ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ LỆ THỦY
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN
Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 9 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum là cơ quan hành chính, trực
thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật
của Nhà nước về Hải quan trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
Đơn vị chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát
kinh phí của Tổng cục Hải quan; trực tiếp sử dụng kinh phí của ngân
sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán, tổng hợp
chi tiêu kinh phí báo cáo lên Tổng cục Hải quan. Công tác kế toán tại
Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum được tuân thủ theo chế độ kế toán
của đơn vị hành chính sự nghiệp, nhưng do đặc thù riêng của ngành
Hải quan và đơn vị nên công tác kế toán cũng có một số vấn đề bất
cập như:
i) Việc lập dự toán tại đơn vị chưa khoa học dẫn đến một số
nhiệm vụ chi không sát với thực tế.
ii) Những bất cập trong việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác kế toán.
iii) Việc phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh không kịp thời;
việc kiểm tra đối chiếu chưa đảm bảo thường xuyên.
iv) Báo cáo tài chính chưa đi sâu vào phân tích tình hình sử
dụng kinh phí.
Từ thực tế trên, hoàn thiện công tác kế toán là yêu cầu cấp thiết tại
Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum nên trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn thạc sĩ, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tại
Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn chọn lọc và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản công
tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp; khảo sát, đánh giá
2
thực trạng công tác kế toán tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum, từ
đó phát hiện, mô tả những vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp cụ thể
để giải quyết, thoàn thiện công tác kế toán tại Cục Hải quan Gia LaiKon Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nội dung là: Công tác lập dự
toán, ứng dụng công nghệ thông tin, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát
sinh; báo cáo quyết toán thuộc công tác kế toán tại Cục Hải quan Gia
Lai-Kon Tum
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi Cục Hải quan Gia Lai-Kon
Tum, với thực trạng công tác kế toán và số liệu nghiên cứu trong
năm 2017, trong đó Luận văn tập trung nghiên cứu công tác lập dự
toán thu, chi NSNN; kế toán một số phần hành chủ yếu như kế toán
nguồn kinh phí, kế toán chi kinh phí, kế toán TSCĐ, kế toán thanh
toán, kế toán ấn chỉ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận khảo sát thực tế. Phương pháp
quan sát, mô tả, giải thích được sử dụng để tổng hợp và giải thích các
nội dung có liên quan về thực trạng công tác kế toán tại Cục Hải
quan Gia Lai-Kon Tum. Phương pháp suy luận được áp dụng để lập
luận, phân tích thực trạng nhằm chỉ ra những bất cập làm cơ sở đưa
ra các giải pháp thích hợp dựa trên Luật Kế toán và các văn bản có
liên quan, có thể áp dụng để hoàn thiện công tác kế toán tại Cục Hải
quan Gia Lai-Kon Tum. Thông tin, số liệu được thu thập phục vụ
cho việc phân tích, đánh giá trong năm 2017 tại Cục Hải quan Gia
Lai-Kon Tum.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
3
khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
trong đơn vị HCSN;
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Cục Hải quan Gia
Lai-Kon Tum;
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại Cục Hải quan Gia
Lai-Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ
KẾ TOÁN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
a. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
b. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
Căn cứ vào chức năng hoạt động, đơn vị HCSN được chia
thành:
- Các đơn vị hành chính thuần tuý: như các các cơ quan công
quyền, cơ quan quản lý kinh tế, xã hội … (các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, UBND…)
- Các đơn vị sự nghiệp (Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dực,
sự nghiệp y tế…)
- Các tổ chức, đoàn thể xã hội (Các tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội…)
1.1.2. Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
Các đơn vị HCSN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
4
phép thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội hoặc đảm bảo an ninh
quốc phòng.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp
- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh
phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các
khoản kinh phí, các khoản thu ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu
chi; tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu
chuẩn, định mức của Nhà nước.
- Theo dõi, kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn
vị dự toán cấp dưới.
- Lập và nộp đúng hạn các BCTC cho các cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan tài chính theo quy định. Phân tích và đánh giá hiệu
quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ ở đơn vị.
1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ HCSN
1.2.1. Lập dự toán thu chi:
a. Ý nghĩa của việc lập dự toán
Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và
nhu cầu về tài chính của các đơn vị HCSN.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu
mà thu và chi trong các đơn vị HCSN không phải là đồng nhất với
nhau về mặt thời gian, có những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có
thu và ngược lại..
Thứ ba, lập dự toán là hoạt động thiết lập kim chỉ nam cho quá
trình thực hiện dự toán..
5
b. Yêu cầu của việc lập dự toán
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến
theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và chi
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo
- Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định.
c. Phương pháp lập dự toán thu chi Ngân sách:
- Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp
xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế
của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng hoặc tỷ lệ lạm
phát dự kiến.
- Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động
trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị.
d. Nội dung dự toán thu - chi
- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN trong những
tháng đầu năm đến thời điểm lập dự toán.
- Việc xây dựng dự toán NSNN được thực hiện theo đúng quy
định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị HCSN trong năm kế hoạch.
e. Trình tự lập dự toán
Bước 1: Thông báo số kiểm tra
Bước 2: Lập dự toán
Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên
1.2.2. Công tác kế toán một số phần hành chủ yếu
a. Kế toán nguồn kinh phí
b. Kế toán chi hoạt động
c. Kế toán tài sản cố định
6
d. Kế toán thanh toán
1.2.3. Hệ thống báo cáo kế toán
a. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân
sách b. Báo cáo kế toán quản trị
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI -KON TUM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan
Gia Lai - Kon Tum
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Cục Hải quan Gia Lai Kon Tum
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán ở Cục Hải quan Gia Lai Kon Tum
a. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính có ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán
Theo Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh. Theo đó, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum có
hai đơn vị tham mưu là văn phòng Cục (Tham mưu về công tác kế
toán chi ngân sách) và phòng Nghiệp vụ (Tham mưu về công tác kế
toán thu ngân sách)
b. Tổ chức bộ máy kế toán
Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum thực hiện công tác kế toán tập
7
trung tại Bộ phận Tài vụ - Quản trị thuộc Văn phòng Cục. Tổng số
cán bộ công chức làm công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà
nước của đơn vị: 05 người (04 trình độ đại học, 01 trình độ thạc sỹ).
Trong đó 01 công chức làm kế toán trưởng/Phụ trách kế toán
được Tổng cục Hải quan bổ nhiệm theo quy định của Luật Kế toán
và các văn bản hướng dẫn thực hiện; 01 công chức làm kế toán chi
tiết; 01 công chức làm thủ quỹ, thủ kho; 01 kỹ sư xây dựng làm công
tác quản lý đầu tư xây dựng, quản trị, ấn chỉ và 01 công chức làm kế
toán tổng hợp, quản lý tài sản.
c. Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán áp dụng tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon
Tum, là hình thức kế toán trên máy vi tính và được thiết kế theo
nguyên tắc của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái. Phần mềm kế
toán được sử dụng tại đơn vị là phần mềm kế toán HCSN IMAS TC
có đủ các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cần thiết.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
PHẦN
MỀM
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
Ghi chú:
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên
máy vi tính
8
d. Chính sách chế độ kế toán áp dụng
Từ ngày 01/01/2018, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum áp dụng
chế độ kế toán thống nhất đối với các cơ cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CỤC HẢI
QUAN GIA LAI - KON TUM
2.2.1. Về tuân thủ chính sách chế độ
Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum đã ban hành quy chế chi tiêu
nội bộ giai đoạn 2016-2020 của mình như: Quyết định số 289/QĐHQGLKT ngày 04/11/2016 về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính và chi tiêu nội bộ giai đoạn 2016-2020 của Cục Hải quan Gia
Lai - Kon Tum; Quyết định số 194/QĐ-HQGLKT ngày 03/7/2017 về
việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ
giai đoạn 2016-2020 của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum. Các
Quyết định trên đã quy định các nội dung chi, định mức chi phù hợp
với cơ chế của Ngành.
2.2.2. Lập dự toán tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
a. Lập dự toán thu NSNN:
Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum lập dự toán thu NSNN theo
Quyết định số 1288/QĐ-TCHQ ngày 29/6/2012 của Tổng cục Hải
quan về việc ban hành quy trình lập dự toán thu NSNN của ngành
Hải quan. Cụ thể như sau:
Tại các Chi cục và Cửa khẩu quốc tế đường bộ:
Đánh giá tình hình thu năm hiện tại: Phân tích, đánh giá chi tiết
tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, thu NSNN 6
tháng đầu năm và dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm.
Tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Trên cơ sở báo cáo của các
9
Chi cục, Cửa khẩu quốc tế đường bộ về đánh giá tình hình thu
NSNN năm hiện tại và xây dựng dự toán cho năm tiếp theo, Cục Hải
quan tỉnh, thành phố thẩm tra, tổng hợp và lập các biểu báo cáo,
phân tích đánh giá, đồng thời có thuyết minh gửi về Tổng cục Hải
quan; thời gian: Theo yêu cầu cụ thể tại công văn hướng dẫn lập dự
toán thu NSNN của Tổng Cục Hải quan.
Dự toán thu NSNN năm 2017 được đơn vị thực hiện như sau: Căn
cứ Công văn số 6541/TCHQ-TXNK ngày 12/7/2016 của Tổng cục Hải
quan v/v hướng dẫn xây dựng dự toán thu NSNN năm 2017, Bộ phận
Kế toán Thuế thuộc Phòng Nghiệp vụ tiến hành tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện thu 6 tháng đầu năm, dự kiến số thu 6 tháng cuối năm
của năm thực hiện và xây dự toán thu NSNN năm sau.
- Trong 6 tháng đầu năm 2016 , do chính sách của nước Lào
cấm xuất khẩu gỗ nguyên liệu nên kim ngạch nhập khẩu có thuế tại
đơn vị sụt giảm mạnh. So với 6 tháng đầu năm 2015, số thu từ mặt
hàng gỗ nhập khẩu từ Lào giảm 95%; số thu từ mặt hàng máy móc
thiết bị tạo tài sản cố định giảm 90%.
Tổng kim ngạch XNK trong 06 tháng đầu năm 2016 đạt 176,54
triệu USD, giảm 34,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, kim
ngạch xuất khẩu đạt 55,64 triệu USD, giảm 32,4% so với cùng kỳ
năm 2015; kim ngạch nhập khẩu đạt 120,9 triệu USD, giảm 35,6%
so với cùng kỳ năm 2015.
Kim ngạch XNK có thuế 06 tháng đầu năm 2016 đạt 60,9 triệu
USD, giảm 48,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, kim ngạch
xuất khẩu có thuế đạt 4,6 triệu USD, tăng 142% so với cùng kỳ năm
2015; kim ngạch nhập khẩu có thuế đạt 56,29 triệu USD, giảm 51,7
% so với cùng kỳ năm 2015.
Tổng số thu nộp NSNN đến ngày 30/6/2016 là: 89,79 tỷ đồng,
10
đạt 21,4% so với chỉ tiêu pháp lệnh được giao (420 tỷ đồng). So với
cùng kỳ năm 2015, tổng số thu nộp trong 06 tháng đầu năm 2016
giảm 62%; Trong đó: Địa bàn tỉnh Gia Lai thu 48,9 tỷ, đạt 57,6% so
với chỉ tiêu giao (85 tỷ); Địa bàn tỉnh Kon Tum thu 40,9 tỷ, đạt 12%
so với chỉ tiêu giao (335 tỷ).
-. Trên cơ sở tình hình thực tế và dự báo hoạt động XNK trong
thời gian đến, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum dự kiến số thu thuế
XNK nộp NSNN cả năm 2016 là 170 tỷ đồng, đạt 40,4% so với chỉ
tiêu thu được giao.
Trong năm 2017, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum được Bộ
Tài chính giao chỉ tiêu thu NSNN Cho đơn vị theo Quyết định số
2577/QĐ-BTC ngày 29/11/2016; Tổng cục Hải quan giao chỉ tiêu
phấn đấu lần 1, lần 2 theo Chỉ thị số 1193/CT-TCHQ ngày
28/02/2017 về việc triển khai nhiệm vụ thu NSNN năm 2017 của
Tổng cục Hải quan ; Công văn số 4370/TCHQ-TXNK ngày
29/6/2017 về việc giao bổ sung thu NSNN năm 2017. Chi tiết theo
Bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1. Dự toán thu NSNN năm 2017
Dự toán chỉ tiêu pháp lệnh Bộ Tài chính giao so với dự toán do
đơn vị xây dựng (190 tỷ đồng/179 tỷ đồng) tăng 11 tỷ đồng. Kết quả
thu NSNN năm 2017 (từ 01/01/2017 đến 31/12/2017) tại Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum là 481,823 tỷ đồng, đạt 253,59 % kế hoạch
do Bộ Tài chính giao là 190 tỷ đồng; đạt 160,61 % chỉ tiêu phấn đấu
Tổng cục Hải quan giao lần 1 là 300 tỷ đồng và đạt 98,33 % chỉ tiêu
phấn đấu Tổng cục Hải quan giao lần 2 là 490 tỷ đồng.
b. Dự toán thu lệ phí Hải quan:
Thực hiện Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
11
sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. Hàng
năm, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum tổng hợp từ các đơn vị trực
tiếp thu phí, lệ phí (các Chi cục hải quan) và thực hiện lập dự toán số
thu từ phí, lệ phí và nhu cầu chi đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, tổng
hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm của đơn vị
và gửi lên Tổng cục Hải quan để thẩm định và tổng hợp chung trong
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm của Tổng cục Hải quan gửi
Bộ Tài chính.
Theo Quyết định số 4201/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2016 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hài quan, giao dự toán thu, chi nguồn lệ
phí hải quan năm 2017 cho Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
Bảng 2.2. Dự toán thu, chi nguồn lệ phí hải quan
năm 2017 cho Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
Số tiền
TT
Nội dung
(Ngàn
đồng)
A
TỔNG DỰ TOÁN, THU CHI LỆ PHÍ HẢI
QUAN
I
Phần thu
500.000
Số thu lệ phí hải quan trong năm
500.000
II
Phần chi
300.000
III
Chênh lệch thu, chi
200.000
Điều chuyển về Tổng cục Hải quan
200.000
CHI TIẾT SỐ CHI LỆ PHÍ HẢI QUAN
300.000
Chi cho con người và chi quản lý hành chính
300.000
B
Ghi
chú
(Nguồn: Bộ phận Tài vụ - Quản trị, Văn phòng Cục Hải quan
Gia Lai-Kon Tum)
12
c. Lập dự toán chi NSNN
Công tác lập dự toán chi NSNN phải dựa trên cơ sở cơ chế quản
lý tài chính và chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc
Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020 và quy chế chi tiêu nội bộ
của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum nêu trên.
Nội dung chi phải được lập theo từng lĩnh vực chi và nhóm
danh mục dự toán theo yêu cầu quản lý đã được quy định tại Quyết
định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
cụ thể:
+ Dự toán chi giao thực hiện tự chủ.
+ Dự toán chi không giao thực hiện tự chủ
Năm 2017, tổng dự toán được Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
xây dựng là 47.570.776.855 đồng, cụ thể như sau:
- Nội dung chi thường xuyên, thực hiện tự chủ (Kinh phí đơn vị
tự chủ): 36.265.207.855 đồng.
+ Nhóm thánh toán cho cá nhân: 30.621.624.655 đồng, gồm
tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo
lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác.
Bộ phận Tài vụ - Quản trị căn cứ vào tổng hệ số lương và phụ
cấp theo lương của biên chế và hợp đồng lao động không xác định
thời hạn theo Nghị định 68 của Chính Phủ; tiền công của hợp đồng
lao động vụ việc có mặt đến ngày 31/3/2016.
+ Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn: 4.942.379.200 đồng, gồm
thanh toán dịch vụ công cộng, cung ứng văn phòng, thông tin liên
lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi phí thuê mướn, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và chi nghiệp vụ chuyên môn của từng
ngành.
13
2.2.3. Kế toán một số phần hành chủ yếu
a. Kế toán nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí tại Cục Hải quan Gia Lai là nguồn tài chính mà
đơn vị được quyền sử dụng để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn. Kinh phí của đơn vị được hình thành chủ yếu
từ 02 nguồn, đó là:
+ Nguồn NSNN cấp trên cơ sở dự toán đã được phê duyệt;
+ Nguồn thu tiền lệ phí Hải quan được để lại.
Khi đơn vị nhận được quyết định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan giao dự toán chi hoạt động, kế toán ghi: Nợ TK 008
“Dự toán chi hoạt động” và các tài khoản cấp 2 phù hợp (TK 0081:
Dự toán KP thường xuyên từ nguồn kinh phí thường xuyên giao
khoán - KP đơn vị tự chủ; TK 0082: Dự toán KP thường xuyên từ
nguồn kinh phí thường xuyên không giao khoán - KP Tổng cục quản
lý).
Từ ngày 01/01/2018 áp dụng chế độ kế toán thống nhất đối với
các cơ quan HCSN ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TTBTC, khi nhận được Quyết định giao dự toán của Tổng cục Hải
quan, kế toán ghi: Nợ TK 0082 - Năm nay (Tài khoản 00821-Dự
toán chi thường xuyên; tài khoản 00822 - Dự toán chi không thường
xuyên)
Ngày 17/02/2017, khi nhận quyết định số 220/QĐ-TCHQ ngày
06/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc giao
điều chỉnh dự toán chi NSNN năm 2017, kế toán hạch toán:
Nợ TK 008:
Chi tiết TK 0081:
40.358.978.000
35.725.978.000
Chi tiết TK 0082:
4.633.000.000
Từ ngày 01/01/2018 áp dụng chế độ kế toán thống nhất đối với
14
các cơ quan HCSN ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TTBTC, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 0082:
Chi tiết TK 00821:
40.358.978.000
35.725.978.000
Chi tiết TK 00822:
4.633.000.000
b. Kế toán chi kinh phí
Khi chi kinh phí chi từ nguồn kinh phí đơn vị tự chủ và kinh phí
Tổng cục Hải quan quản lý theo dự toán đã được duyệt, kế toán sử
dụng chứng từ Giấy rút dự toán Ngân sách để thực hiện.
Căn cứ giấy rút dự toán và các chứng từ có liên quan kế toán
ghi Có TK 008, đồng thời ghi:
Nợ TK 111: Rút tiền mặt về nhập quỹ
Nợ TK 661: Chi hoạt động (Chi trực tiếp)
Có TK 461
Từ ngày 01/01/2018 áp dụng chế độ kế toán thống nhất đối với
các cơ quan HCSN ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TTBTC. Khi rút dự toán để chi trực tiếp cho các hoạt động (đã có đầy
đủ chứng từ) kế toán ghi đồng thời 2 bút toán sau:
Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động
Chi tiết TK 6111 - Chi phí hoạt động thường xuyên
Chi tiết TK 6112 - Chi phí hoạt động không thường
xuyên Có TK 511 - Thu hoạt động do NSNN cấp
Đồng thời ghi:
Có TK 0082 - Dự toán chi hoạt động năm nay
Chi tiết TK 00821 – Dự toán chi thường xuyên
Chi tiết TK 00822 – Dự toán chi khôngthường xuyên
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kinh phí đều
được thể hiện trên số kế toán chi tiết hoạt động theo từng tài khoản.
15
c. Kế toán TSCĐ
Kế toán căn cứ các chứng từ do công chức quản trị bàn giao,
các thông số liên quan đến tài sản như tăng TSCĐ, giảm TSCĐ để
ghi nhận và phản ảnh vào phần mềm quản lý tài sản - Hệ tác nghiệp
quản lý tài sản phiên bản 2.0.4. Chương trình này tự động xử lý dữ
liệu cho ra các báo cáo liên quan đến tài sản. Từ ngày 15/12/2017
Tổng cục Hải quan triển khai sử dụng phần mềm QLTS nội ngành
Tài chính thay thế phần mềm QLTS cũ - Hệ tác nghiệp quản lý tài
sản phiên bản 2.0.4. Tuy nhiên phần mềm quản lý tài sản nội ngành
Tài chính gặp lỗi trong quá trình triển khai đổ dữ liệu và nhập dữ liệu
mới, do đó đến nay đơn vị vẫn thực hiện nhập dữ liệu TSCĐ trên
phần mềm cũ - Hệ tác nghiệp quản lý tài sản phiên bản 2.0.4
d. Kế toán thanh toán:
Đơn vị tiến hành thanh toán cho các nhà cung cấp dịch vụ, cung
cấp hàng hóa, vật tư theo hợp đồng, biên bản thanh lý, hóa đơn, biên
bàn bàn giao...Các khoản thanh toán được kế toán theo dõi chi tiết
từng nội dung thanh toán cho từng đối tượng, đồng thời thường
xuyên kiểm tra, đối chiếu, thu hồi nợ; chấp hành đúng quy định.
Các khoản thanh toán lương và các khoản phụ cấp, các khoản
phải nộp (BHXH, BHYT, BHTN) cho cán bộ công chức tại đơn vị
được theo dõi và tính toán trên Bảng Exel, chưa xây dựng được trên
Chương trình Quản lý nhân sự - Tiền lương. Do đó Bộ phận Tài vụ Quản trị sẽ thực hiện tính lương bằng thủ công, tiến hành in Bảng
thanh toán tiền lương để thực hiện thủ tục chuyển lương vào tài
khoản cá nhân.
Tình hình công nợ, các khoản tạm ứng; tình hình xử lý và thu
hồi các khoản công nợ khó đòi, khoản tạm ứng và nợ dây dưa kéo
dài của đơn vị:
16
e. Kế toán ấn chỉ:
- Đối tượng hạch toán kế toán ấn chỉ:
+ Ấn chỉ bán thu tiền: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu, tờ
khai nguồn gốc xe máy nhập khẩu; Tem rượu nhập khẩu độ cồn > 30
độ, < 30 độ; Tem miễn thuế...
+Ấn chỉ cấp phát: Các loại sổ, biểu mẫu, chứng từ kế toán; tờ
khai phương tiện vận tải; tem hải quan và một số tem, biên lai Tổng
cục Thuế.
2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán tại Cục Hải quan Gia Lai Kon Tum
a. BCQT tài chính với cấp trên
Hiện nay đơn vị chỉ mới tập trung cho việc lập báo cáo tài chính
theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan. Thông tin được cung cấp trên
hệ thống báo cáo kế toán hiện tại của Cục chủ yếu là thông tin thuộc
lĩnh vực kế toán tài chính như tài sản, nợ phải trả, thu nhập. Năm
2017, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum lập báo cáo quyết toán tài
chính gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối tài khoản
- Tổng hợp tình hình kinh phí
- Báo cáo tổng hợp tình hình thu chi các quỹ, nguồn vốn xây
dựng cơ bản từ Ngân sách tập trung, các nguồn trong thanh toán
- Báo cáo kết quả hoạt động có thu
- Chi tiết số chi quyết toán NSNN
- Tình hình thực hiện quyết toán chi NSNN .
Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác lập báo cáo tài chính của đơn
vị còn một số hạn chế cần khắc phục như chưa thật sự chú trọng và
đầu tư công sức cho việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán.
17
b. Báo cáo kế toán quản trị
Ngành Hải quan đã thực hiện cơ chế tự chủ trong những năm
qua theo quy định của Chính phủ như: Nghị định số 130/2005/NĐCP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 30/5/2014
quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ quan hành
chính. Thực tế, các Cục Hải quan địa phương còn chịu sự chi phối và
phân cấp của Tổng cục Hải quan nên vẫn chưa thực sự tự chủ trong
cơ chế quản lý tài chính. Vì thế, đơn vị chưa quan tâm đến việc lập
báo cáo kế toán quản trị, duy chỉ chú trọng đến việc lập báo cáo
quyết toán NSNN.
2.2.5. Đánh giá công tác kế toán tại Cục Hải quan Gia Lai Kon Tum
a. Những ưu điểm
b. Những tồn tại
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã nêu được thực trạng tổ chức lập dự toán thu, chi
NSNN tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum; việc hạnh toán, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kế toán nguồn kinh phí,
kế toán chi kinh phí vào sổ sách; việc theo dõi hạch toán tài sản cố
định, quan hệ thanh toán và hệ thống báo cáo quyết toán tài chính.
Qua nghiên cứu thực tế ở đơn vị, tác giả thấy công tác kế toán ở Cục
Hải quan Gia Lai-Kon Tum về cơ bản đảm bảo theo đúng quy định
hiện hành. Tuy vậy vẫn còn một số tồn tại mà luận văn chỉ ra trong
công tác kế toán. Những vấn đề còn tồn tại này là cơ sở để tác giả đề
xuất, kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán tại Chương 3.
18
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM
3.1. YÊU CẦU VÀ CƠ SỞ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tại Cục Hải quan
Gia Lai - Kon Tum
Trên cơ sở lý luận về công tác kế toán cùng với việc nghiên cứu
thực tiễn hoạt động để hoàn thiện công tác kế toán tại Cục Hải quan
Gia Lai- Kon Tum. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum, tổ chức kế toán cần thực hiện theo những
định hướng:
Một là, hoàn thiện công tác kế toán đảm bảo tuân thủ các quy
định của Nhà nước ban hành như Luật Ngân sách, Luật kế toán, chế
độ kế toán và các văn bản có liên quan; đồng thời phù hợp và tiếp
cận với các thông lệ kế toán quốc tế.
Hệ thống văn bản pháp quy Nhà nước là những căn cứ pháp lý
quan trọng điều khiển mọi hoạt động về kế toán tài chính của các
đơn vị HCSN..
Hai là, việc hoàn thiện công tác kế toán đảm bảo phù hợp với
tình hình hoạt động của đơn vị.
Ba là, việc sắp xếp, bố trí nhân sự làm công tác kế toán phải
theo các phần hành kế toán cụ thể, quy trình thực hiện hợp lý.
Bốn là, công tác kế toán đảm bảo cung cấp thông tin cho Lãnh
đạo Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Năm là, trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đảm
bảo tiết kiệm chi phí kế toán để hoàn thiện công tác kế toán.
- Xem thêm -