LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học - công
nghệ và toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế thì yếu tố con người ngày càng được quan
tâm chú trọng như là yếu tố chính của sự phát triển ở bất kỳ quốc gia nào.
Để ứng dụng Khoa học – Công nghệ đó một cách hiệu quả thì nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng tốt, khả năng nhạy bén, kỹ thuật điêu
luyện là vấn đề được quan tâm đầu tư… Để nâng cao hơn nữa khả năng thích
ứng của người lao động khi làm việc với công nghệ.
Vì thế phải đặt vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực trong một
cái nhìn toàn diện.
Ngày nay không thể quan niệm đơn thuần nguồn nhân lực là lực lượng lao
động với nghĩa đơn giản là những người làm công ăn lương, những người nông
dân… Mà cuộc sống ngày nay đòi hỏi phải nhìn nhận nguồn nhân lực một cách
bao quát, bao gồm tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp xã hội và nghề nghiệp
khác nhau, mọi địa vị xã hội từ thấp đến cao nhất từ người làm nghề lao động
cao nhất như: Nông dân, công nhân, người làm công việc chuyên môn, người
làm khoa học, người làm nhiệm vụ quản lý, nhà kinh doanh, người chủ doanh
nghiệp, giới nghệ sĩ, người hoạch định chính sách, quản lý… tất cả đều nằm
trong tổng thể của cộng đồng xã hội, mọi cá nhân đều có nhu cầu đào tạo, phát
triển và có điều kiện để tự phát triển.
Là một đơn vị hành chính sự nghiệp, UBND huyện Vị Xuyên đã và đang
chú trọng đầu tư mạnh cho việc nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực
bằng các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại đơn vị.
Đối với UBND huyện Vị Xuyên, hay các tổ chức khác, các nghiệp vụ của
quản trị nhân lực không phải lúc nào cũng được quan tâm một cách đầy đủ và
mức độ quan tâm là giống nhau, với đặc thù là cơ quan nhà nước, các nghiệp vụ
được triển khai có sự khác biệt với doanh nghiệp. Do có sự tương tác giữa con
người với nhau rất lớn nên công tác quản trị nhân lực được lãnh đạo UBND và
phòng Nội vụ rất quan tâm.
Tổ chức có tồn tại được hay không, phát triển hay lụi tàn, thành công hay
thất bại đều được quyết định bởi những người làm trong tổ chức đó, máy móc dù
có hiện đại, cơ sở vật chất có đầy đủ khang trang nhưng không có con người thì
tất cả vẫn chỉ là những vật vô chi, không tự tạo ra giá trị bởi thế con người mới
chính là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành
bại của tổ chức.
Trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ huyện Vị Xuyên, tôi nhận thấy
đây là vấn đề hay và quan trọng, do đó tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” làm đề tài cho báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã có những thuận lợi là được
tiếp thu kiến thức cơ bản trong quá trình học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã tạo
điều kiện cho tôi tham gia đợt thực tập, được học hỏi và quan sát thực tế, để vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn một cách linh hoạt và có hệ thống
hơn. Qua bài báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường, cơ quan và gia đình, sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
trường, các bác, các cô chú, anh chị cùng toàn thể cán bộ, nhân viên trong cơ
quan đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất trong thời gian
tôi thực tập tại phòng Nội vụ.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi cũng đã cố gắng tìm hiểu thực tế để
hoàn thành bài báo cáo xong vì thời gian thực tập không được nhiều, nên bản
báo cáo thu hoạch của tôi cũng không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định.
Do đó, tôi mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2013
SINH VIÊN
Nguyễn Thị Liền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt
Chữ viết tắt
Cán bộ, công chức
CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng
ĐTBD
Dân tộc thiểu số
DTTS
Hội đồng nhân dân
HĐND
Ủy ban nhân dân
UBND
Nhân lực
Cán bộ, công nhân viên
Khoa học xã hội và nhân văn
Ban chấp hành
NL
CBCNV
KHXH&NV
BCH
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 2
2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
6. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................... 6
7. Kết cấu bài báo cáo ...................................................................................................... 6
B. PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG .................. 8
1.1. Khái niệm.................................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức............................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức............................................ 9
1.2. Mục tiêu và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ........................... 10
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................. 10
1.2.2. Vai trò .................................................................................................................... 11
1.3. Vai trò của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số và
sự cần thiết của đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số .............................................................................................................................. 12
1.3.1. Vai trò của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số 12
1.3.2. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số .................................................................................................... 14
1.4. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã
là người dân tộc thiểu ..................................................................................................... 15
1.4.1. Nội dung ................................................................................................................ 15
1.4.2. Hình thức đào tạo ................................................................................................. 17
1.5. Nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ................................................................................................................................... 18
1.5.1. Nguyên tắc ............................................................................................................ 18
1.5.2. Yêu cầu .................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG ...................................................... 22
2.1. Tổng quan về huyện Vị Xuyên ............................................................................. 22
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện ......................... 22
2.1.2. Một số yếu tố đặc thù của các xã trên địa bàn huyện ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số..................... 24
2.2. Đặc điểm về đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở các xã trên địa bàn huyện ............................................................................ 30
2.2.1. Số lượng................................................................................................................. 30
2.2.2. Về chất lượng........................................................................................................ 32
2.3. Quy trình đào tạo cán bộ, công chức ................................................................... 36
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo ................................................................................... 36
2.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo .................................................................................. 38
2.3.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo ............................................................................... 39
2.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo ......................................................................... 40
2.3.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo ......................................................................... 42
2.3.6. Xác định chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng ......................................................... 42
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số .................................................................................................... 43
2.4.1. Cơ sở vật chất của huyện phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức .......................................................................................................................... 43
2.4.2. Đội ngũ giảng viên............................................................................................... 44
2.4.3. Nguồn kinh phí ..................................................................................................... 45
2.5. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là người dân ... 46
2.5.1. Kết quả đạt được .................................................................................................. 46
2.5.2. Những tồn tại ........................................................................................................ 47
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN VỊ XUYÊN,
TỈNH HÀ GIANG ............................................................................................... 52
3.1. Mục tiêu của huyện về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã là người dân tôc thiểu số ở huyện........................................................ 52
3.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 52
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 52
3.2. Quan điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên .................................................................. 53
3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số phải quán triệt, nhận thức sâu sắc quan điểm, chủ trương của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước ............................................................................ 53
3.2.2. Thường xuyên bám sát quan điểm chỉ đạo của huyện .................................. 54
3.2.3. Đảm bảo yêu cầu của việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước
ta, sự bình đẳng giữa các dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ............. 55
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã là người DTTS ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ..... 55
3.3.1. Giải pháp đối với UBND huyện Vị Xuyên về công tác đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ................................ 55
3.3.2. Giải pháp đối với đội ngũ giảng viên ............................................................... 58
3.4. Một số khuyến nghị ................................................................................................ 58
3.4.1. Khuyến nghị đối với UBND huyện về việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC
chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ............................................................ 58
3.4.2. Khuyến nghị đối với giảng viên về việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính
quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ....................................................................... 59
3.4.3. Hoàn thiện bộ máy chuyên trách công tác QTNL ở phòng Nội vụ ............ 60
C. PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 62
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 64
PHỤ LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động của
Đảng. Đảng là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Đối với Đảng ta Bác Hồ đã
chỉ rõ “ Cán bộ là cái gốc của công việc”, “ muôn việc muốn thành công hay
thất bại là do cán bộ tốt hay kém”. Xét cho cùng ở mỗi địa phương, cán bộ là
người đề ra chủ trương đường lối, đồng thời cũng là người tổ chức thực hiện,
việc đề ra chủ trương đúng là rất quan trọng điều đó tác động trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, và người đề ra chủ trương đường lối đó
không ai khác chính là cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cấp xã.
Cấp xã là một cấp trong hệ thống chính quyền các cấp ở nước ta, bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở, năng lực, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất
nước. Chính quyền cấp xã không thể đảm nhận được vai trò nếu thiếu đi nhân tố
có ý nghĩa quyết định đó là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt mọi
chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước; là cầu nối
giữa dân với Đảng, giữa dân với nước. Bên cạnh đó đội ngũ này còn có vai trò
rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội. Ở
những vùng dân tộc và miền núi đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền xã là
người dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt trong
tình hình hiện nay.
Nhận rõ được tầm quan trọng đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số và coi
đây là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng.
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX đã ra quyết định về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, Nghị quyết đã xác
2
định xây dựng đội ngũ chính quyền cấp xã là một trong những vấn đề cơ bản
nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng chính trị cơ sở.
Văn kiện Đại hội 7, BCH Trung ương khóa IX đã đặt ra mục tiêu cụ thể về
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo nâng cao mức sống của đồng bào các dân
tộc “xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của địa phương, củng cố hệ thống chính trị cơ sở trong sạch
vững mạnh”.
Vị Xuyên là một huyện miền núi của tỉnh Hà Giang, gồm 18 dân tộc khác
nhau cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 87%, dân tộc Tày và dân
tộc Dao chiếm tỷ lệ cao trong các dân tộc. Đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số đã có
nhiều đóng góp trưởng thành trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực
sự là nòng cốt hướng dẫn đồng bào các dân tộc xóa đói giảm nghèo, tổ chức xây
dựng cuộc sống từng bước tạo ra những tiền đề cần thiết để phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Hà Giang
Tuy nhiên bên cạnh những việc đã làm được, thực tế hiện nay đội ngũ cán
bộ, công chức của huyện đến nay vẫn còn trong tình trạng phát triển không đồng
đều về cả mặt số lượng cũng như chất lượng, điều này đã tác động không nhỏ
đến việc phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Qua quá trình công tác tại địa
phương cho thấy: Đối với một huyện miền núi như huyện Vị Xuyên để thực
hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định an ninh trật tự an toàn xã hội. Một
trong những vấn đề cấp bách và quan trọng hiện nay đặt ra là phải đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cãn bộ, công chức chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số. Do đó Tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” để làm bài báo cáo thực tập của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền
cấp xã là người dân tộc thiểu số từ trước đến nay đã được một số cá nhân và tập
3
thể nghiên cứu, có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu như:
Công tác phát triển cán bộ Đảng viên dân tộc thiểu số ở nước ta, do
PGS.TS Trịnh Công Nghĩa nghiên cứu;
Phát triển cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Miền núi phía Bắc trong giai
đoạn hiện nay, do GS Nguyễn Viết Thịnh nghiên cứu;
Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong cả nước, một số giải
pháp, kiến nghị, do GS.TS Trịnh Văn Thành nghiên cứu;
Công tác đào tạo, phát triển cán bộ dân tộc thiểu số, do PGS.TS Nguyễn
Đình Tề nghiên cứu;
Chiến lược đào tạo, phát triển cán bộ, Nguyễn Khắc Thái, Nguyễn
Trọng Điều;
Bồi dưỡng tuyển chọn cán bộ DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc, do tập
thể giảng viên trường KHXH&NV nghiên cứu.
Các đề tài nghiên cứu ở trên đây đã đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số ở nhiều góc độ khác nhau.
Tuy nhiên các đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu ở tầm vĩ mô chứ chưa có đề
tài nào tập chung nghiên cứu vào một huyện cụ thể. Với đề tài này tôi sẽ đi sâu
nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên, qua đó đề xuất một số giải pháp cụ
thể vào trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là người
dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số và thực trạng
của công tác đào tạo, bồi dưỡng, qua đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
góp phần hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là
4
người dân tộc thiểu số dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng
và các Quy định của Nhà nước ta.
Phân tích thực trạng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số và hoạt động của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này tại huyện
trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế,
và tìm ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó, đồng thời rút ra một số
bài học kinh nghiệm của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
là người dân tộc thiếu số ở huyện Vị Xuyên.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu để đưa ra những quan điểm và chỉ ra các
giải pháp, khuyến nghị để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính
quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay.
Về không gian: Nghiên cứu tại 8 xã trên địa bàn huyện Vị Xuyên
5. Phương pháp nghiên cứu
Có nhiều phương pháp để nghiên cứu đề tài báo cáo nhưng do đặc thù của
đề tài và đặc thù của đơn vị tôi thực tập nên tôi đã lựa chọn các phương pháp sau
để nghiên cứu đề tài:
Phương pháp thu thập thông tin: Trong thời gian thực tập ở phòng Nội vụ
tôi đã tìm hiểu, thu thập thông tin về tổ chức qua nhiều phương tiện như: trên
mạng internet; qua các báo cáo tổng kết của anh chị, cô chú trong phòng; qua
các Quy định pháp luật về CBCC, các Quyết định, các công văn của cơ quan để
tham khảo viết báo cáo, và tham khảo một số giáo trình Quản trị nhân lực.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp được áp
dụng nhiều nhất trong quá trình viết báo cáo, để mà viết một bài báo cáo hoàn
chỉnh, đúng quy định, đúng về mặt nội dung, pháp lý thì tôi đã áp dụng phương
pháp này. Trong quá trình viết báo cáo tôi đã tìm hiểu và đọc tài liệu sau đó tôi
phân tích các loại tài liệu liên quan đến vấn đề tôi đang nghiên cứu, đó là những
tài liệu, tư liệu và số liệu, sau đó tổng hợp lại để có cái nhìn tổng quát, trên
5
nhiều khía cạnh về công tác ĐTBD CBCC trên lý thuyết cũng như thực tế tại cơ
quan. Và một số Báo cáo tổng kết, Báo cáo về số lượng và chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã. Từ đó có sự so sánh, phân tích và tổng hợp lại để đưa ra những
đặc điểm về thực trạng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu
số ở huyện, ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và một số giải pháp, khuyến nghị.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình ĐTBD CBCC chính quyền cấp
xã là người DTTS ở huyện Vị Xuyên nhiệm kỳ 2008 - 2013. Xem lại những gì
đã đạt được và những gì chưa đạt được trong thời gian qua, đề ra những giài
pháp nhằm khắc phục.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Bài báo cáo cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà làm công tác
cán bộ hoạch định chính sách cán bộ, đào tạo cán bộ và chỉ đạo công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số. Các giải pháp
đưa ra trong bài báo cáo cũng có thể áp dụng nhằm phát triển công tác đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở huyện Vị Xuyên nói riêng và tỉnh Hà Giang nói chung.
7. Kết cấu bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
6
B. PHẦN NỘI DUNG
7
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Tại điều 1 của pháp lệnh CBCC năm 1998 quy định như sau: Cán bộ, công
chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội;
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường
xuyên trong tổ chức chính trị xã hội;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi ngạch
thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ có chức danh tiêu chuẩn riêng;
d) Thẩm phán, Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong
các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan chuyên
nghiệp.
Theo luật CBCC của Quốc Hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4 số 22/2008/QH
ngày 03/11/2008 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
nhà nước tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh) ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
8
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ
chức chính trị xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong cơ quan đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng
sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thep quy định
của pháp luật”.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “đào tạo” là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp, có đủ khả năng để thực hiện công việc.
Đào tạo còn được hiểu là quá trình tác động đến con người, làm cho người
đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống nhằm
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân
công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì
và khai hóa nền văn minh của loài người.
Như vậy đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con
người một cách có hệ thống thông qua việc học tập, việc học tập này có được là
kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một
cách có kế hoạch. Trong thực tế chúng ta thường sử dụng thuật ngữ như: Đào
tạo nghề, đào tạo cán bộ, công chức…
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên
môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn
9
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là những hoạt động có tổ chức được
thực hiện trong khoảng thời gian xác định nhằm đem đến sự thay đổi trong hành
vi nghề nghiệp của con người
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là công tác xuất phát đòi hỏi khách quan của
công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu quản lý trong
từng giai đoạn
Như vậy đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có thể được hiểu là tổng thể
các hoạt động học tập mà tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động
này có thể diễn ra trong giờ hành chính, vào ban ngày, buổi tối, hay vào các
ngày nghỉ tùy theo, nó có thể chỉ diễn ra vài giờ, cũng có thể trong vài năm để
bù đắp những thiếu hụt về kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn chuẩn bị
cho những sự thay đổi của tổ chức trong tương lai.
1.2. Mục tiêu và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
1.2.1. Mục tiêu
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới công
tác ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân dân,
phục vụ Đảng, Nhà nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là các bộ lãnh đạo và
quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức trong sáng về
lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân
dân”. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
cũng đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ các bộ có phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”, mục tiêu cụ thể là:
“Đến năm 2010, đội ngũ CBCC có số lượng hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại.
Tuyệt đại bộ phận CBCC có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận
tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân”. Nhiệm vụ đặt
ra cho công việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC đến 2010 là đảm bảo đội ngũ cán bộ
nhà nước đạt trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin
học và ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chức danh và ngạch bậc đảm nhiệm, có đủ
năng lực xây dựng chính sách và tổ chức, điều hành thực thi công vụ theo yêu
10
cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bản là:
ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chức danh CBCC đã được
quy định.
ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu cầu
trong tương lai của tổ chức.
ĐTBD nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn, hiệu
quả hơn.
ĐTBD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của
CBCC mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển
khác như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm vịêc để cán bộ đảm
nhận thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho
đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai
của CBCC.
1.2.2. Vai trò
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất: Nó chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ của CBCC
Thứ hai: Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực
để xây dựng nền hành chính tiên tiến hiện đại
Thứ ba: Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong tổ chức các cơ
quan hành chính nhà nước là một công cụ phát triển chức nghiệp với vai trò chủ
yếu sau:
Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho nhân dân
Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp
Giảm chi phí hoạt động
Giảm những sai lệch đáng có
Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước
Tạo cho CBCC cập nhật chính mình, mục tiêu để đưa ra bồi dưỡng công
chức vào trong hoạt động quản lý hành chính và được thể chế hóa bằng văn bản
11
pháp luật của Nhà nước cũng rất đa dạng, phong phú. Có những mục tiêu mang
tính chất chung, nhưng cũng có nhiều nước gần đây mới có luật công vụ (hay
công chức) nên việc đưa mục tiêu bồi dưỡng cũng nhằm đạt được các mục tiêu
của công cuộc cải cách nền hành chính Nhà nước
Bồi dưỡng để công chức thực hiện tốt các văn bản pháp luật mới
Cung cấp những kỹ thuật về công nghệ mới
Học tiếng nước ngoài
Tạo đội ngũ công chức chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn,
nhằm thực hiện cải cách hành chính
Phát triển nhân lực để hoạch định và thực thi chính sách công
Trung thành với Chính phủ trong việc thực thi chính sách
Thực hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn
Áp dụng kỹ năng quả lý mới
Hoàn thiện đạo đức công chức nhằm chống tham nhũng
Tạo cơ cấu để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành
chính nói riêng
Từ những vai trò trên, theo tôi công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL là cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển chức năng của con người.
Việc ĐTBD NNL không chỉ thực hiện bên trong tổ chức, mà còn bao gồm một
loạt những hoạt động khác được thực hiện từ bên ngoài, như: học việc, học nghề
và hành nghề. ĐTBD NNL còn là quá trình gia tăng, biến đổi đáng kể về chất
lượng của NNL và sự biến đổi này được biểu hiện ở việc nâng cao năng lực và
động cơ của người lao động.
Tóm lại, ĐTBD NNL là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại
và đi lên cùng với sự gắn bó, tính chuyên nghiệp của người lao động và sự thích
ứng giữa người lao động với công việc hiện tại cũng như trong tương lai
1.3. Vai trò của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số
và sự cần thiết của đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã là người
dân tộc thiểu số
1.3.1. Vai trò của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số
Ở nước ta chính quyền cấp xã, phường, thị trấn là cơ quan cơ sở, cấp thấp
12
nhất trong chính quyền địa phương, chính quyền cấp xã có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ trong cơ cấu quyền lực nhà nước mà còn là yếu tố chi phối
mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng dân
cư và toàn thể người dân trong địa bàn; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân, là mắt xích quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhân dân,
mọi chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đều phải được thực
hiện ở cấp xã.
Đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng trong xây dựng
và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ,
công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ
thống chính trị nói chung xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực
và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã.
Hội Nghị Trung ương 3 khóa VIII đã khẳng định: Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành công của cách mạng; cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc
thúc đẩy, hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới; cán bộ nói chung có vai trò quan
trọng, cán bộ chính quyền cơ sở nói riêng có vị trí chính trị cơ sở. CBCC cấp xã
là nơi trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước giới thiệu cho
dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện
chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước; phản ánh cho Đảng và
Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Nói
cách khác đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ
với quần chúng nhân dân.
Đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là lực lượng nòng cốt trong quản lý và
tổ chức công việc của chính quyền cấp xã. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ
mang tính tự quản theo pháp luật. Họ có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương
phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ, quyền của con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các
hành vi vi phạm của pháp luật. Thông qua hoạt động của đội ngũ CBCC chính
quyền cấp xã nhân dân được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản
của mình.
13
- Xem thêm -