BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001 : 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Sinh viên
: Vũ Thị Qúy
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Văn Hồng Ngọc
HẢI PHÒNG - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU
MINH LONG PHÁT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Sinh viên
: Vũ Thị Quý
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Văn Hồng Ngọc
HẢI PHÒNG - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp: QT1501K
Mã SV: 1112401422
Ngành: Kế toán-Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
may xuất khẩu Minh Long Phát.
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về
lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Trình bày các cơ sở lý luận về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp.
- Phản ánh thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiếu,
nắm chắc các phần hành kinh tế thuộc đề tài nghiên cúư tại đơn vị thực tập.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn tổ chức kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Sử dụng số liệu năm 2014 trên các sổ sách kế toán.
- Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại doanh nghiệp.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
- Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát.
- Địa chỉ: Đông La- Đông Hưng- Thái Bình.
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:..............Văn Hồng Ngọc.........................................................
Học hàm, học vị:..............Thạc Sĩ........................................
Cơ quan công tác:....Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:.Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát.
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày
tháng năm 2015
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
tháng
năm 2015
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2015
Hiệu trƣởng
GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
- Thái độ nghiêm túc, ham học hỏi, có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá
trình nghiên cứu và làm đề tài tốt nghiệp. Trách nhiệm cao, chịu khó, có tinh
thần cầu thị, khiêm tốn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu.
- Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để trao đổi và xin ý kiến
về các nội dung trong đề tài. Tiếp thu nhanh, vận dụng tốt lý thuyết với thực
tiễn làm cho bài viết thêm sinh động
- Đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo quy định của Nhà trường và Khoa
trong quá trình làm tốt nghiệp.
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…):
- Khóa luận tốt nghiệp được chia thành ba chương có bố cục và kết cấu cân
đối, hợp lý.
- Mục tiêu, nội dung và kết quả nghiên cứu rõ ràng. Tác giả đề tài đã nêu bật
được các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kế toán hàng tồn kho tại Công
ty TNHH Tân Thuận.
- Các giải pháp về hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho mà tác giả đề
xuất có tính khả thi và có thể áp dụng được tại doanh nghiệp.
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
- Điểm số:
- Điểm chữ: .
Hải Phòng, ngày
tháng
năm 2015
Cán bộ hƣớng dẫn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ........................... 2
1.1.Những vấn đề chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất .............. 2
1.1.1.Khái niệm và vị trí của NVL trong doanh nghiệp sản xuất ......................... 2
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu ..................................................................... 2
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu ......................................................................... 3
1.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ................................................................. 3
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ................ 4
1.1.6. Phân loại nguyên vật liệu ............................................................................ 4
1.1.7. Xác định giá trị nguyên vật liệu theo giá thực tế ........................................ 5
1.1.7.1. Xác định giá trị nguyên vật liệu nhập kho ............................................... 6
1.1.7.2. Xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho ................................................ 7
1.1.8. Xác định giá trị nguyên vật liệu theo giá hạch toán .................................... 8
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.................................................................... 10
1.2.1. Chứng từ sử dụng : .................................................................................... 10
1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu .................................... 10
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song ................................................................... 11
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.................................................. 12
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư ............................................................................ 13
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ................................................................ 15
1.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. ... 15
1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm và phạm vi sử dụng của
phương pháp kê khai thường xuyên .................................................................... 15
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng .................................................................................. 16
1.3.1.3. Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX đối với doanh
nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ ..................................................... 17
1.3.1.4. Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX đối với doanh
nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp. .................................................... 19
1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ..................... 19
1.3.2.1. Khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương
pháp kiểm kê định kỳ. ......................................................................................... 19
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng .................................................................................. 20
1.3.2.3. Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK đối với doanh
nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ. .................................................... 20
1.3.2.4. Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK đối với doanh
nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp. .................................................... 22
1.4. Tổ chức sổ sách kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ...................................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH LONG PHÁT . 29
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát. ........ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH may xuất khẩu
Minh Long Phát. .................................................................................................. 29
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển của doanh nghiệp ............ 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ......................................... 30
2.1.4. Đặc điểm của tổ chức bộ máy sản xuất. .................................................... 31
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
Long Phát. ........................................................................................................... 33
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .......................................................... 33
2.2.2. Các chính sách, chế độ kế toán được vận dụng tại công ty ...................... 35
2.2.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty ...................................................... 35
2.3. Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
Long Phát. ........................................................................................................... 36
2.3.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
Long Phát. ........................................................................................................... 36
2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát.
............................................................................................................................. 37
2.3.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho ......................................................... 37
2.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho .......................................................... 37
2.3.3. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
Long Phát. ........................................................................................................... 38
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho ........... 38
2.3.3.2.Ví dụ minh họa ........................................................................................ 39
2.3.4.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh
Long Phát. ........................................................................................................... 53
2.3.4.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ ........................... 53
2.3.4.2.Ví dụ minh họa ........................................................................................ 53
2.3.5.Tổ chức hạch toán chi tiết NVL tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh
Long Phát. .......................................................................................................... 59
2.3.5.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho ................................................. 60
2.3.5.2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán .................................. 63
2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH
may xuất khẩu Minh Long Phát. ......................................................................... 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH LONG PHÁT ........................................ 72
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và phương hướng hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu
Minh Long Phát. .................................................................................................. 72
3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty .............. 72
3.1.2. Ưu điểm ..................................................................................................... 72
3.1.3. Nhược điểm ............................................................................................... 73
3.1.4. Phương hướng chung để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát. .................................... 74
3.2. Một số ý kiến và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát. .................................... 75
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 80
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận nên mối quan
hệ tỷ lệ nghịch giữ chi phí và lợi nhuận càng được quan tâm . Kinh doanh trong
cơ chế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập các doanh nghiệp phải chấp nhận
và đứng vững trong sự cạnh tranh gay gắt. Đứng trước tình hình trên các doanh
nghiệp ra sức tìm kiếm chiến lược kinh doanh để giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh thu hút người tiêu dùng trên thị trường.
Để làm được điều đó thì một yếu tố không thể thiếu là quản lý kinh tế mà công tác
kế toán lại đóng vai trò quan trọng đặc biết là công tác kế toán lại đóng vai trò quan
trọng đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những yếu tố hàng
đầu. Bởi vì NVL là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tham gia thường
xuyên liên tục vào quá trình sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Nếu hạch toán kế toán với chức năng là công cụ đắc lực của quản lý, cung
cấp những thông tin chính xác cho quản lý thì hạch toán nguyên vật liệu là yếu
tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản. Một công
việc hết sức cần thiết, có vị trí xứng đáng cho toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp.
Với lý do trên cùng thời gian học hỏi nghiên cứu tại trường và thực tiễn được
thực tập tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát, em đã chọn đề tài “
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất
khẩu Minh Long Phát”
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may
xuất khẩu Minh Long Phát.
Chƣơng 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Long Phát.
Do thời gian thực tập có thời hạn và trình độ kiến thức chưa thực sự sâu rộng nên
khoá luận tốt nghiệp khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để khoá luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Những vấn đề chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.Khái niệm và vị trí của NVL trong doanh nghiệp sản xuất
Khái niệm:
Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản
phẩm. NVL là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt,
thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, vải trong
doanh nghiệp may…NVL hình thành từ các nguồn khác nhau như mua ngoài, tự
sản xuất, nhận góp vốn..được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc
sử dụng dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng cho quản lý doanh nghiệp.
Vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất :
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số chi phí chế tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu không chỉ quyết
định đến mặt số lượng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo
ra. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm
mức tiêu hao nguyên vật liệu tromg quá trình sản xuất trong mỗi đơn vị sản
phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của quá trình sản xuất
kinh doanh. Điều đó sẽ làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết
trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mang những đặc điểm sau:
Tham gia vào một chu kì sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ
nhất định. Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào
sản xuất cho đến khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho. Chu kỳ sản xuất có thể
tính cho từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hay sản phẩm hoàn chỉnh.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu thay đổi hoàn toàn
hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chiếm vị trí hết sức quan trọng bởi nó là đối tượng lao
động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí
nguyên vật liệu là đối tượng không thể thiếu, nó giữ vai trò quyết định trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí sản xuất sản phẩm và có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến
động của giá thành.
Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm
đảm bảo sử dụng hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu hạ thấp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung.
1.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
NVL là tài sản dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, thuộc tài
sản lưu động của doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng
cho sản xuất Mỗi loại sản phẩm được sản xuất từ nhiều loại vật liệu khác nhau,
được nhập từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thường xuyên biến động trên thị
trường. Bởi vậy để tăng cường công tác quản lý, NVL phải được theo dõi chặt
chẽ từ khâu thu mua, bảo quan, dự trữ đến khâu sử dụng.
Ở khâu thu mua: Quá trình thu mua phải đáp ứng đủ số lượng, đúng
chủng loại phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, giảm thiểu hao hụt và tìm nguồn thu
mua phù hợp. Đồng thời phải quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi
phí vật liệu một cách tối đa.
Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, dự
trữ tối thiểu để cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngừng trệ, gián đoạn
do cung cấp không kịp thời hoặc ứ đọng vốn dự trữ quá nhiều.
Ở khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần phải sử dụng nguyên vật liệu đúng
mục đích, thông dụng, tiết kiệm, hạ thấp mức tiêu hao, không ngừng tìm kiếm
vật liệu mới thay thế, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản
xuất vì những tiến bộ kỹ thuật cho phép ta luôn có những vật liệu mới thay thế,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất vì những tiến bộ
khoa học kỹ thuật cho phép ta luôn có những vật liệu mới thay thế, có tính năng
ưu việt hơn so với những vật liệu cũ những vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Điều
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
này có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy tình hình xuất dùng
và sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh cần phải được phản ánh chính xác,
đầy đủ và kịp thời.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng
và cần thiết của công tác quản lý sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên
vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian cung cấp.
Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu
hao vật tư, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật tư sai
mục đích, lãng phí.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật tư, phát hiện
kịp thời các loại ứ đọng kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng hạn chế các thiệt hại.
Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về vật
liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ sử dụng
vật liệu .
1.1.6. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có công
dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau. Mỗi loại có vai trò,
công dụng, tính chất vật lý khác nhau đối với quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm. Do vậy để thống nhất trong công tác quản lý nguyên vật liệu, kế toán
tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức sau :
Căn cứ vào công dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng cấu thành nên thực thể sản phẩm. Các
doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau.
Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ có thể làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ
dụng cụ hoạt động bình thường.
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh như xăng dầu, hơi đốt, than…
Phụ tùng thay thế: là những loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: gồm những loại vật liệu, thiết bị,
công cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng :
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất :
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng , dùng cho bộ phận
giao bán hàng , bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác :
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem biếu tặng
Căn cứ vào nguồn hình thành :
+ Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng .
+ Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất .
Căn cứ vào quyền sở hữu
Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: gồm các loại NVL do
doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: gồm các nguyên
vật liệu nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
1.1.7. Xác định giá trị nguyên vật liệu theo giá thực tế
Để phục vụ công tác quản lý, hạch toán NVL phải thực hiện việc đánh giá
vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu thị giá trị của nguyên vật
liệu theo nguyên tắc nhất định. Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho thì vật liệu
phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán
và nguyên tắc thận trọng.
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL phải phản ánh theo giá trị thực tế. Tuy
nhiên không ít các doanh nghiệp để giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán
hàng ngày có thể dùng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập , xuất NVL.
Song dù đánh giá theo giá hạch toán kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh
tình hình nhập, xuất NVL trên các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá
thực tế.
1.1.7.1. Xác định giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên tắc xác định giá trị của nguyên vật liệu nhập kho, nguyên vật liệu
được tính theo giá gốc. Giá gốc là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có được nguyên vật liệu đó.
a. Với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn mua ngoài
Giá thực tế =
Giá mua
ghi trên hoá
Chi phí
thu mua
Các khoản
thuế không
CKTM
giảm giá
đơn ( bao
gồm cả
thuế NK
giá thực
tế phát
được hoàn
hàng hoá
mua
+
−
lại
+
được
sinh
nếu có)
b. Với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến nhập kho
Giá thực tế =
Trị giá thực tế vật liệu
gia công, chế biến
+
Các khoản chi phí gia công ,
chế biến phát sinh
c. Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
Giá thực tế =
Trị giá vật liệu
xuất gia công , chế
biến
+
Chi phí
giao nhận
+
Tiền gia công
d. Với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn nhận góp vốn: giá trị được các
bên tham gia góp vốn đánh giá và chấp nhận.
e. Với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn viện trợ, tặng thƣởng : giá trị
thực tế tính theo giá thị trường tương đương.
f. Với phế liệu thu hồi nhập kho: là giá ước tình thực tế có thể sử dụng
được hay bán được .
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.7.2. Xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Giá thực tế NVL xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau :
a. Phƣơng pháp bình quân gia quyền :
Phương pháp tính đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân gia
quyền):
Số lƣợng vật liệu xuất
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
dùng
Đơn giá xuất kho bình
×
quân
trong kỳ
Trị giá thực tế tồn ĐK +Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá
xuất kho
=
bình quân
Số lƣợng tồn ĐK + số lƣợng nhập trong kỳ
Phương pháp này đơn giản dễ làm tuy nhiên công việc tính giá lại chỉ thực
hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và kịp thời của thông tin kế
toán.
phương pháp tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế hàng tồn kho sau lần nhập i
Đơn giá xuất
=
kho sau mỗi
lần nhập
Lƣợng thực tế hàng tồn kho sau lần nhập i
Phương pháp tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập thì khắc phục được
những nhược điểm của phương pháp trước tuy nhiên vẫn đòi hỏi nhiều thời gian
và công đoạn cũng như công sức tính toán.
b. Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO)
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số
nhập trước mới đến số nhập sau và theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Cơ sở
của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để
tính giá thực tế hàng xuất kho do vậy giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Ƣu điểm: thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm. Phương pháp này giúp tính được ngay giá trị hàng xuất kho từng lần xuất
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
hàng đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán. Trị giá vốn hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó.
Nhƣợc điểm: phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với những chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư,
hàng hoá đã được mua từ cách đó rất lâu.
c. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO)
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập sau thì sẽ xuất trước và giá trị
hàng tồn kho tính theo giá thực tế của những lô hàng mới nhập hiện có trong
kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và
đơn giá của những lô hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ƣu điểm: việc thực hiện phương pháp này đảm bảo được yêu cầu nguyên tắc
phù hợp trong kế toán. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đơn giá
thực tế vật liệu nhập kho từng lần tăng lên, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn
kho ít.
Nhƣợc điểm: chất lượng của công tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn định của
giá cả vật liệu. Trong trường hợp giá cả của vật liệu biến động mạnh thì việc
xuất theo phương pháp này sẽ mất tính chính xác và sẽ gây bất hợp lý.
d. Phƣơng pháp thực tế đích danh
Giá thực tế đích danh được sử dụng trong những doanh nghiệp sử dụng NVL
có giá trị lớn, ít chủng loại, sử dụng ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được,
có điều kiện quản lý, bảo quản riêng cho từng lô hàng.
Ƣu điểm: xác định được ngay giá trị nguyên vật liệu khi xuất kho và kế toán
có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL. Đây được coi là
phương pháp lý tưởng nhất nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán
kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
Nhƣợc điểm: áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ
có thể áp dụng được khi hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách thành từng loại,
từng thứ riêng lẻ.
1.1.8. Xác định giá trị nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng ổn định thống nhất trong thời
gian dài, giá hạch toán được tạm dùng để ghi chép tính giá vật liệu xuất kho. Đối
với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL nhập xuất thường xuyên nên áp
dụng giá hạch toán để phản ánh thường xuyên hàng ngày tình hình nhập, xuất.
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng hợp
vật liệu. Giá hạch toán được xác định bằng cách lấy giá vật liệu bình quân kỳ
trước hoặc giá kế hoạch của vật liệu, trình tự tính giá hạch toán như sau:
Bƣớc 1: hàng ngày khi nhập xuất kho vật liệu, kế toán ghi theo giá hạch toán
cho từng vật liệu
Giá hạch
toán vật liệu
nhập(xuất)
Số lƣợng vật liệu
=
nhập (xuất) kho
Đơn giá hạch toán
×
kho
Bƣớc 2: cuối kỳ xác định hệ số điểu chỉnh giá cho từng thứ (nhóm) VL
Giá thực tế VL tồn ĐK + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán VL tồn ĐK + Giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Bƣớc 3: tính giá thực tế từng loại vật liệu xuất kho theo hệ số giá tính được ở
bước 2 và điều chỉnh theo số chênh lệch
Giá thực tế VL
xuất kho trong
kỳ
Giá thực tế
cần điều
chỉnh
Giá hạch toán vật liệu
=
xuất kho trong kỳ
Giá thực tế
=
xuất kho
=
Hệ số giá
×
Giá hạch toán
×
xuất kho
Giá hạch toán xuất kho
×
(hệ số giá – 1)
Ƣu điểm: phương pháp này kết hợp chặt chẽ với hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp trong công tác tính giá, nên công việc định giá được tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng, số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Nhƣợc điểm: mặc dù vậy trong điều kiện hiện nay, giá thực tế hàng nhập xuất
kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vĩ
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
mô do đó việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán không còn phù
hợp nữa.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Mỗi doanh nghiệp sử dụng các loại nguyên vật liệu khác nhau trong từng quy
trình sản xuất do đó sự thiếu hụt một loại nguyên vật liệu nào đó cũng làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch
toán kết hợp giữa thủ ho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại,
nhóm, thứ nguyên vật liệu về số lượng và giá trị.
1.2.1. Chứng từ sử dụng :
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC , các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
Phiếu nhập kho: Mẫu 01-VT
Phiếu xuất kho: Mẫu 02-VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá: Mẫu 03-VT
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Mẫu 04-VT
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ,sản phẩm, hàng hoá: Mẫu 05-VT
Bảng kê mua hàng: Mẫu 06-VT
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ: Mẫu 07-VT
Hoá đơn GTGT: Mẫu 01-GTGT (nếu nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)
Hoá đơn bán hàng: Mẫu 02-GTGT (nếu nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
Các chứng từ phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm
đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về
tính pháp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.2. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn vận
dụng các phương pháp hạch toán chi tiết NVL. Hiện nay có 3 phương pháp
hạch toán chi tiết NVL:
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng
riêng nhưng đều nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL về số
lượng về giá trị ở kho và phòng kế toán.
1.2.2.1. Phƣơng pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng :
Doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư hàng hoá
Các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên.
Trình tự ghi sổ
Tại kho: hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất NVL, thủ kho phải kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi sổ thực nhập, thực xuất,
tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho. Thẻ kho phải được sắp xếp theo từng loại,
từng nhóm và từng thứ tự để tiện cho việc quản lý. Thủ kho phải thường xuyên
đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ
sách và hiện vật luôn khớp nhau. Định kỳ thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ
nhập xuất đã được phân loại theo từng NVL cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: kế toán NVL sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu do thủ kho gửi đến kế
toán phải kiểm tra chứng từ đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các
chứng từ khác có liên quan như hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng..ghi giá
hạch toán và tính ra số tiền. Sau đó ghi lần lượt các nghiệp vụ nhập xuất kho vào
các sổ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng chi tiết vật
liệu và kiểm tra, đối chiếu thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra
với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ kế toán
chi tiết vào bảng tổng hợp.
Sinh viên: Vũ Thị Quý
Lớp : QT1501K
11
- Xem thêm -