Luận văn
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Công trình đường sắt
Chương i:
Lý luận chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
I - đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán
cpsx và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
tạo Đ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nước. Một phần lớn thu nhập quốc dân nói
chung và quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được
sử dụng trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. So với các ngành sản xuất vật chất
khác, xây dựng cơ bản có những đặc trưng được thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp
và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Do vậy, việc tổ chức,
quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công. Trong suốt
quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ
thuật.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư do vậy tính toán chất lượng
hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh
thổ, còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư,…đều phải di
chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản
xuất có tính lưu động cao đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm
bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất
lượng sản phẩm đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công
trình, ghi nhận doanh thu và hồi vốn.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp
cần lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp (khoán thi công,...)
Chu kỳ sản xuất kéo dài, do vậy tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ
thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất rủi ro và ứ đọng vốn
trong đầu tư kinh doanh.
Sản xuất xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều
kiện tự nhiên. Do vậy, sản xuất kinh doanh xây lắp rất dễ xảy ra các khoản thiệt
hại.
1.3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, do đối tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai
đoạn của hạng mục công trình hoặc các nhóm các hạng mục công trình cụ thể,
nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó
xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình hoàn thành, các giai
đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã
hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá trị cho thích hợp. Phương
pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí số hoặc phương pháp tỷ lệ..
Từ những đặc điểm trên trong đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán
vừa phải đảm bảo yêu cầu là ghi chép tính toán đầy đủ chi phí sản xuất giá
thành sản phẩm vừa thực hiện phù hợp với ngành nghề chức năng của mình
cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
II - Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
2.1 - Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ đủ
ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành xây lắp
có đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra sản
phẩm cũng cần phải có tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các tài
sản cố định..), đối tượng lao động (các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị đưa đi lắp
đặt...) và sức lao động của con người. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá
trình sản xuất hình thành nên ba loại chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí
về đối tượng lao động là chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất
hàng hoá các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản
xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy chỉ
được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có
liên quan về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi
phí sản xuất mà căn cứ vào số liệu chi tiết của từng khoản mục chi phí theo từng
công trình, hạng mục công trình ở từng thời điểm nhất định. Vì vậy, việc phân
loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu cho công tác quản trị doanh nghiệp
cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cách thức nghiên cứu mà chi phí sản xuất được
phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh từ đâu hay dùng vào mục
đích gì trong quá trình sản xuất, hoặc tác động của chi phí đó như thế nào.
Trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu như: xi măng, sắt, thép, cát, gạch, sỏi, đá,...
- Chi phí công cụ, dụng cụ như: giàn giáo, cuốc xẻng,...
- Chi phí nhiên liệu động lực mua ngoài như: xăng dầu, mỡ, khí nén,...
- Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê
ngoài..
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là các khoản hao mòn của các loại tài
sản trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước,...
- Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất đến một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí
sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều loại sản
phẩm công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng giống như chi phí trực tiếp,
nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội thi công của các
doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Theo cách phân tích này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt
chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Có 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu
mà đơn vị xây lắp chi ra để tạo nên thực thể công trình như nguyên vật liệu
chính, các cấu kiện bê tông và phụ gia khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tất cả các khoản thù lao phải trả trực
tiếp cho công nhân tiến hành xây dựng, lắp đặt công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn
vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc
xây dựng công trình như khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy...
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm
vi đội xây lắp bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định của đội…
2.2 - Giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản
xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản
chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có
liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong
kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại
vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm
nhiều nhất với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính
toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại giá thành
Về lý luận cũng như thực tế, giá thành được chia thành nhiều loại khác
nhau.
Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm
xây lắp được chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành
thực tế
Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp (Zdt)
Giá thành dự toán mỗi công trình, hạng mục công trình là giá thành công
tác xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế
được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm
quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành dự toán
công trình, hạng
Giá thành dự toán của
=
công trình, hạng mục
mục công trình
Lợi nhuận định
-
mức
công trình
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp (Zkh)
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí
nội bộ của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi
bước vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch sản
phẩm xây lắp
Giá trị dự toán
=
xây lắp
-
Mức hạ giá thành kế
hoạch
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp (Ztt)
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các
chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp
nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí
trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết như: chi
phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư...
Việc chia thành ba loại giá trên cho phép doanh nghiệp so sánh giữa giá
thành thực tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của doanh
nghiệp mình với các doanh nghiệp xây lắp khác.
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc sau:
Zdt > Zkh > Ztt
Nguyên tắc trên cũng áp dụng khi xây dựng giá thành và tổ chức thực
hiện kế hoạch giá thành. Đây cũng là điều kiện đảm bảo có lãi cho doanh
nghiệp, có tích luỹ cho Nhà nước.
Căn cứ vào phạm vi cấu thành giá thành
Do dặc điểm của đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản thì thời
gian sản xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên để tiện cho
việc theo dõi những chi phí phát sinh ta phân chia giá thành làm hai loại: giá
thành hoàn chỉnh và giá thành không hoàn chỉnh.
- Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục
công trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lượng, đúng thiết kế và hợp
đồng bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ
tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu
quả sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình nhưng lại
không đáp ứng kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong suốt quá trình thi công công trình. Do vậy, để
đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải
xác định giá thành xây lắp thực tế.
- Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế):
Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ
thuật nhất định cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều
chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện nguyên nhân gây tăng
giảm chi phí, tuy nhiên chỉ tiêu này phản ánh lại không toàn diện, chính xác
giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
2.3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của
quá trình xây lắp, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất thể
hiện mặt hao phí còn gía thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản
xuất. Do đó chúng giống nhau về chất, đều là biểu hiện bằng tiền của các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên
giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản: nếu nói chi phí sản xuất là tổng hợp tất
cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại là sự tổng hợp của
các khoản phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công
việc xây lắp nhất định để nghiệm thu và bàn giao.
Giá thành không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí
thực tế đã chi ra nhưng còn chờ phân bổ cho kỳ sau, nhưng giá thành lại bao
gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí đã trích trước nhưng thực tế chưa chi và
những khoản chi phí kỳ trước phân bổ cho kỳ này.
2.4 - Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Vai trò của công tác này là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục
vụ cho việc ra quyết định, vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phản ánh chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng
tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử
dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục
chi phí chênh lệch ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, hạng mục
công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng đề ra các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá có hiệu quả sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập giá
thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
III - đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
3.1- Đối tượng, phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi
nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác
định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí
sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói
chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm
+ Loại hình sản xuất sản phẩm (sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
+ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Đặc điểm tổ chưc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý).
+ Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí
theo công trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định
đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù
hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho việc tổ
chức tốt công tác chi phí. Từ khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản,
tổng hợp số liệu và ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối
tượng tập hợp chi phí.
3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán chi phí sau:
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình hay hạng mục công trình:
Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp này được sử
dụng khi đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay
hạng mục công trình.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng
tháng sẽ được phân loại cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá
thành sản phẩm. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp
xác định đối tượng hạch toán chi phí là đơn đặt hàng.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo tổ, đội thi công: Các chi phí phát sinh
trong kỳ được tập hợp theo từng tổ đội thi công công trình, trong tổ đội đó chi
phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục
công trình. Thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng,
cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu phí
một cách chính xác và hợp lý theo phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc gián
tiếp. Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có
thực hiện khoán.
3.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là bước công việc cần tiến hành để tập
hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng
như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất của ngành xây lắp được tập hợp
qua các bước cơ bản sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ các liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở
khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
3.2 - Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
3.2.1. Đối tượng tính giá thành :
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết cho việc tính giá
thành sản phẩm của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của sản
xuất sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiến hành, căn cứ vào tính chất sản
phẩm và đặc điểm cung cấp sử dụng từng loại sản phẩm đó mà xác định đối
tượng tính giá cho phù hợp. Đó có thể là từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Đây là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm, lập theo
từng đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm, tính toán hiệu quả xác định chính xác thu nhập.
3.2.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành
đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá cho
phù hợp, có thể chọn một trong những phương pháp sau:
+ Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Đây là phương pháp được sử dụng phổ
biến nhất trong các doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo.
Công thức tính như sau:
Trong đó:
Z
Z = DĐK + C - DCK
- tổng giá thành sản phẩm
DDK - giá trị công trình dở dang đầu kỳ
C
- tổng chi phí phát sinh trong kỳ
DCK - giá trị công trình dở dang cuối kỳ.
+ Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc
xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra
các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, đối
tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Công thức tính như sau:
Z = DĐK + C1+C2+…+Cn - DCK
Trong đó: C1, C2,..., Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng hạng
mục công trình của một công trình.
Ngoài hai phương pháp để tính giá thành như trên mà các doanh nghiệp
xây lắp hay áp dụng còn một số phương pháp tính giá thành khác như: phương
pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành theo định
mức, .v.v.
Việc áp dụng phương pháp tính giá thành nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm
và trình độ năng lực sản xuất, trình độ áp dụng công nghệ mới của từng doanh
nghiệp.
IV - hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số 1846/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 trong đó quy
định về tài khoản sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính...
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
4.1.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu
chính,vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và phụ tùng lao
động khác…cần thiết để tạo nên sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào
thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi
công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung. Giá trị thực tế được hạch toán vào
khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua vận chuyển từ nơi
mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến nơi công trình.
4.1.2. Kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp trong kỳ hạch toán( gồm có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT)
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành công trình xây lắp.
- Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
4.1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)
- Tiền lương, tiền công phải trả cho CN sản xuất có liên quan đến công
trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó trên các chứng từ như: Bảng chấm công, bảng thanh toán
lương…
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương
và các khoản phụ cấp...cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
- Không hạch toán vào tài khoản này khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
4.2.2. Kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có: - Kết chuyển chi phí NCTT vào bên nợ TK154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Các nghiệp vụ về nhân công trực tiếp khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
4.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFSDMTC)
- Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công
đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
-Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây
lắp trực tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
4.3.2. Kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ: - Các chi phí liên quan đến máy thi công: chi phí nguyên vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương...
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 - Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 6231 - Chi phí nhân công
+ TK 6232 - Chi phí vật liệu
+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác
4.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay giao máy thi công cho
các tổ, đội, xí nghiệp.
- Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng và phân cấp hạch toán
cho đội máy và tổ chức hạch toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công
được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức
nhưng không hạch toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công được
hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy
thi công
(Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
- Trường hợp đơn vị đi thuê máy:
+ Chỉ thuê máy thi công không thuê nhân công điều khiển và phục vụ máy.
+ Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc. Bên thuê máy chỉ
phải trả tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thỏa thuận với công việc đã hoàn
thành. Nội dung hạch toán phản ánh theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán CPSDMTC - Trường hợp đơn vị thuê máy
4.4 - Hạch toán chi phí sản xuất chung
4.4.1. Kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm phát sinh chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất
kinh doanh dở dang
- Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xư
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
4.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Các nghiệp vụ về CPSXC khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
4.5 - Phương pháp phân bổ chi phí:
Chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng thì
phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng tập
hợp chi phí.
áp dụng phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước
sau:
- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn
- Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất phân bổ
cho từng đối tượng
Tỷ lệ (hệ số)
Tiêu thức phân bổ
=
của
x
từng đối tượng
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tỉ lệ (hệ số)
phân bổ
phân bố
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
V - Đặc điểm hạch toán theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp.
Hình thức khoán trong doanh nghiệp là một hình thức quản lý mới xuất
hiện trong các doanh nghiệp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán thường là các xí
nghiệp, tổ, đội…thuộc đơn vị giao khoán. Các đơn vị này có thể nhận khoán
gọn cả công trình hoặc hạng mục công trình.
5.1. Hạch toán tại đơn vị giao khoán.
a./ Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán
riêng.
TK111,112,152,153
TK621,622,623,627
TK141(1413)
Phản ánh chi phí thực tế khối
Tạm ứng vật tư tiền cho
đơn vị nhận khoán
lượng xây lắp hoàn thành
TK111,112,3388
TK111,112,334,1388
Thanh toán bổ sung số tạm
Thu hồi số tạm ứng thừa
tạm ứng thiếu cho đơn vị
nhận khoán
Quá trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
b./ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được
phân cấp quản lý tài chính.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK111,112152,153,642
TK136(1362)
TK336
ứng trước tiền, NVL… Bù trừ các khoản
cho đơn vị nhận khoán
TK214
KHTSCĐ phân bổ cho
đơn vị nhận khoán
phải thu nội bộ với
các khoản phải trả
nội bộ
Nhận khối lượng giao khoán
hoàn thành bàn giao
TK621,622,623,627
Kết chuyển chi phí phát
sinh tại đơn vị giao khoán
TK154
5.2. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán
a./ Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và
không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng
xây lắp nhận khoán về cả giá trị nhận và chi phí thực tế từng khoản mục phí.
b./ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được
phân cấp quản lý tài chính
Khi tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các khoản được cấp trên (đơn vị giao khoán) chi hộ, trả hộ, ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, 623, 627,…)
Có TK 336 (3362): Các khoản được đơn vị giao khoán ứng
trước.
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản: 621,
622, 623, 627 và 154. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336 (3362): Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao
Có TK 154 (1541): Giá thành công trình nhận khoán bàn giao
+ Nếu đơn vị hạch toán kết quả riêng:
- Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao:
Nợ TK 632:
Có TK 154 (1541):
- Ghi nhận giá thanh toán nội bộ:
Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng
khoán.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ
bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại.
VI. Tổng hợp CPSX, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Trong kỳ khi phát sinh chi phí, kế toán đã phản ánh theo từng khoản
mục chi phí (CFNVLTT, CFNCTT, CFSDMTC, CFSXC). Căn cứ vào kết quả
các bảng phân bổ chi phí tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán
tiến hành kết chuyển chi phí để tính ra giá thành công trình, hạng mục công
trình.
Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
a/. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp
Bên có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
- Các khoản giảm chi phí
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Tài khoản 154 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
+ TK 1541- Xây lắp
+ TK 1542- Sản phẩm khác
+ TK 1543- Dịch vụ
+ TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp
Quy trình tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ
sau:
(Sơ đồ 1.7 - Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.)
6.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất là bước công việc cung cấp số liệu
cho kế toán tính ra giá thành của công trình hoàn thành. Nhưng việc tính giá
thành có chính xác hay không còn phụ thuộc vào việc tính giá sản phẩm dở
dang trong kỳ. Vì vậy hàng tháng kế toán phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở
dang. Tính giá sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương
thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì
giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Do
đó đến cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tính vào giá
trị sản phẩm dở dang.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp
lý (xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng
xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá
theo chi phí thực tế sau khi đã phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn hoàn thành
và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán.
Phương pháp này yêu cầu khối lượng tính toán nhiều hơn, việc xác định
điểm dừng kỹ thuật hợp lý là rất khó đòi hỏi chuyên môn cao nhưng nó phản
ánh chi phí một cách kịp thời, chính xác.
VII. tổ chức hệ thống sổ kế toán về Chi Phí Sản Xuất và tính giá Thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Có nhiều hình thức sổ kế toán như: nhật ký sổ cái, nhật ký chung, nhật ký
chứng từ, chứng từ ghi sổ để hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình
kinh doanh, tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và kế toán có thể lựa chọn một
trong các hình thức trên. Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ
thì sử dụng các loại sổ sau:
- Hệ thống sổ chi tiết: sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất được mở theo đối
tượng hạch toán. Cụ thể có các sổ chi tiết 621, 622, 623, 627, 154, 632... được
mở cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Hệ thống sổ tổng hợp: gồm Sổ Cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày căn cứ vào bảng phân bổ và các chứng từ chi khác để lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ngoài ra các bảng phân bổ và các chứng từ chi còn được dùng để ghi các sổ chi
tiết 621,622,623,627. Cuối tháng khóa sổ và đối chiếu số liệu, tiến hành lập các
báo cáo tài chính.
- Xem thêm -