổ cái TK 627 67 68 Bảng số3.23. Bảng kê sản phẩm dở dang cuối kỳ 70 Bảng số 3.24. Bảng kê bán thành phẩm cuối kỳ 70 Biểu số 3.25. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Biểu số 3.26. Sổ nhật ký chung (trích) Biểu số 3.27. Sổ cái TK 154 71 72 73 Bảng số 3.28. Bảng tính giá thành sản phẩm chuẩn 74 Bảng số 3.29. Bảng tính giá thành đơn vị từng sản phẩm Biểu số 4.1. Sổ chi tiết vật tư 80 Bảng số 4.2. Bảng tính giá thành toàn bộ phân xưởng 183 viii 75 65 Bảng số 4.3. Bảng tính giá thành toàn bộ phân xưởng 283 Bảng số 4.4. Bảng tính giá thành toàn bộ phân xưởng 383 Bảng số 4.5. Bảng tính giá thành toàn bộ phân xưởng 484 Bảng số 4.6. Bảng tính giá thành đơn vị từng sản phẩm 84 Biểu số 4.7. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh phân xưởng 1 84 Biểu số 4.8. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh phân xưởng 2 86 Biểu số 4.9. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh phân xưởng 3 87 Biểu số 4.10. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh phân xưởng 4 88 ix CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1. Tính cấp thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp. Những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin kinh tế tài chính, nó biểu hiện cho tính hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của thông tin kế toán và phát huy được hiệu quả của công tác quản trị doanh nghiệp đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cần phải được bổ sung và hoàn thiện thường xuyên. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam, em nhận thấy bộ máy kế toán của công ty đã tương đối hoàn thiện, công tác tổ chức theo dõi rõ ràng, nhanh chóng và kịp thời. Tuy nhiên, trong quá trình theo dõi, một số bộ phận kế toán xử lý thông tin chưa hợp lý đặc biệt là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ những hạn chế đó, em đã mạnh dạn đi vào tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam”. 1.2. Các mục tiêu nghiên cứu Về mặt lý luận: Tìm hiểu những vấn đề, lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Đưa ra giải pháp và phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. ix 1.3. Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập dữ liệu thông qua nghiên cứu chứng từ sổ sách kế toán tại công ty. Phương pháp phân tích: tính toán, so sánh các số liệu, sổ sách, quá trình luân chuyển chứng từ,… Phương pháp thống kê: tập hợp, thu thập các nguồn số liệu, sổ sách liên quan. Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp quy trình sản xuất của công ty Phương pháp đối chiếu, so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình kinh doanh của công ty. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: + Thời gian: Phạm vi nghiên cứu phần lớn trong tháng 11 năm 2013 + Không gian: Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những đề tài nghiên cứu được chọn rất nhiều. Có nhiều bản đã nghiên cứu rất sâu, đánh giá đúng thực trạng kế toán tại doanh nghiệp, giải quyết triệt để được các hạn chế trông công tác kế toán tại doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, những bài như thế thường rất ít so với những bài nghiên cứu một cách sơ sài, đưa ra đánh giá một cách hời hợt, đưa ra giải pháp chưa triệt để. Có những bài còn đánh giá sai và dẫn đến phương hướng giải quyết sai lệch. 1. “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Rexam Hanacans” do bạn Hoàng Hà Nam sinh viên Học Viện Tài Chính nghiên cứu. Trong bài nghiên cứu có ba phần chính:  Chương 1: Những vấn đề, lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.  Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Rexam Hanacans. x  Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Rexam Hanacans. Bài nghiên cứu đã đánh giá khái quát và nêu nên được toàn bộ quy trình kế toán cơ bản tại công ty cổ phần Rexam Hannacans, cũng như đã đánh giá được các ưu điểm và hạn chế trong công tác tổ chức kế toán tại công ty như: về cách hạch toán chi phí mua ngoài; về việc hạch toán các khoản trích theo lương; về việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân, về việc tính giá và hạch toán sản phẩm hỏng,…. Tuy nhiên, đã nêu ra được các hạn chế như vậy nhưng Hà Nam lại chưa đưa ra được cơ sở khả thi của các giải pháp và kết quả cuối cùng sau khi áp dụng các giải pháp này thay cho công tác tổ chức ban đầu của công ty. 2. “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí” do bạn Vũ Thị Hiền Trường Đại Học kinh tế nghiên cứu. Bài nghiên cứu của Vũ Thị Hiền gồm ba chương chính:   Chương 1: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành  sản phẩm tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty dụng cụ và đo lường cơ khí Trong bài nghiên cứu của mình, Hiền cũng như Nam đã nêu bật được những hạn chế mà mình đã thấy được. Tuy nhiên, Hiền cũng chưa nêu được những vấn đề cần thiết để đánh giá các giải pháp mà Hiền đưa ra có thuyết phục hay không. Mặt khác, công ty dụng cụ và đo lường cơ khí ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ nhưng Hiền lại chỉ đưa ra các chứng từ ban đầu như phiếu xuất kho, hóa đơn mà không trình bày được các loại sổ chính của hình thức này liên quan đến công tác tổ chức chi phí như bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7. 1.6. Giới thiệu bố cục và nội dung khóa luận Bài báo cáo của em nội dung gồm 4 chương: Chương I: Tổng quan về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chương II: Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. xi Chương III: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam. Chương IV: Giải pháp và phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tae Yang Việt Nam. xii xiii CHƯƠNG II NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2.1. Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.1.1.1. Bản chất kinh tế của chi phí Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. 2.1.1.2. Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là đòn bẩy kinh tế. Giá thành sản phẩm thường mang thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí. Tùy thuộc đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá thành sản phẩm bao gồm những khoản mục phí khác nhau. Cụ thể, trong ngành sản xuất công nghiệp giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục phí: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong ngành xây lắp, giá thành sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. 2.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cung bản chất là hao phí lao động sống và lao động vật hóa nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới hạn. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kì nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản 1 xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Có thể khái quát qua biểu đồ sau: CP dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Giá thành sản xuất sản phẩm CP thiệt hại CP dở dang cuối kỳ Và quá trình này được biểu hiện bằng công thức sau: Giá thành sản phẩm = CP dở dang đầu kỳ CP phát sinh trong kỳ + - CP dở dang cuối kỳ - Điều chỉnh giảm giá 2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mốt quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Do đó kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: - Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán 2 phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. 2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 2.2.1.1. Phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu Theo tiêu thức này chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp tồn tại dưới các yếu tố sau:  Chi phí nhân công (chi phí lao động) Yếu tố chi phí nhân công bao gồm: các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo lương phải trả người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Tổng chi phí nhân công là tổng quỹ lương và bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.  Chi phí nguyên vật liệu Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất. - Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu dung để kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, độ bền, vẻ thẩm mỹ của sản phẩm hoặc những loại nguyên vật liệu dùng trong công việc hành chính, văn phòng, máy móc thiết bị. - Chi phí nhiên liệu: Bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu. - Chi phí phụ tung thay thế: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các loại phụ tùng thay thế. - Chi phí vật liệu khác: Bao gồm giá mua và chi phí thu mua của những loại nguyên vật liệu không thuộc các yếu tố trên như chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng.  Chi phí công cụ dụng cụ Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.  Chi phí khấu hao tài sản cố định 3 Yếu tố này bao gồm khấu hao tài sản cố định, tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.  Chi phí dịch vụ thuê ngoài Yếu tố này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện..  Chi phí khác bằng tiền Yếu tố này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp. 2.2.1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong tính giá thành - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiệp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, … - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp thực hiện từng quy trình sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục trên. Gồm: chi phí lao động giấn tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý tại phân xưởng; chi phí nguyên vật liệu dung cho máy móc thiết bị; chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất; chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất. 2.2.1.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi nhuận trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là chi phí tồn, cần được trừ vào kết quả của kỳ mà chúng phát sinh. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành sản phẩm cũng như kết quả kinh doanh được chính xác. 2.2.1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí. 4 Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so vơi khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp,.. Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, … Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nến số lượng sản phẩm thay đổi. 2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 2.2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ: (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí 5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tạp hợp chi phí sản xuất. thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất…) và nơi chịu chi phí (sản phẩm A, sản phẩm B,…) Xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào những căn cứ như địa bàn sản xuất, tính chất, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định là những phân xưởng , đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi công,… Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống sổ sách chi tiết về chi phí sản xuất. 2.3.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đại lượng, kết quả hoàn thành nhất định cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Như vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Xác định số lượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán. Đối tượng tình giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành chính xác. 2.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Về bản chất, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau vì chúng đều có phạm vi giới hạn để hạch toán chi phí và cùng phục vụ cho việc quản lý chi phí và giá thành. Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành trong doanh nghiệp: - Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo đơn đặt hàng. 6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng