Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệt kim hà nội...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệt kim hà nội

.PDF
103
344
147

Mô tả:

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội
Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, với những chính sách phù hợp của nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước đi lên, các doanh nghiệp cũng có cơ hội đầu tư phát triển hơn nữa. Tuy nhiên, cơ hội cũng luôn đi cùng với thách thức, các doanh nghiệp phải cạnh tranh không chỉ với những công ty trong nước mà còn có cả những công ty nước ngoài với hàng hoá đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả và chất lượng để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Một trong những yếu tố cạnh tranh giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả trên thị trường đó chính là giá cả và chất lượng sản phẩm. Giá cả phải chăng, chất lượng sản phẩm tốt sẽ giúp cho sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường. Một yếu tố đầu vào có ảnh hưởng to lớn tới chất lượng sản phẩm cũng như giá cả của sản phẩm trên thị trường đó chính là nguyên vật liệu. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, nó là yếu tố tiền đề tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên việc sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu cũng như sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản xuất cũng như nâng cao được chất lượng sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần có các công cụ quản lý hiệu quả trong đó kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng. Kế toán nguyên vật liệu cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu, tình hình bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu giúp cho Ban lãnh đạo đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu cũng như có biện pháp quản lý, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý hơn góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội, một doanh nghiệp có quy mô khá lớn, số lượng sản phẩm sản xuất khá lớn và thấy được vai trò của nguyên vật liệu tại công ty, em đã mạnh dạn tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội”. 1 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Hạch toán kế toán là một môn khoa học có đối tượng nghiên cứu cụ thể đó là tài sản và sự vận động của tài sản với phương pháp nghiên cứu riêng. Trong giới hạn của đề tài này, em chọn phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu và bước đầu có một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Bố cục của chuyên đề cuối khoá ngoài Lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần: • Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất • Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội • Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như các cán bộ kế toán trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn, giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thu Hoài và các cán bộ kế toán trong phòng Tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này! Hà nội, tháng 04 năm 2008 Sinh viên thực hiện Đào Thị Hoa 2 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Khái niệm Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu và nó chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị toàn bộ của nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.1.2. Đặc điểm Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện cụ thể ở dạng vật chất như sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, sợi trong doanh nghiệp dệt... Nguyên vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và chúng bị tiêu hao toàn bộ để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm, giá trị của chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm. 1.1.3. Yêu cầu quản lý Xuất phát từ vai trò, đặc điểm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng. • Khâu thu mua: Để có được nguyên vật liệu đáp ứng được kịp thời cho 1.1. quá trình sản xuất kinh doanh thì nguồn chủ yếu là khâu thu mua nên ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ thu mua về thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. • Khâu bảo quản dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện tốt chế độ bảo quản và xác định được định mức dự trữ tối thiểu, 3 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối tối đa cho từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt hao hụt, hư hỏng, mất mát đảm bảo an toàn và giữ được chất lượng của vật tư. • Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao dự toán chi phí nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ, tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu. Mặt khác, thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu cung cấp ta còn biết được chủng loại, quy cách, chất lượng có đảm bảo hay không, số lượng thừa hay thiếu, từ đó người quản lý đề ra những biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng của nguyên vật liệu nên nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là: Ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Thực hiện phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các chuẩn mực đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời, hướng dẫn các bộ phận kế toán, các đơn vị trong doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán ban đầu về nguyên vật liệu, đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, có những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ đọng hoặc kém phẩm chất. Phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng giúp cho việc tính toán giá thành sản phẩm được chính xác. Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. 4 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập, xuất, tồn và quản lý nguyên vật liệu nhằm cung cấp kịp thời cho sản xuất. 1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu 1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại. Nhằm giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và có hiệu quả, đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị thì cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp, do tính chất, đặc thù sản xuất kinh doanh của mình mà có cách phân loại nguyên vật liệu thích hợp nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu nhìn chung được phân loại theo các cách sau: • Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp gồm Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau, có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp khác, đó là đối với sản phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến. - Vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc là đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường được, phục vụ cho bao gói sản phẩm... Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm xăng, dầu....Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hay khí. - Phụ tùng thay thế: la các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.... - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật tư được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản. - 5 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý. • Căn cứ vào nguồn hình thành - • Nguyên vật liệu mua ngoài Nguyên vật liệu tự chế biến gia công Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến Nguyên vật liệu nhận vốn góp, nhận lại vốn góp, được biếu tặng.. Căn cứ vào mục đích và công dụng của nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh; - Nguyên vật liệu dùng cho quản lý; - Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác. 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 1.2.2.1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu Tổng hợp nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu. Giúp cho kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.2.2.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, hàng hoá theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chính xác, chân thực và thống nhất. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp nên phải đánh giá theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu do mua ngoài hay tự gia công chế biến. • Nguyên tắc giá gốc - Các loại nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, về nguyên tắc đánh giá phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho – Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu là giá ước tính của nguyên vật liệu trong kỳ sản xuất 6 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm. Giá gốc nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại nguyên vật liệu bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại nguyên vật liệu đó. - Chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua nguyên vật liệu trừ ra các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua. - Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó. Trường hợp sản xuất nhiều loại nguyên vật liệu trên một quy trình công nghệ trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp. - Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính. - Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính vào giá gốc nguyên vật liệu. • Nguyên tắc thận trọng: Bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trên báo cáo tài chính được thực hiện trên hai chỉ tiêu đó là trị giá vốn thực tế và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. • Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật tư phải đảm bảo tính thống nhất, tức là kế toán phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán trung thực và hợp lý hơn. • Sự hình thành trị giá vốn thực tế : được phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh - Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua. - Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế của hàng nhập. 7 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất. - Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ. 1.2.2.3. Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho. Giá vốn của nguyên vật liệu có tác dụng to lớn trong việc quản lý nguyên vật liệu. Nó đươc dùng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, tính toán và phân bổ chính xác về vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời phản ánh chính xác trị giá vật liệu thực tế hiện có của doanh nghiệp. * Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho Nguyên vật liệu nhập kho có thể được đánh giá theo trị giá vốn thực tế.Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập • Nhập do mua ngoài : Trị giá vốn thực tế bao gồm: giá mua ghi trên hoá - đơn (cả thuế nhập khẩu – nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu. + Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu nhập kho được phản ánh ở tài khoản nguyên vật liệu theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ phản ánh ở tài khoản thuế GTGT được khấu trừ. + Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh trên tài khoản nguyên vật liệu theo tổng giá thanh toán. • Nhập do tự sản xuất, gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu gia công chế biến. • Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế bao gồm trị giá gốc của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng với chi phí thuê gia công chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ khi đem đi và khi mang về. 8 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối • Nhập do nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, biếu tặng, phát hiện thừa : Trị giá vốn thực tế sẽ là trị giá của hợp đồng giao nhận cộng với chi phí liên quan tới việc nhận nguyên vật liệu • Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất: được đánh giá theo giá trị hợp lý. * Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đắc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các phương pháp thích hợp để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho thì trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau: • Theo phương pháp đích danh + Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, nhận diện được từng loại nguyên vật liệu. Phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi nguyên vật liệu theo từng lô hàng về cả hiện vật và giá trị. + Nội dung: Theo phương pháp này thì khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó để tính trị giá vốn nguyên vật liệu xuất kho. + Ưu điểm: Trị giá vật tư xuất kho được tính chính xác. + Nhược điểm: Phức tạp trong công tác quản lý, chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, trị giá lớn, nhận diện được từng lô hàng. • Theo phương pháp bình quân gia quyền + Nội dung: Trị giá vốn thực tế xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho Đơn giá bình quân gia quyền Số lượng NVL xuất trong kỳ = X 9 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Đơn giá bình quân được xác định cho từng thứ vật tư có thể là đơn giá bình quân cố định, đơn giá bình quân trước mỗi lần xuất kho. Đơn giá bình quân cố định = Trị giá của vật liệu tồn đầu kỳ Trị giá của vật liệu nhập Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + trong kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ Đơn giá bình quân cố định: + Ưu điểm: Việc tính toán theo đơn giá bình quân cố định đơn giản + Nhược điểm: Trị giá vật liệu xuất kho tính theo phương pháp này không chính xác bằng phương pháp đích danh, đơn giá tính theo phương pháp này che đậy sự biến động về giá, cuối kỳ mới có số liệu ghi chép vật liệu xuất kho. - Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất kho Đơn giá bình quân trước mỗi lần xuất kho = Trị giá thực tế vật tư tồn kho tại thời điểm xuất kho Số lượng vật tư tồn kho tại thời điểm xuất kho 10 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối + Ưu điểm: Xác định được trị giá vốn kịp thời và xác định hàng ngày được, chỉ thay đổi khi có lô hàng mới nhập vào. + Nhược điểm: Công việc tính toán phức tạp, phù hợp với những doanh nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán. • Theo phương pháp nhập trước xuất trước + Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá của từng lần nhập. + Nội dung: Phương pháp này giả định nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, khi xuất kho nguyên vật liệu lấy ở lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính. Trị giá của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. + Ưu điểm: Phương pháp này phản ánh tương đối chính xác giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng và tồn kho cuối kỳ. Khi giá có xu hướng tăng thì áp dụng phương pháp này sẽ có lãi nhiều hơn khi áp dụng các phương pháp khác vì giá vốn hàng bán hiện tại được tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ trước với giá thấp hơn hiện tại. + Nhược điểm: Doanh nghiệp phải theo dõi từng nghiệp vụ nhập kho và doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ chi phí trong quá khứ. • Theo phương pháp nhập sau xuất trước + Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá của từng lần nhập. + Nội dung: Phương pháp này giả định nguyên vật liệu nào nhập sau sẽ được xuất trước, khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó để tính. + Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, doanh thu và chi phí trong hiện tai có sự phù hợp, khi giá nguyên vật liệu tăng thì giá vốn sẽ cho cao hơn. + Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua luồng nhập, xuất nguyên vật liệu trong thực tế, giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá thực tế nếu có xu hướng tăng lên và đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ. • Theo giá hạch toán 11 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Đối với các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ theo công thức: Trị giá thực tế của vật tư nhập kho trong kỳ Trị giá thực tế của vật tư còn tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán của vật tư còn đầu kỳ Trị giá hạch toán của vật tư nhập trong kỳ + H= + + Sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ theo công thức Giá trị thực tế của vật tư xuất kho trong kỳ hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán trong kỳ Trị giá hạch toán của vật tư xuất trong kỳ = X 12 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 1.3.1. Khái niệm Là phương pháp kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, từng thứ vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp để góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu 1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng + Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT + Phiếu xuất kho – Mẫu 02 - VT + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá- Mẫu 05 - VT + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ- Mẫu 03- VT + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ- Mẫu 04- VT + Bảng kê mua hàng – Mẫu 06 -VT 1.3.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết • Phương pháp ghi thẻ song song 1.3. + Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi chép kế toán nguyên vật liệu. + Ở kho: Mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng, đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán + Ở phòng kế toán: Mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ nguyên vật liệu và theo từng địa điểm bảo quản để ghi chép số hiện có và sự biến động của từng loại hay từng thứ vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày. Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp. + Trình tự ghi sổ: 13 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Sơ đồ 01: Trình tự ghi sổ của phưpưng pháp ghi thẻ song song Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kế toán chi tiêt Bảng kê nhâp- xuất- tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng + Ưu điểm: Ghi chép đơn giản + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều. • Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển + Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày về tình hình nhập, xuất, tồn kho. Phương pháp này ít áp dụng trong thực tế. + Ở kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của từng thữ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. + Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để lập bảng kê nhập ( xuất) hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. + Trình tự ghi sổ: 14 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối 15 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng + Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chi ghi một lần vào cuối tháng. + Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn sổ ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Việc kiểm tra số liệu giữa phòng kế toán và kho chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. • Phương pháp ghi sổ số dư + Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho. + Ở kho: Mở các thẻ kho để ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu về số lượng trêm cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. + Ở phòng kế toán: Không cần mở sổ(thẻ) chi tiết cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu mà chỉ mở bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm ở từng kho. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng. Hàng ngày, hoặc định kỳ ngắn kế toán viên phụ trách phần hành kế toán vật tư phải kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo quản và tính số dư hiện còn lại tại thời điểm đã kiểm tra trên các thẻ kho. Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số dư vật tư hiện còn cả 16 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối về số lượng và trị giá hạch toán vào bảng kê số dư để đỗi chiếu với sổ chi tiết của kế toán. + Trình tự ghi sổ Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ của phương pháp ghi sổ số dư Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ Phiéu giao nhân chứng từ Bảng luỹ kế nhập Bảng kê nhập- xuất- tồn Bảng luỹ kế xuất Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 17 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối Đối chiếu cuối tháng + Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chi ghi chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm vật tư. Kế toán kiểm tra thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho, công việc được dàn đều trong tháng. + Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi được chi tiết từng thứ vật tư, để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn thì lại phải căn cứ vào thẻ kho, việc đối chiếu kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán phức tạp. 1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX). • Khái niệm Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. • Chứng từ kế toán bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định: + Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT) + Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT) + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 03 – BH) + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03-VT) + Biên bản kiểm kê vật tư( Mẫu 08-VT) + Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu hướng dẫn số 05-VT) + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu hướng dẫn số 07- VT) • Tài khoản sử dụng * Nội dung : Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường: dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá của doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước. * Kết cấu: - Bên Nợ: 18 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối + Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp + Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá đang đi đường cuối tháng từ TK 611( Phương pháp kiểm kê định kỳ) - Bên Có: + Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá đang đi đường cuối tháng trước, tháng này về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay. + Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá đang đi đường đầu kỳ sang TK 611( Phương pháp kiểm kê định kỳ). - Số dư Nợ: + Phản ánh trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá đang đi đường cuối tháng. * Nội dung : Tài khoản 152- Nguyên vật liệu: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu theo giá gốc * Kết cấu: - Bên Nợ: + Trị giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ. + Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại nguyên vật liệu. + Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê + Kết chuyển giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK 611( Phương pháp kiểm kê định kỳ). - Bên Có: + Trị giá gốc của vật liệu xuất dùng + Số điều chỉnh giảm khi đánh giá lại nguyên vật liệu + Số tiền được giảm giá nguyên vật liệu khi mua + Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê + Kết chuyển trị giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ sang TK 611( Phương pháp kiểm kê định kỳ). - Số dư Nợ: Phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho. * Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng tài khoản cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, bao gồm: + TK 1521- Nguyên vật liệu chính 19 Sinh viên: Đào Thị Hoa Lớp KHC9/21.22 Học Viện Tài Chính Khoá Chuyên Đề Cuối + TK 1522- Nguyên vật liệu phụ + TK 1523- Nhiên liệu + TK 1524- Phụ tùng thay thế + TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản + TK 1528- Vật liệu khác Trên từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, tài khoản 4...tới từng nhóm nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Ngoài các tài khoản liên quan trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm vật tư còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 411, TK 621, TK 627, TK 641, TK 331... • Trình tự hạch toán a. Theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. a.1. Trường hợp tăng nguyên vật liệu: - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài về nhập kho: + Trường hợp nguyên vật liệu và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan như phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 141... Tổng giá thanh toán + Trường hợp nguyên vật liệu về chưa có hoá đơn: - Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn để ghi sổ như trường hợp trên. - Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về thì kế toán nhập kho theo giá tạm tính: Nợ TK 152 ( Theo giá tạm tính) Có TK 331...(Theo giá tạm tính) Sang tháng khi nhận được hoá đơn, nếu giá hoá đơn bằng giá tạm tính phản ánh thêm thuế GTGT đầu vào: Nợ TK 133/ Có TK 331..., nếu có sự chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế theo hoá đơn ngoài bút toán phản ánh thuế GTGT như trên thì phải điều chỉnh theo giá thực tế: - Cách 1: Xoá bút toán ghi theo giá tạm tính bằng bút toán đỏ và ghi lại bằng bút toán thường. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan