Chương 1
Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.ảnh hưởng của đặc diểm sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô xe máy Việt trung-Hà Tây.
Với những đặc điểm riêng có như trên,đã tác động không nhỏ tới việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doang nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô xe máy.Cụ thể như:
+Do sản phẩm lắp ráp mang tính đơn chiếc,sản xuất theo đơn đặt hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các sản phẩm,các loại mặt hàng.Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm,các đơn hàng sản xuất hoàn thành.
+Trước khi sản xuất các mặt hàng phải lập dự toán chi phí cho từng công việc,từng sản phẩm và từng đơn hàng.Giá dự toán là một cơ sở để thực hiện phân bổ chi phí,xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
+Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh mà phương pháp tính giá thành thường được sử dụng là phương pháp tính giá theo cồng việc (đơn đặt hàng).
+Sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất lắp ráp ô tô xe máy chủ yếu được tiến hành trong các doanh nghiệp sản xuất,chịu sự ảnh hưởng của nhân tố chủ quan.Do vậy việc tổ chức quản lý vật tư,tài sản,máy móc có thể làm tăng chi phí phát sinh ngừng sản xuất…
1.1.2.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuát nói riêng và các doanh nghiệp lắp ráp nói chung thì mục tiêu kinh doanh cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao để tồn tại và đứng vững trên thị trường.Điều đó có nghĩa là sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra phải phù hợp,đạt yêu cầu chất lượng cao,thu nhập phải bù đắp chi phí bỏ ra ,có lợi nhuận.Vì vậy,việc hạch toánh chi phí sản xuất nhằm xác định giá bán cũng như ra nhiều quyết định quan trọng trong kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết mà các nhà quan rtrij doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Chỉ tiêu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thông qua các thông tin về chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuát,có thể kiểm tra được tình hình thực hiện quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.Qua đó,các nhà quản lý kinh doanh của doanh nghiệp có thể phan tích ,đánh giá tình hình thục hiện kế hoạch,giá thành sản phẩm,tình hình sử dụng vật tư,lao động,tiền vốn có hiệu quả,tiết kiệm chi phí sản xuất,tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng không giảm và vẫn thu được lợi nhuận.
Đối với cơ quan quản lý kinh tế Nhà Nước thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp Nhà nước có được cái nhìn tổng thể,bao quát toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế,từ đó đưa ra những đường lối chính sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả và hạn chế những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Như vậy,đối với quản trị doanh nghiệp cũng như quản lý nhà nước về kinh tế thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò rất quan trọng.Vì vậy,yêu cầu đặt ra với việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức khắt khe:
- Tổ chức ghi chép,phản ánh đầy đử,kịp thời trung thực các loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra theo đúng hao phí thực tế,đúng nguyên tắc kế toán đã quy định.
- Thông tin kế toán cung cấp về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải nhanh chóng,kịp thời,trung thực có ích cho quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm nhanh chóng,hiệu quả,tiết kiệm…
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các bộ phận liên quan tới giá thành sản phẩm.
Thực hiện được các yêu cầu này,kế toán mới tính toàn và xác định đúng,chi phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm làm cơ sở ra quyết định đúng trong kinh doanh.
1.1.3.Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.3.1.Vai trò
Kế toán tập hợp chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm sản xuất là vấn đề trọng tâm trong công tác hạch toán sản xuất.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và tính gái thành sản phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp của chi phí phát sinh trong từng doanh nghiệp,từng bộ phận,từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản,vật tư lao động,tiền vốn,tiết kiệm chi phí,hạ thấp giá thành sản phẩm.Đó là một điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác,giá thành sản phẩm còn là cơ sở để xác định giá bán,đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ,phân tích chi phí,đồng thời là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung công tác chur yếu thuộc về kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp nhưng nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán chi phí của toàn doanh nghiệp chi phối tơpis tới chất lượng của toán bộ phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của cônh tác quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
1.1.3.2.Nhiệm vụ
Để đứng vững,tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thời mở cửa đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất cơ bản phải có biện pháp tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm,khai thác khả năng tiềm tàng trong công tác quản lý,sử dụng nguồn vật tư,lao động và tiền vốn,tính đúng tính đủ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.Đứng trước yêu cầu đó nhiệm vụ đặt ra đối với công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
-Xác định đúng đắn đối tượng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp,vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành một cách khoa học.
-Căn cứ vào đặc điểm sản xuát kinh doanh,quy trình công nghệ sản xuất để lựa chọn và xác định đúng đắn đối tượng chi phí sản xuất lụa chọn các phương pháp phù hợp với điều kiện củ donh nghiệp.
-Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí,giá thành sản phẩm của các bộ phận liên quan tới giá thành sản phẩm.
-Lập báo cáo về chi phí ,giá thành sản phẩm cung cấp thông tin cần thiết về chi phí và giá thành giúp nhà quản trị doanh nghiệp có được những quyết định đúng đắn phù hợp với quả trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất
1.2.1.Chi phí sản xuất
1.2.1.1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao dộng vật hóa phát sinh trong quá tringf sản xuát, mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuát sản phẩm trong thời kì nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm,các doanh nghiệp sản xuất cần có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản:
+Tư liệu lao động:Nhà xưởng,máy móc thi công,các thiết bị,tài sản cố định khác
+Đối tượng lao động:Nguyên vật liệu cho sản xuất, nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu….
+ Lao động của con người
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản này trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí tương ứng như : chi phí vật liệu chi phí nhân công…. Các chi phí này đều biểu hiện bằng tiền và chỉ có những chi phí nào chi ra tiến hành hoạt động sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, nhưng đế phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh được tập hợp theo từng thời kì nhất định phù hợp với kì báo cáo.
Trong quá trình tồn tại của mình, các doanh nghiệp không chỉ có hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn nhiều hoạt động khác: Hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, các khoản chi tiêu trong quản lý, tiếp khách, hội họp , hoạt động xã hội….Mỗi hoạt động đều phải chi ra những khoản chi phí nhất định. Song không phải bất kì khoản chi tiêu nào của doanh nghiệp cũng được coi là chi phí sản xuất mà chỉ có những khoản chi phí liên quan đến sản xuất mới được gọi là chi phí san xuất và phải được tính cho một thời kì nhất định.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực hoạt động kinh tế sôi động,
có nhiều cơ hội và cũng có nhiều thách thức có nhiều doanh nghiệp thành công
song không ít doanh nghiệp gặp rủi do và thất bại. đặc biệt trong điều kiện hiện
nay , khi mà nhà nước không còn can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, mà nhà nước chỉ quản lí vĩ mô nền kinh tế thông qua chính sách
pháp luật, thực hiện cơ chế chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trường thì sự cạnh tranh khắc nghiệt trong kinh doanh càng thể hiện rõ nét.
Hoạt động kinh tế tuân theo các quy luạt vố có của nó như: Quy luật giá cả, quy
luật cung cầu…. Các doanh nghiệp bình đẳng như nhau trước pháp luật và trên
thị trường. Doanh nghiệp nhà nước không còn chiếm vị trí “ độc tôn” trong nền
kinh tế và cũng không còn nhận dược sự bao cấp hoàn toàn của nhà nước như
trước kia nữa. Song cũng nhờ đó mà các doanh nghiệp này được toàn quyền sử
dụng vốn và tài sản của mình vao hoạt động kinh doanh theo khuôn khổ pháp
luật. Trong điều kiện như vậy sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc
hoàn toàn vào kết quả sản xuất kinh doanh, uy tín, thế mạnh của doanh nghiệp
trên thị trường. Doanh nghiệp phải tự hạch toán theo nguyên tắc “ lấy thu bù chi
và đảm bảo có lãi” .
Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của đất nước phải kể tới ngành sản
xuất lắp ráp ô tô. Thành công của ngành sản xuất lắp ráp ô tô trong những năm
qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Công ty TNHH Công nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà Tây là một doanh
nghiệp với những đóng góp to lớn đã tạo công ăn việc làm cho người lao động,
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để chiếm được vị trí
nhất định và đứng vững trên thị trường thì các doanh nghiệp nói chung và công
ty TNHH Công nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà Tây nói riêng phải không
ngừng đổi mới, tự hoàn thiện cơ chế quản lí kinh tế cho phù hợp với cơ chế quản
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
lí mới của nhà nước. Với vai trò là một công cụ đắc lực của quản lí kinh tế, kế
toán cần phải đổi mới theo đạc biệt việc đổi mới hoàn thiện công tác kế toán tạp
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp bách. Vì tổ
chức hợp lí, khoa học kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vừa để
đáp ứng yêu cầu thực hiện đúng chế độ kế toán của nhà nước vừa đảm bảo cung
cấp kịp thời đầy đủ chính xác các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc xác định đúng kết quả sản xuất
kinh doanh. Mặt khác, việc quản lý chặt chẽ, khoa học chi phí sản xuất và tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, còn là một yếu tố mang lại lợi thế cho
doanh nghiệp trong cạnh tranh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất thì điều
này vô cùng quan trọng khi mà những sản phẩm sản xuất ra phục vụ nhu cầu của
con người trong nền kinh tế thị trường.
Do tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hoàn thiện tổ chức kế toán
sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với quá trình tìm hiểu lý luận cũng
như thực tiễn kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà
Tây, Em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Công nghiêp ô tô xe máy Việt
Trung Hà Tây” . Để trình bày trong chuyên đề tốt ngiệp này em hy vọng sẽ góp
phần hoàn thiện hơn tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
làm cơ sở tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài này nhằm góp phần hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH chong nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà Tây. Và đưa ra một số kiens
nghị để sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, hoàn thiện tổ chức kế
toán chi phí.
Trong chuyên đề này, em xin trình bày những vấn đề chung về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất,
đồng thời nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
giá thành sản phẩm tai công ty TNHH công nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà
Tây
Ngoài phần mở đầu , kết luận , các bảng biểu ,phụ lục tham khảo, chuyên
đề gồm 3 phần :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về tở chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH cong nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà
Tây
Chương 3 : Một sogiải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH công nghiệp ô tô xe
máy Việt Trung Hà Tây
Mặc dù trong quá trình học tập cũng như đi thự tế để hoàn thiện bài viết
này , em cũng được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty TNHH công nghiệp ô tô xe máy Việt
Trung Hà Tây, cùng với sự nỗ lự của bản thân song bài viết không tránh khỏi
những sai sót em rất mong được sự góp ý tận tình của các thầy cô giáo cùng các
cán bộ của đơn vị thực tập để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xinh chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đắc biệt là thầy giáo :
Nguyễn Quốc Cẩn và cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty TNHH công
nghiệp ô tô xe máy Việt Trung Hà Tây đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Thị Kim Dung
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1.ảnh hưởng của đặc diểm sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
lắp ráp ô tô xe máy Việt trung-Hà Tây.
Với những đặc điểm riêng có như trên,đã tác động không nhỏ tới việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doang nghiệp
sản xuất lắp ráp ô tô xe máy.Cụ thể như:
+Do sản phẩm lắp ráp mang tính đơn chiếc,sản xuất theo đơn đặt hàng nên
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các sản phẩm,các loại mặt hàng.Đối tượng
tính giá thành là các sản phẩm,các đơn hàng sản xuất hoàn thành.
+Trước khi sản xuất các mặt hàng phải lập dự toán chi phí cho từng công
việc,từng sản phẩm và từng đơn hàng.Giá dự toán là một cơ sở để thực hiện phân
bổ chi phí,xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
+Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh mà phương pháp tính giá thành
thường được sử dụng là phương pháp tính giá theo cồng việc (đơn đặt hàng).
+Sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất lắp ráp ô tô xe máy chủ yếu
được tiến hành trong các doanh nghiệp sản xuất,chịu sự ảnh hưởng của nhân tố
chủ quan.Do vậy việc tổ chức quản lý vật tư,tài sản,máy móc có thể làm tăng chi
phí phát sinh ngừng sản xuất…
1.1.2.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Đối với các doanh nghiệp sản xuát nói riêng và các doanh nghiệp lắp ráp nói
chung thì mục tiêu kinh doanh cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao để tồn tại và
đứng vững trên thị trường.Điều đó có nghĩa là sản phẩm của các doanh nghiệp
sản xuất ra phải phù hợp,đạt yêu cầu chất lượng cao,thu nhập phải bù đắp chi phí
bỏ ra ,có lợi nhuận.Vì vậy,việc hạch toánh chi phí sản xuất nhằm xác định giá
bán cũng như ra nhiều quyết định quan trọng trong kinh doanh luôn là vấn đề
cần thiết mà các nhà quan rtrij doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Chỉ tiêu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thông qua các thông tin về chi phi sản xuất và giá thành
sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản
xuát,có thể kiểm tra được tình hình thực hiện quản lý và sử dụng chi phí của
doanh nghiệp.Qua đó,các nhà quản lý kinh doanh của doanh nghiệp có thể phan
tích ,đánh giá tình hình thục hiện kế hoạch,giá thành sản phẩm,tình hình sử dụng
vật tư,lao động,tiền vốn có hiệu quả,tiết kiệm chi phí sản xuất,tìm cách giảm
thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng không giảm và
vẫn thu được lợi nhuận.
Đối với cơ quan quản lý kinh tế Nhà Nước thì kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sẽ giúp Nhà nước có được cái nhìn tổng thể,bao quát toàn
diện đối với sự phát triển của nền kinh tế,từ đó đưa ra những đường lối chính
sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả và
hạn chế những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Như vậy,đối với quản trị doanh nghiệp cũng như quản lý nhà nước về kinh tế
thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò rất quan
trọng.Vì vậy,yêu cầu đặt ra với việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là hết sức khắt khe:
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
- Tổ chức ghi chép,phản ánh đầy đử,kịp thời trung thực các loại chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra theo đúng hao phí thực tế,đúng nguyên tắc kế toán
đã quy định.
- Thông tin kế toán cung cấp về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải nhanh chóng,kịp thời,trung thực có ích cho quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm nhanh
chóng,hiệu quả,tiết kiệm…
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của các bộ phận liên quan tới giá thành sản phẩm.
Thực hiện được các yêu cầu này,kế toán mới tính toàn và xác định đúng,chi phí
sản xuất,tính giá thành sản phẩm làm cơ sở ra quyết định đúng trong kinh
doanh.
1.1.3.Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.3.1.Vai trò
Kế toán tập hợp chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm sản xuất là vấn đề
trọng tâm trong công tác hạch toán sản xuất.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý chi phí và tính gái thành sản phẩm.Việc tổ chức kiểm
tra tính hợp lý,hợp pháp của chi phí phát sinh trong từng doanh nghiệp,từng bộ
phận,từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản,vật tư lao động,tiền
vốn,tiết kiệm chi phí,hạ thấp giá thành sản phẩm.Đó là một điều kiện quan
trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác,giá thành sản phẩm còn là cơ sở để xác định giá bán,đánh giá
hạch toán kinh tế nội bộ,phân tích chi phí,đồng thời là căn cứ để xác định kết
quả kinh doanh.Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung công
tác chur yếu thuộc về kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ công tác quản
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
lý doanh nghiệp nhưng nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán
chi phí của toàn doanh nghiệp chi phối tơpis tới chất lượng của toán bộ phần
hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của cônh tác quản lý kinh
tế tài chính ở doanh nghiệp.
1.1.3.2.Nhiệm vụ
Để đứng vững,tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thời mở cửa
đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất cơ bản phải có biện pháp tiết kiệm chi phí,hạ
giá thành sản phẩm,khai thác khả năng tiềm tàng trong công tác quản lý,sử
dụng nguồn vật tư,lao động và tiền vốn,tính đúng tính đủ vào chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.Đứng trước yêu cầu đó nhiệm vụ đặt ra đối với công tác
kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
-Xác định đúng đắn đối tượng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm sản xuất phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp,vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành một cách khoa học.
-Căn cứ vào đặc điểm sản xuát kinh doanh,quy trình công nghệ sản xuất
để lựa chọn và xác định đúng đắn đối tượng chi phí sản xuất lụa chọn các
phương pháp phù hợp với điều kiện củ donh nghiệp.
-Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí,giá thành sản phẩm
của các bộ phận liên quan tới giá thành sản phẩm.
-Lập báo cáo về chi phí ,giá thành sản phẩm cung cấp thông tin cần thiết
về chi phí và giá thành giúp nhà quản trị doanh nghiệp có được những quyết
định đúng đắn phù hợp với quả trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất
1.2.1.Chi phí sản xuất
1.2.1.1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao dộng vật hóa phát sinh trong quá tringf sản xuát, mà doanh nghiệp
bỏ ra để sản xuát sản phẩm trong thời kì nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm,các doanh nghiệp
sản xuất cần có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản:
+Tư liệu lao động:Nhà xưởng,máy móc thi công,các thiết bị,tài sản cố định
khác
+Đối tượng lao động:Nguyên vật liệu cho sản xuất, nguyên vật liệu phụ ,
nhiên liệu….
+ Lao động của con người
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản này trong sản xuất cũng đồng thời là quá
trình doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí tương ứng như : chi phí vật liệu
chi phí nhân công…. Các chi phí này đều biểu hiện bằng tiền và chỉ có những
chi phí nào chi ra tiến hành hoạt động sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp, nhưng đế phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh được
tập hợp theo từng thời kì nhất định phù hợp với kì báo cáo.
Trong quá trình tồn tại của mình, các doanh nghiệp không chỉ có hoạt
động sản xuất kinh doanh mà còn nhiều hoạt động khác: Hoạt động tài chính,
hoạt động bất thường, các khoản chi tiêu trong quản lý, tiếp khách, hội họp , hoạt
động xã hội….Mỗi hoạt động đều phải chi ra những khoản chi phí nhất định.
Song không phải bất kì khoản chi tiêu nào của doanh nghiệp cũng được coi là chi
phí sản xuất mà chỉ có những khoản chi phí liên quan đến sản xuất mới được gọi
là chi phí san xuất và phải được tính cho một thời kì nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Trong sản xuất kinh doanh mỗi loại chi phí sản xuất phát sinh có nội dung
va tính chất khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Do đó để lập kế hoạch
sản xuất và hạch toán chính sác giá thành sản phẩm thì người ta phải phân loại
chi phí sản xuất từ đó tìm ra sự biến động trong mỗi loại chi phí và phát hiện ra
các yếu tố tác động nhằm đề ra các biện pháp quản lý có hiệu quả cao hơn.
Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu :
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất của chi phí:
Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng nội dung kinh tế, khong phân biệt chi phi đóphats sinh ở lĩnh vực sản
xuấ nào, ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí như thế nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kì bao gồm:
- Chi phi nguyên vật liệu : Gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao
động, là nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…
- Chi phí nhân công: Toàn bộ các khoản tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội…của công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dich vụ mua ở bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền : Là những chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí trên.
Theo cách phân loại này, vẫn giữ được tính nguyên vẹn của những yếu tố
cũng như từng khoản chi trong yếu tố đó, nó cho biết kết cấu và tỷ trọng của
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt dộng sản xuất kinh
doanhlaf cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, lập báo cáo sản xuất theo yếu tố…
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí nhân công trực tiếp là: Những chi phí tính đến thực trạng sản xuất
nguyên vật liệu chính ( Sắt, tôn…),Nguyên vật liệu phụ ( Sơn…..),nhiên liệu
điện nước…..
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là những chi phí về tiền lương chính của công
nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất nhưng khong thuộc những khoản mục trên cụ thể như : Tiền lương
nhân viên quản lý tổ đội, phân xưởng sản xuất , các khoản trích theo lương
của nhân viên trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, tổ sản xuất, các chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định….
- Chi phí bán hàng : Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ.Loại chi phí này bao
gồm:chi phí quảng cáo,giao hàng,hoa hồng bán hàng,chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:Là các khoản chi phí có liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn dôanh
nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yeu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức,cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm,phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Ngoài ra,để phục vụ cho quản trị chi phí và giá thành phục vụ cho việc phân
tích chi phí.Các doanh nghiệp còn tiến hành phân loại chi phí theo nhiều tiêu
thức khác nữa.
Ví dụ:
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
+Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm bao
gồm:chi phí khả biến và chi phí bất biến
+Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng kế toán chi phí bao gồm:chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp…
Trên đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu.Việc sử dụng cách
phân loại chi phí nào là tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu và yêu cầu quản lý đối
với chi phí sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp.
1.2.2.Giá thành sản phẩm
1.2.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong sản xuất luôn có hai mặt:mặt hao phí sản xuất và kết quả sản
xuất.Mặt kết quả,sẽ thể hiện hao phí chung trong mối liên hệ với khối lượng
sản phẩm hoàn thành trong kỳ tạo ra chỉ tiêu giá thành sản phẩm.Do đó giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và alo động vật hóa
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất một khối lượng sản phẩm hay dịch vụ
nhất định hoàn thành trong kỳ.
Trong mọi lỉnh vực sản xuất kinh doanh thì chức năng của giá thành là to
lớn,nó phản ánh đo lường hiệu quả của sản xuất kinh doanh,nó giữ chức năng
thông tin kiểm tra chi phí cho các nhà quản trị sản xuất,là cơ sở cho các nhà
marketing hình thành giá bán của sản phâm.
Gía thành sản phẩm sản xuât là toàn bộ chi phí cho từng sản phẩm,nhóm
mặt hàng.
Trong doanh nghiep sản xuất thì các yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm
bao gồm:chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất
chung,chi phí bán hàng,chi phí quản lí doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất người ta có thể tính giá thành một loại sản phẩm
được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó trở thành cơ sở
quan trọng để xác định giá bán.
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.2.2.2.Bản chât, chức năng của giá thành sản phẩm
Gía thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa mang
tính khách quan vừa mang tính chủ quan.trong hệ thống chỉ tiêu quản lí của
doanh nghiệp thì giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuât kinh doanh củng như tính đúng
đắn của nhửng giải pháp quản lí mà doanh nghiệp đã thưc hiện để nhăm mục
đích hạ thấp chi phí , tăng cao lơi nhuận.
Gía thành sản xuất là toàn bộ chi phí cho từng sản phẩm nhom mặt hàng.
Là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm, là căn cứ để xác định kêt quả kinh
doanh.
1.2.2.3.Phân loại giá thành
Do đặc điểm của sản xuất là những mặt hàng,nhóm sản phẩm người ta
thường phân biệt giá thành theo các cách sau:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.việc xác định và tính toán giá thành kế
hoạch được thực hiện bởi bộ phận kinh doanh của mõi doanh nghiệp được tiến
hành trước khi sản xuất.giá thành kề hoạch là mục tieu phấn đấu của mỗi doanh
nghiệp và là căn cứ để so sánh và phân tích đánh giá tình hình thưc hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Gía thành kế hoạch được thực hiện theo công thức sau:
Gía thành kế hoạch = Giá thành định mức của - Mức hạ giá thành
Sản phẩm sản xuất
sản phẩm hàng hóa
kế hoạch
- Giá thành định mức:là tổng chi phí định mức để hoàn thành khối lượng
sản phẩm sản xuát,được xác định trên cơ sở định mức kỹ thuật và đơn giá
của nhà nước.căn cứ vào giá trị định mức của từng sản phẩm hay nhóm
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
hay nhóm sản phẩm ta có thể xác định được giá thành thực tế của từng mặt
hàng sản xuất.
Trong đó:
Giá thành = Giá thành định mức - Thuế giá trị – Thu nhập chịu
Định mức
sản xuất sau thuế
gia tăng
trước thuế
- Giá thành thực tế:là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực
tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng sản xuất nhất
định.Nó được tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh
tập hợp được trong kỳ,số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.Giá
thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất.
Giữa ba loại giá thành nói trên thường có quan hệ với nhau về lượng như
sau:
Giá thành định mức > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này phải đảm bảo tính thống nhất về thời
điểm và dựa trên cùng một đối tượng tính giá thành.
Ngoài ra,người ta còn phân loại giá thành theo phạm vi tính toán (phạm vi
phát sinh chi phí)
+Giá thành sản xuất bao gồm:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những sản phảm dịch vụ đã
hoàn thành.Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm tồn
kho , giá vốn hàng bán,đồng thời là căn cứ để tính mức lợi nhuận trước thuế.
+Giá thành toàn bộ:chỉ xác định được khi sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ
đã xác định là tiêu thụ,đồng thời là căn cứ để tính mức lợi nhuận trước thuế.
Giá thành = Giá thành
Toàn bộ
+ Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý
phân xưởng
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
doanh nghiệp
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về bản chất,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp.Tuy
nhiên,giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những sự khác nhau:
+Chi phí sản xuất thường gắn với một thời kỳ nhật định,còn giá thành sản
phẩm lại gắn với khối lượng chi phí sản xuất nhất định hoàn thành,thể hiện kết
quả của quá trình sản xuất sản phẩm.
+Chi phí sản xuất trong kỳ gắn với sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm
dở cuối kỳ.Còn giá thành sản phẩm lại bao gồm cả chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ ( chi phí kỳ trước chuyển sang ).
Sự khác nhau này biểu hiện ở công thức sau :
Giá thành khối lượng
Chi phí dở
Chi phí phát
Chi phí dở dang
Sản xuất hoàn thành = dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - cuối kỳ
Trong kỳ
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau.Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.Vì vậy,việc quản lý giá
thành sản phẩm phải gắn liền với việc quản lý chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất
tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng và ngược lại.
1.3.Tổ chức công tác kế toán tâph hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và
giới hạn đó (phân xưởng ,tổ ,đội) nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra và tính giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất.
Cơ sở để xác định chi phí sản xuất dựa vào đặc điểm và chi phí phát sinh
như:
+Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
+Căn cứ vào quá trình công nghệ
+Căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí
+Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lýlaf cơ sở để
tổ chức kế toán chi phí sản xuất,từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu,ghi chép trên tài khoản,sổ chi tiết…
Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng
kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở tính giá thành sản phẩm,lao vụ ,dịch vụ theo
đối tượng đã xác định.
1.3.1.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là các loại sản phẩm,công việc,lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xá định đối tượng tính giá thành cũng cần căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất,quản lý sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,khả
năng,yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm.
1.3.2.phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Như vậy,đối tượng của chi phí sản xuất và đối tượng của tính giá thành
giống nhau ở bản chất,đều là những phạm vi , giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý,phân tích và kiểm tra
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
chi phí,giá thành sản phẩm.Tuy vậy,giữa hai khái niệm này vẫn cồn có sự khác
nhau nhất định:
-Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn tổ
chức kế toán chi phí sản xuất trong kỳ
-Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi giới hạn của chi phí
liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất
Trong thực tế,có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại
bao gồm nhiều đố tượng tính giá thành và ngược lại.
1.3.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
-Phương pháp tập hợp chi trực tiếp:thường áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chi phí sản xuất
riêng biệt.Do vậy có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng riêng biệt.Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được
tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.Vì
vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiên có thể cho phép.
-Phương pháp phân bổ gián tiếp:áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí,không tổ chức ghi chép
cho từng đối tượng được.Trong trường hợp đó,phải tập hợp chung cho nhiều đối
tượng sau đó mới chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí
này cho từng đối tượng kế toán chi phí có liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1:xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H=C/T
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Trong đó :
H : Là hệ số phân bỏ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân
bổ chi phí
Bước 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể :
Ci = H * Ti
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i
Đại lượng tiêu chuẩn dùng đẻ phân bổ(còn được gọi là đơn vị công )
được lựa chọn tùy vào từng trường hợp cụ thể.tính chính xác,độ tin cậy của
thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ
được lựa chọn.
1.3.4.Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.4.1.Chứng từ sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ cần xuất phát từ các chứng từ gốc
hợp lệ , hợp pháp.các chứng từ được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có liên quan đén việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất bao
gồm:
+Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu: Phiếu xuất kho,hóa
đơn của người bán….
+Các chứng từ liên quan đến sử dụng lao động: hợp đồng làm
khoán,bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương…
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
+Các chứng từ về trích khấu hao tài sản cố định: bản trích và phân
bổ khấu hao tài sản cố định
+Các chứng từ khác:Hợp đồng thuê ngoài(thuê máy thi công,thuê
vận chuyển thiết bị, vật liệu…), hóa đơn thanh toán tiền điện nước…
Các chứng từ này được lập,kiểm tra và sử dụnglamf căn cứ ghi
vào cá sổ liên quan để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
kỳ
1.3.4.2.Tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
20/03/2006, hệ thống các tài khoản kế toán được sử dụng trong việc tập hợp chi
phí sản xuất bà tính giá thành sản phẩm sản xuất bao gồm các tài khoản chủ yếu
sau:
+Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này,dùng dể phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay các dịch vụ trong kỳ.Tài khoản này được mở trực tiếp
cho từng mặt hàng sản phẩm
+Tài khoản 622- chi phi nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất bao gồm:tiền lương chính, tiền lương phụ,các khoản phụ cấp…Số
tiền lương trả cho công nhân sản xuất cũng như đối tượng lao động khác thể
hiện trên bảng tính và bảng thanh toán lương trên cơ sở đó các khoản trích theo
lương ( bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn) tính vào chi phí nhân
công trực tiếp được căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối
tượng và tỷ lệ trích theo quy chế tà chính hiện hành.
+Tài khoản 142- chi phí trả trước
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Chi phí trả trước là chi phí thực tế phát sinh nhưng chư tính vào sản xuất
kinh doanh kỳ này mà tính vào hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó chi phí nào chỉ
liên quan tới một năm tài chính thì kết chuyển một lần vào chi phí kinh
doanh,mà không cần phân bổ ( trừ một số khoản như giá trị đồ dùng cho thuê…)
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí đã phát sinh nhưng có liên
quan tới kết quả sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và cần phân bổ
các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán sau
+Tài khoản 627-chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại các phân
xưởng,tổ đội sản xuất bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các phụ cấp
lương,các khoản trích
BHYT,BHXH,KPCĐ cho nhân viên phân xưởng
như:Quản đốc phân xưởng,nhân viên kinh tế,thống kê,thủ kho phân xưởng,nhân
viên vận chuyển nội bộ…
+Tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Dùng để hạch toán chi phí sản xuấtkinh doanh dở dang phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm.Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch
toán hàng tồn kho
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hạch toán trên TK 154 phải chi tiết
theo thời điểm phát sinh chi phí, theo nhóm sản phẩm,sản phẩm,hoặc chi tiết bộ
phân sản phẩm,theo từng loại dịch vụ hoặc từng công đoạn của lao vụ,dịch vụ
1.3.5.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính,nửa thành phẩm mua ngoài hoặc thực hiên lao vụ dịch vụ
Trong ngành sản xuất thì chi phí nguyên vật liêu trực tiếp chiếm tỉ trọng
lớn 60-70% được hạch toán cho từng sản phẩm hay từng đơn hàng.
Nếu vật tư được sử dụng cho nhiều sản phẩm,nhóm sản phẩm thì phải được phân
bổ theo tiêu thức hợp lý
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Nguyên vật liệu có thể được xuất từ kho nguyên vật liệu của doanh
nghiệp hoặc từ người bán chuyển thẳng tới phân xưởng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệukees taons sử dụng TK 621chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng
khoản mục được kết chuyển sang Tk 154 và mở chi tiết cho từng đối tuwongj tập
hợp chi phí để tinh giá thành thực tế của những sản phẩm, công việc hay lao vụ
đã hoàn thành trong kỳ.
Trình tự hạch toán được thực hiên theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:Sơ dồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152,153
TK 621
TK 152
Xuất kho NVL,CCDC để sản
Nguyên vật liệu sử dụng
Xuất sản phẩm
không hết nhập kho
TK142
CCDC
Phân bổ dần
Số phân bố kì này
TK 154
TK 111,112,141
TK 133
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí NVLTT
NVL,CCDC Mua ngoài sử
dụng ngay cho SX
Nguyễn Thị Kim Dung
Lớp TH KT8_K54
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xem thêm -