Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1
Trêng ®¹i häc Vinh
Trêng ®¹i häc vinh
Khoa kinh tÕ
====
====
NguyÔn ThÞ thanh huyÒn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
hoµn thiÖn c«ng t¸c KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt
vµ gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i chi nh¸nh c«ng ty
cæ phÇn x20 xÝ nghiÖp may 20c
Ngµnh: KÕ to¸n
Líp: 47B1 - KÕ to¸n (2006 - 2010)
Gi¸o viªn híng dÉn: Th.S.
Hå Mü H¹nh
Vinh – 2010
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2
Trêng ®¹i häc Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006.
Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao
thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí bởi vì lợi nhuận thu
được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra. Đối
với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm rất quan
trọng vì đó là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất là một
cơ sở quan trọng, cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thiết thực trong
việc định giá sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vấn
đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ giá thành
mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường. Xét thấy tầm quan trọng của chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đối với sự tồn vong của một doanh nghiệp, và sau
một thời gian thực tập tại CN Công ty Cổ phần X20 - Xí nghiệp may 20C,
cùng với sự giúp đỡ của các cô chú phòng Kế toán - tài chính của Công ty và
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Hồ Mỹ Hạnh nên tôi đã chọn nghiên
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
3
Trêng ®¹i häc Vinh
cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CN
Công ty Cổ phần X20 - Xí nghiệp may 20C”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên giá thành sản
phẩm và thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại CN Công ty Cổ phần X20 - Xí nghiệp may 20C để từ đó đưa ra
một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, phục vụ cho việc quản lý chi phí một
cách tiết kiệm, hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
sức cạnh tranh của Xí nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận về hạch toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời qua
nghiên cứu thực trạng công tác kế toán để xác định phương pháp tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm đúng đắn, phù hợp với CN Công ty CP X20
- Xí nghiệp may 20C. Đề tài tập trung nghiên cứu ở nội dung: tập hợp CPSX
và tính giá thành của sản phẩm sản xuất tại PX 1 của CN Công ty CP X20 Xí nghiệp may 20C
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các giáo trình, bài giảng
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; tham khảo các chuẩn
mực, thông tư kế toán... để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp thu thập, ghi chép số liệu: thu thập các chứng từ, sổ sách
của Công ty trong phạm vi thời gian nghiên cứu để làm dẫn chứng cho các
quy trình.
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp: trực tiếp phỏng vấn để thu
thập thông tin, dữ liệu cần thiết, tìm hiểu rõ hơn về quy trình hạch toán chi phí
sản xuất, cách thức tính giá thành, phương pháp tính giá xuất kho,... tại đơn vị.
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
4
Trêng ®¹i häc Vinh
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp: là phương pháp dựa trên
các số liệu đã thu thập được, các kiến thức đã tìm hiểu được tại Xí nhgiệp để
từ đó so sánh, đối chiếu giữa lý thuyết đã học và thực tế công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài hai phần Mở đầu và Kết Luận, nội dung chính của đề tài gồm có 3
phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
giá thành tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại CN Công ty Cổ phần X20 – Xí nghiệp may 20C.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
5
Trêng ®¹i häc Vinh
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động (như máy móc, thiết bị...),
đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu....) và lao động của con
người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản vào sản xuất đồng thời cũng là
quá trình hao phí vật chất và sức lao động cho SXKD. Tương ứng với việc sử
dụng TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ; tương ứng với việc sử dụng nguyên
vật liệu là chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu; tương ứng với việc sử dụng lao
động là tiền lương, tiền công phải trả và các khoản chi phí liên quan đến
người lao động.
Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá, tiền tệ thì mọi chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra đều được thể hiện bằng tiền. Trong đó, chi phí về tiền
công là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống; còn chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí
về lao động vật hoá.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
6
Trêng ®¹i häc Vinh
Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực
hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính
được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát
sinh. Tùy theo nhu cầu quản lý mà chi phí sản xuất được tiếp cận dưới nhiều
góc độ khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế)
Cách phân loại này cho thấy, chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội
dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận
nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm gì.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
-
Chi phí nguyên vật liệu.
-
Chi phí nhân công.
-
Chi phí khấu hao TSCĐ.
-
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-
Chi phí khác bằng tiền.
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi
phí sản xuất. Nó cho biết tỷ trọng, kết cấu từng yếu tố chi phí sản xuất để
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất; đồng thời nó là căn cứ
để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, quỹ lương, tính
toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (công dụng kinh tế)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định và đựơc chia làm 3 khoản mục như sau:
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-
Chi phí nhân công trực tiếp
-
Chi phí sản xuất chung
Ý nghĩa: theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí được xếp thành một số
khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau, có ý nghĩa quan trọng
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
7
Trêng ®¹i häc Vinh
trong việc phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành.
* Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí
Dựa vào cách ứng xử của chi phí theo sự biến đổi của mức hoạt động, chi
phí được phân loại thành: biến phí và định phí.
- Biến phí: là chi phí thay đổi trên tổng số theo sự thay đổi của mức hoạt
động của tổ chức. Biến phí tính cho một đơn vị thì ổn định, không thay đổi.
Biến phí của doanh nghiệp bằng không khi doanh nghiệp không có hoạt động.
- Định phí: là chi phí không thay đổi trên tổng số bất chấp sự thay đổi
của mức họat động. Tuy nhiên nó thay đổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm.
Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị giảm và ngược
lại.
Ý nghĩa: cách phân loại này có tác dụng lớn trong kế toán quản trị, phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn được phân loại thành một số tiêu thức
khác như:
-
Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi;
-
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp;
-
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ;
-
…
Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong công tác
quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Chúng
có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung nhau với mục đích chung góp
phần giúp các doanh nghiệp quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm giá thành
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
8
Trêng ®¹i häc Vinh
Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là tạo ra được những sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá
trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ
phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Những chi phí đó tạo nên giá trị của sản phẩm hay về phương diện kinh tế thì
đó chính là những yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Như vậy, giá
thành sản xuất của sản phẩm là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn
vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành
1.1.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành
cũng như các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm được xem xét
trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo tiêu chuẩn phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai
loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm giá thành sản
xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
SVTH:
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
9
Trêng ®¹i häc Vinh
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành ba loại sau:
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng
các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quản sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để
xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất giúp cho đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tiêu chuẩn phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ
hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch định mức chi phí cho phù hợp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất,
có quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. CPSX trong kỳ là căn cứ, tiền đề để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về
lượng: CPSX luôn gắn với kỳ kế toán còn giá thành gắn liền với sản phẩm,
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
10
Trêng ®¹i häc Vinh
dịch vụ nhất định; giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần CPSX phát sinh
trong kỳ và có thể có chi phí của kỳ sau hay của kỳ khác chuyển sang.
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, ghi
chép ban đầu... giúp doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý, hạch toán,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế
toán tổ chức hạch toán chi tiết giá thành phục vụ công tác tính giá thành hợp
lý, đảm bảo kế hoạch giá thành và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là
một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện
tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản
phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một
khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó –
đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có
một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển
sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành
=
Chi phí sản xuất
+
Chi phí sản xuất
-
Chi phí sản xuất
sản xuất
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi
phí tính vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào
quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy
định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những
quan điểm và quy định đó đôi khi không phù hợp với bản chất của chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải
nhận thức rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
11
Trêng ®¹i häc Vinh
1.1.4. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong việc cung cấp thông tin cho quản lý
Đối với hoạt động của doanh nghiệp thì việc hạ thấp hao phí lao động cá
biệt là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vấn đề quan trọng của doanh nghiệp là quản lý chi phí một cách chi
tiết chặt chẽ, thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp cho công tác
quản lý chi phí đầu vào cũng như toàn bộ quá trình sản xuất. Để đáp ứng được
yêu cầu đó đòi hỏi phải tập hợp được chi phí mỗi loại là bao nhiêu để so sánh
với kế hoạch xác định mức tiết kiệm hay lãng phí trong toàn bộ chi phí chi ra
cũng như trong từng khâu, trong từng khoản mục.
Đồng thời, thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cung cấp các nhà quản lý biết được chi phí và giá
thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như
toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng
lao động vật tư, tiền vốn có tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí (tình hình thực
hiện giá thành). Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời hạ thấp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả, (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm đáp ứng được các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán cần thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
12
Trêng ®¹i häc Vinh
- Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các
bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề
cho kế toán chi phí và giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối
tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công một cách rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán
có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
với nhu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với
quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp
được CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
13
Trêng ®¹i häc Vinh
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc
vào quy mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy trình công
nghệ sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng
của công tác tập hợp chi phí là tính được giá thành sản xuất của sản phẩm. Do
đó, đối tượng tập hợp CPSX có thể là:
- Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí
1.2.2. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức, kỹ thuật xác định chi
phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn đầu
của quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông thường
tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp những chi phí sản xuất phát
sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được tập
hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí sản xuất
- Phương pháp tập hợp gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp những chi phí sản xuất liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường tập hợp thành từng
nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
1.3.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng
loại do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm.
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
14
Trêng ®¹i häc Vinh
Để xác định được đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
hoạt động SXKD, đặc điểm sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa ô
tô... thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu
doanh nghiệp sản xuất theo phương thức hàng loạt như: sản xuất hàng may
mặc, ô tô, xe máy... thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn
thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp giúp kế toán tổ chức sổ kế toán, các bảng tính giá thành sản
phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp, kỹ thuật xử lý các số liệu
CPSX đã tập hợp được để làm cơ sở cho việc tính toán xác định giá thành của
sản phẩm. Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp được theo các đối tượng tập hợp
CPSX, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với
đặc điểm tổ chức SXKD, tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành phải tính theo các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
Số liệu tính toán phải được phản ánh trên bảng tính giá thành và phải thể
hiện được nội dung, phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.
Sau đây là một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được áp
dụng:
SVTH:
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng ®¹i häc Vinh
15
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào những CPSX đã tập hợp
được theo đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu
kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm. Do đó phương pháp này còn gọi là
phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Tổng giá thành
thực tế của sản
=
Trị giá SPDD
Chi phí sản xuất
đầu kỳ
+ thực tế phát sinh -
phẩm sản xuất
Trị giá SPDD
cuối kỳ
trong kỳ
được trong kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định như sau:
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất
Giá thành đơn vị của đối
trong kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Phương pháp tính giá thành theo định mức
tượng tính giá thành
=
Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải xây dựng giá thành
định mức đơn vị cho từng loại sản phẩm. Khi tập hợp CPSX phải theo từng
định mức và tính giá thành sản xuất sản phẩm theo công thức sau:
Giá thành thực tế
của sản phẩm sản
Giá thành sản xuất
=
+
Thoát ly
theo định mức
(-) định mức
xuất
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
+
Thay đổi
(-) định mức
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng
thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu được thêm sản phẩm phụ. Do
đó, khi tính giá thành sản phẩm cần loại trừ các chi phí đó ra khỏi CPSX đã
tập hợp được.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính và được tính theo công thức
sau:
Tổng giá thành
SVTH:
Trị giá
Tổng CPSX
Giá trị sản
Trị giá
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
SP chính hoàn
= SPDD
Trêng ®¹i häc Vinh
16
+
phát sinh
-
phẩm phụ -
thành
đầu kỳ
trong kỳ
Phương pháp tính giá thành theo hệ số
SPDD
thu hồi
cuối kỳ
Áp dụng trong từng trường hợp tính giá thành của sản phẩm trong nhóm
sản phẩm cùng loại. Theo phương pháp này người ta phải lấy một loại sản
phẩm trong nhóm làm sản phẩm chuẩn có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi
các loại sản phẩm theo sản phẩm tiêu chuẩn bằng cách xác định hệ số của
từng loại sản phẩm trong nhóm.
Căn cứ để xác định hệ số có thể là: giá thành kế hoạch, chi phí định
mức... Sau khi quy đổi ra sản phẩm chuẩn thì có thể tính giá thành sản xuất
thực tế của từng loại và giá thành đơn vị sản phẩm:
Sản lượng sản phẩm
quy đổi loại i
Sản lượng thực tế của sản
=
phẩm loại i
x Hệ số quy đổi
Tổng giá thành thực tế của nhóm
Tổng giá thành
của sản phẩm i
=
Sản lượng quy
sản phẩm
x
Tổng sản lượng sản phẩm quy đổi
đổi của sản
phẩm i
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng để tính giá thành của
từng loại sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo tỷ lệ giữa giá thành sản xuất
thực tế với giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm sản xuất được.
Tỷ lệ giá thành
Giá thành thực tế
của từng loại sản
phẩm
Giá thành thực
tế của 1 đơn vị
sản phẩm
SVTH:
=
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Tổng giá thành kế hoạch
=
Giá thành kế
hoạch của toàn
bộ sản phẩm
Giá thành
thực tế của
loại sản phẩm
x
x
Tỷ lệ giá thành
Tỷ lệ giá
thành
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
17
Trêng ®¹i häc Vinh
1.4. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là: Phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Do doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên trong luận văn em
chỉ trình bày kế toán chi phí sản xuất và giá thành theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
+ Hóa đơn GTGT đầu vào
+ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, Lệnh xuất vật tư...
b. Tài khoản sử dụng:
Chi phí nguyên vật liệu được tập hợp trên tài khoản 621 - “chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh tất cả các chi phí
về nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Kết cấu của tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
+ Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
+ Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có)
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
Tài khoản 621 không có số dư.
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
18
Trêng ®¹i häc Vinh
c. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán CP NVL TT theo phương pháp
kê khai thường xuyên
TK 152.(621)
(1)
TK 621
và
(3)
TK 152
(4)
TK 111, 112, 141
TK 154
(5)
(2)
TK 133
TK 632
(6)
Ghi chú:
(1) Xuất kho NVL dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.
(2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm.
(3) VL dùng chưa hết không nhập lại kho
(4) VL dùng không hết nhập lại kho
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trêng ®¹i häc Vinh
19
(5) Cuối kỳ, kết chuyển CPNVL TT sang TK 154
(6) CPNVL TT vượt trên mức bình thường
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công, phiếu báo sản phẩm hoàn thành
+ Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội...
b. Tài khoản sử dụng:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm và cho lao động thuê ngoài theo từng công
việc như tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHYT,
BHXH, KPCĐ, BHTN)… Tài khoản dùng để tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp là tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Kết cấu của tài khoản 622 như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia trong quá trình sản xuất
sản phẩm
Bên Có:
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt lên mức bình thường
Tài khoản 622 không có số dư.
c. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán CP NCTT theo phương pháp
kê khai thường xuyên
TK 334
TK 622
(1)
TK 154
(4)
TK 335
(2)
SVTH:
TK 338NguyÔn
(3)
TK 632
(5)
ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
20
Trêng ®¹i häc Vinh
Ghi chú:
(1) Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
(3) Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất
(4) Cuối kỳ, kết chuyển CP NCTT sang tài khoản 154
(5) Phần CP NCTT vượt trên mức bình thường.
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho,phiếu chi
+ Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao
+ Hóa đơn dịch vụ
b. Tài khoản sử dụng:
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí
lao động gián tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí tiện ích như tiền điện,
nước, điện thoại và các chi sản xuất khác. Tài khoản dùng để tập hợp chi phí
sản xuất chung là TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”.
Kết cấu của tài khoản 627 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến
cho các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
SVTH:
NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒnLíp: 47B1 - KÕ to¸n
- Xem thêm -