Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác cho vay tín dụng đầu tư của nhà nước tại chi nhánh ngân hàng...

Tài liệu Hoàn thiện công tác cho vay tín dụng đầu tư của nhà nước tại chi nhánh ngân hàng phát triển quảng bình

.PDF
119
408
136

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ KHÁNH CHI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Trần Thị Khánh Chi i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin gởi lời chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế – Đại học Huế đã truyền đạt kiến thức, giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong hai năm học tập, nghiên cứu cũng như quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sĩ Trịnh Văn Sơn đã dành thời gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi cách vận dụng kiến thức và các phương pháp nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Chi nhánh, các anh chị đồng nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình công tác, cũng như đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và những kiến thức quý giá để tôi có thể hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ khó khăn, động viên và khích lệ tôi trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Mặc dù, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện đề tài Luận văn này bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức, nên Luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô để Luận văn này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Trần Thị Khánh Chi ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên : TRẦN THỊ KHÁNH CHI Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 – 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng đầu tư của Nhà nước là nguồn vốn quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư của nền kinh tế, được sử dụng như một công cụ tác động của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế và khắc phục các khuyết tật của thị trường. Tuy nhiên so với yêu cầu của Chính phủ và xã hội, tín dụng đầu tư do hệ thống của VDB nói chung và do VDB Quảng Bình nói riêng thực hiện còn những hạn chế nhất định, hoạt động cho vay này của Chi nhánh chưa thực sự là kênh tài trợ vốn tích cực cho nhu cầu vốn đầu tư phát triển của tỉnh; số dự án tham gia vay vốn đầu tư chưa nhiều; mức độ đóng góp, thể hiện vai trò với địa phương trong lĩnh vực đầu tư dự án chưa cao. Vì vậy, Chi nhánh Quảng Bình cần phải có các đánh giá về thực trạng công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, thông qua đó có các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: Thu thập những tài liệu liên quan đến công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Quảng Bình. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp so sánh, thống kê mô tả. Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cho vay tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển; - Đánh giá thực trạng cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTC Bộ Tài chính CĐT Chủ đầu tư CP Chính phủ CDB Ngân hàng Phát triển Trung Quốc DBJ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản DN Doanh nghiệp ĐTPT Đầu tư phát triển HSC Hội sở chính KT-XH Kinh tế - Xã hội NĐ Nghị định NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NSNN Ngân sách nhà nước ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức QHTPT Quỹ hỗ trợ Phát triển SXKD Sản xuất kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng TDĐT Tín dụng đầu tư VDB Ngân hàng phát triển Việt Nam iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam..............................39 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy Chi nhánh NHPT Quảng Bình......................................40 BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VDB Quảng Bình .............................42 Bảng 2.2: Tình hình cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Quảng Bình.......46 Bảng 2.3: Dư nợ và doanh số cho vay tín dụng đầu tư theo các dự án.....................47 Bảng 2.4: Dự nợ và doanh số cho vay tín dụng đầu tư theo chương trình kinh tế........48 Bảng 2.5: Tình hình giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Quảng Bình ...............................................................................................................50 Bảng 2.6: Tình hình thực hiện thu nợ vốn tín dụng đầu tư tại VDB Quảng Bình ......51 Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu tại VDB Quảng Bình....................................................53 Bảng 2.8: Tình hình tài sản bảo đảm tiền vay...........................................................57 Bảng 2.9: Thông tin chung về người phỏng vấn.......................................................61 Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng đối với quy trình vay vốn ..............................62 Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng về mức độ tiếp cận vốn vay tín dụng đầu tư ....63 Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng nhu cầu ..........................64 Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về công tác cho vay tín dụng đầu tư ............65 Bảng 2.14: Biện pháp xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư ............................................76 v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.......................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..................................................................................v MỤC LỤC ...........................................................................................................................vi ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu......................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu của Luận văn.............................................................................................5 PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ....................................6 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG CÁC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ............................................................6 1.1.1. Các khái niệm liên quan....................................................................................6 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước ......................................8 1.1.3. Vai trò của cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.........................................11 1.1.4. Nguồn vốn và nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước ...............14 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN .......................................................15 1.2.1. Xây dựng quy trình và xác định đối tượng cho vay........................................15 1.2.2. Thẩm định chủ đầu tư và dự án đầu tư............................................................15 1.2.3. Giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước...........................................19 1.2.4. Xử lý rủi ro và các giải pháp tín dụng.............................................................20 vi 1.2.5. Thu nợ vốn vay (gốc và lãi) và tài sản đảm bảo .............................................21 1.2.6. Công tác kiểm tra giám sát trước và sau khi giải ngân ...................................22 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC....................................................................................23 1.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................23 1.3.2. Nhân tố khách quan.........................................................................................25 1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN .............................28 1.4.1. Các chỉ tiêu định tính ......................................................................................28 1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................................29 1.5. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI...................................32 1.5.1. Kinh nghiệm cho vay tín dụng đầu tư tại một số ngân hàng phát triển trên thế giới .........................................................................................................................32 1.5.2. Kinh nghiệm về cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước ở một số Chi nhánh Ngân hàng phát triển ở Việt Nam .............................................................................35 1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình..36 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH ..............................38 2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH.................................38 2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...............................................38 2.1.2. Giới thiệu Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình ...............................40 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH .........................................................................................................................43 2.2.1. Thực hiện chính sách cho vay và qui trình cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh ngân hàng Phát triển Quảng Bình..............................................43 vii 2.2.2. Đánh giá qui mô, cơ cấu cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, giai đoạn 2013-2017 tại Chi nhánh ngân hàng Phát triển Quảng Bình ...................................46 2.2.3. Đánh giá tình hình giải ngân và thu nợ vốn tín dụng đầu tư...........................49 2.2.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình...........................................................53 2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH.....................................................................59 2.3.1. Đánh giá của lãnh đạo và cán bộ Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình .........................................................................................................................59 2.3.2. Đánh giá của khách hàng đối với công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình.............................................60 2.4. ĐÁNH GÍA CHUNG THỰC TRẠNG CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH...65 2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................65 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................67 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................................70 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH .........................................................................................79 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH................79 3.1.1. Định hướng và mục tiêu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam .......................79 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình ............................................................................82 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH.............................................................................................84 viii 3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác của cán bộ ngân hàng ..........................................................................................84 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện các bước trong quy trình cấp tín dụng................86 3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay................................87 3.2.4. Nhóm giải pháp về hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ...89 3.2.5. Nhóm giải pháp về hoàn thiện và đẩy mạnh công tác quản lý thu hồi nợ, xử lý nợ vay ........................................................................................................................90 3.2.6. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách ...........................................................91 PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................94 1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................94 2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................95 2.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan..............................................95 2.2. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ............................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................98 PHỤ LỤC .........................................................................................................................100 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN ix ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước là nguồn vốn quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư của nền kinh tế, được sử dụng như một công cụ tác động của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế và khắc phục các khuyết tật của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường đầu tư vốn tập trung vào các ngành, các dự án có lợi nhuận cao, từ đó nếu có nhu cầu vay vốn, có thể tiếp cận vay từ các tổ chức tín dụng thương mại. Mặt khác, để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phải có vốn đầu tư cho những dự án ở các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, cho những vùng kinh tế trọng điểm, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, nhưng các dự án này có hiệu quả tài chính không cao. Ngoài ra, tín dụng đầu tư là một kênh cung ứng vốn đầu tư ưu đãi, để đầu tư cho các ngành, các vùng nói trên, tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế của địa phương và cả nước một cách bền vững. Tín dụng đầu tư (TDĐT) của Nhà nước mang tính ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi hơn về chi phí vốn để những nhà đầu tư cần vốn thuộc đối tượng cho vay có thể thực hiện đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh. Các yếu tố ưu đãi, thuận lợi của nguồn vốn tín dụng này là: Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thương mại, thời hạn cho vay dài hơn, các điều kiện vay vốn thuận lợi hơn (như có thể dùng tài sản hình thành trong tương lai để thế chấp vay)... Nhờ những ưu đãi đó, tín dụng đầu tư của Nhà nước có tác dụng kích thích các doanh nghiệp (DN), tổ chức kinh tế đẩy mạnh đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trong các ngành, các lĩnh vực, hay địa bàn cần khuyến khích. Với vai trò là công cụ của Chính phủ trong thực hiện các chính sách phát triển KT-XH của đất nước, Ngân hàng Phát triển Việt nam (VDB) có chức năng huy động, tiếp nhận và quản lý một số nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện 1 chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước. Đồng hành cùng đất nước trong phát triển KT-XH, nguồn tín dụng của Nhà nước đã chảy sâu vào các lĩnh vực huyết mạch của nền kinh tế. Tín dụng đầu tư thông qua VDB nói chung, qua Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Bình (VDB Quảng Bình) nói riêng đã góp phần khai thác các nguồn vốn trong xã hội để đầu tư các dự án phát triển thuộc các ngành, các vùng, các sản phẩm trọng điểm; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng to lớn của đất nước cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, đây là một trong các giải pháp sử dụng tài chính công theo hướng giảm bao cấp trong chi Ngân sách nhà nước (NSNN) đi đôi với nâng cao trách nhiệm người sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu của Chính phủ và xã hội, Tín dụng đầu tư của Nhà nước trong hệ thống của VDB nói chung và VDB Quảng Bình nói riêng thực hiện còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất định, hoạt động cho vay tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Quảng Bình chưa thực sự là kênh tài trợ vốn tích cực cho nhu cầu vốn đầu tư phát triển của tỉnh; số dự án tham gia vay vốn đầu tư chưa nhiều; mức độ đóng góp thấp, thể hiện vai trò với địa phương trong lĩnh vực đầu tư dự án chưa cao. Đặc biệt là việc tham gia các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, các chương trình phát triển của tỉnh; công tác thẩm định còn hạn chế; tỷ lệ nợ xấu cao là một trong những nguyên nhân gây thất thoát nguồn lực đầu tư của xã hội. Xuất phát từ thực tiễn, nhận thức được tầm quan trọng của vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với sự phát triển KT-XH của địa phương, tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình" làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Quảng Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay tín dụng đầu tư trong thời gian tới. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trong các Ngân hàng phát triển. - Đánh giá thực trạng công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Quảng Bình, trong giai đoạn 2013 - 2017. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Quảng Bình đến năm 2022. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB Quảng Bình. - Đối tượng điều tra: Cán bộ chuyên môn và lãnh đạo Chi nhánh ngân hàng và khách hàng đã, đang vay vốn tín dụng đầu tư tại VDB Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tại VDB Quảng Bình. - Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2013 - 2017. Số liệu sơ cấp thu thập cuối năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu - Số liệu thứ cấp được thu thập: Từ các văn bản pháp luật của Nhà nước, của VDB về tín dụng đầu tư, các quy chế, quy trình quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước do VDB ban hành; thu thập và nghiên cứu các giáo trình, sách chuyên khảo, bài báo về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Các số liệu này có tính chất tổng quan, khái quát cơ sở lý thuyết về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Thống kê, thu thập các số liệu, tài liệu, báo cáo liên quan, các số liệu về báo cáo cho vay, thu nợ theo từng năm của VDB Quảng Bình. - Thu thập số liệu sơ cấp: + Phỏng vấn cán bộ chuyên môn và lãnh đạo VDB Quảng Bình 3 + Sử dụng phiếu điều tra để thu thập của toàn thể khách hàng là chủ đầu tư đã và đang vay vốn tín dụng đầu tư tại VDB Quảng Bình. Do VDB là một tổ chức tài chính đặc thù, đối tượng khách hàng vay vốn bị hạn chế bởi các quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ nên số lượng khách hàng vay vốn không nhiều. Với đề tài này, người nghiên cứu không tiến hành chọn mẫu mà tiến hành điều tra tổng thể (15 chủ đầu tư) đối với các chủ đầu tư đã và đang vay vốn tín dụng đầu tư tại VDB Quảng Bình. Trong đó, đề tài dự kiến điều tra chủ đầu tư với ba nhóm quan sát cụ thể bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng và kế toán trực tiếp thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Số quan sát như sau: Chủ đầu tư: 15 x 3 = 45 4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin. Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên phần mềm Excel. Công cụ này được kết hợp với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực trạng về tín dụng đầu tư của Nhà nước trong những năm qua thông qua các số tuyệt đối, số tương đối được thể hiện thông qua các bảng, biểu số liệu. 4.3. Phương pháp phân tích  Phương pháp so sánh: So sánh theo số tuyệt đối, tương đối; So sánh theo không gian, thời gian và chuỗi thời gian...  Thống kê mô tả: Mô tả mẫu điều tra, tìm hiểu đặc điểm của đối tượng điều tra, tìm hiểu thói quen sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Từ đó, rút ra những nhận định ban đầu và tạo nền tảng để đề xuất các giải pháp sau này.  Một số phương pháp phân tích khác Các dữ liệu sau khi được thống kê, mô tả, sẽ được tiến hành phân tích và tổng hợp để làm cơ sở cho các nhận định, đánh giá đối với các vấn đề về tín dụng đầu tư của Nhà nước. 4 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung Luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước trong Ngân hàng Phát triển Chương 2: Thực trạng công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh ngân hàng Phát triển Quảng Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh ngân hàng Phát triển Quảng Bình 5 PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG CÁC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế. Tín dụng xuất phát từ chữ Credit - Creditum được hiểu đơn giản là sự tin tưởng, tín nhiệm. Theo giáo trình Luật Ngân hàng, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội do Võ Đình Toàn chủ biên: "Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn"[20]. Khái niệm tín dụng được thể hiện ở 3 mặt như sau: Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác; Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời; Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả 3 mặt nêu trên. 1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng Theo giáo trình Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng của TS. Nguyễn Minh Kiều: "Tín dụng ngân hàng (TDNH) là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định"[11]. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ 6 dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. TDNH cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. 1.1.1.3. Khái niệm cho vay Theo quy định trong Luật các tổ chức tín dụng "Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi”[15]. 1.1.1.4. Khái niệm tín dụng đầu tư và cho vay tín dụng đầu tư Theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về Tín dụng đầu tư và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước: "Tín dụng đầu tư Nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình thức tín dụng cho các dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích"[5]. Cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình thức cấp tín dụng, theo đó VDB giao hoặc cam kết giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để đầu tư dự án thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi[5]. Cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước về bản chất cũng như các loại hình tín dụng đầu tư khác đều dựa trên quan hệ vay trả (bao gồm hoàn trả cả vốn gốc và lãi). Khác với tín dụng thương mại, cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là kênh hỗ trợ vốn cho các pháp nhân (chủ đầu tư) để khuyến khích họ đầu tư vào các lĩnh vực, các vùng miền mà Chính phủ mong muốn. Trên thực tế, cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ra đời đã đáp ứng được mục đích của Nhà nước chuyển từ bao cấp vốn sang hỗ trợ dưới dạng cho vay có hoàn trả. Ưu điểm của hoạt động này là các hoạt động đầu tư được sử dụng nguồn vốn Nhà nước để tạo ra nguồn thu có khả năng hoàn trả khoản vốn đã sử 7 dụng. Nhờ đó cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước không chỉ góp phần tập trung được các nguồn vốn cần thiết cho đầu tư phát triển mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn của Nhà nước. Thông qua cho vay vốn tín dụng đầu tư, Nhà nước có thể mở rộng và chủ động trong việc giải quyết các mục tiêu dài hạn. 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước Là một loại hình tín dụng trong hệ thống tín dụng của nền kinh tế quốc dân, cho vay tín dụng đầu tư của VDB cũng mang những đặc điểm vốn có của tín dụng nói chung (quan hệ ba bên trong đó tổ chức tín dụng đóng vai trò trung gian giữa người có tiền tạm thời nhàn rỗi và người có nhu cầu sử dụng tiền; quan hệ tài chính dựa trên sự tín nhiệm; quan hệ nhượng quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định; lãi suất là giá của quyền sử dụng tiền theo thời gian…). Tuy nhiên, do được tổ chức thực hiện bởi cơ quan được Nhà nước ủy quyền nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của Nhà nước, đồng thời hướng đến đối tượng phục vụ là hoạt động đầu tư phát triển, nên cho vay tín dụng đầu tư của VDB mang những đặc điểm riêng, phản ánh sự đan xen giữa đặc điểm của tín dụng và đặc điểm của sử dụng NSNN. Những đặc điểm này là: 1.1.2.1. Nhà nước can thiệp vào các quyết định tín dụng Nếu trong tín dụng thương mại, tổ chức tín dụng có toàn quyền quyết định huy động vốn ở đâu, cho ai vay, lãi suất như thế nào, thì trong cho vay tín dụng đầu tư của VDB, Nhà nước can thiệp sâu vào các quyết định tín dụng trên nhiều phương diện như cung cấp nguồn vốn với lãi suất ưu đãi, bảo lãnh hoặc tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ huy động vốn để cho vay đầu tư, quy định ai được vay, với lãi suất như thế nào… Bên cạnh đó, VDB thực hiện tín dụng theo chính sách của Nhà nước, nhằm hướng tới mục tiêu mà Nhà nước theo đuổi. Do đó, VDB có rất ít quyền tự chủ. 1.1.2.2. Tính hiệu quả kinh tế đan xen hiệu quả chính trị, xã hội Khác với mục đích của các loại hình tín dụng khác trong nền kinh tế thị trường là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích cho vay tín dụng đầu tư của VDB là hỗ trợ 8 các dự án đầu tư thuộc đối tượng mà Nhà nước muốn khuyến khích phát triển. Do đó, hoạt động của cho vay đầu tư không vì mục đích lợi nhuận, không đặt mục đích lợi nhuận do khoản cho vay đó đem lại lên hàng đầu, mà nhấn mạnh hiểu quả kinh tế - chính trị - xã hội. Chính vì yêu cầu về hiệu quả tổng hợp như vậy nên lãi suất cho vay của VDB thường thấp hơn lãi suất thị trường và được NSNN cấp bù khoản thâm hụt do phải huy động vốn với lãi suất cao hơn. 1.1.2.3. Tính kế hoạch - chỉ định Hoạt động cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB mang tính kế hoạch - chỉ định rõ ràng. Kế hoạch cho vay tín dụng đầu tư của VDB hàng năm là một bộ phận của kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược về phát triển KTXH trong từng thời kỳ và được Nhà nước thông báo hàng năm. Việc cho vay tín dụng đầu tư đối với các dự án được thực hiện theo kế hoạch hàng năm do Nhà nước giao. Do thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu của Chính phủ nên hoạt động cho vay tín dụng đầu tư được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ về nguồn vốn thông qua việc cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn. Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng và khác biệt so với tín dụng của các NHTM. 1.1.2.4. Ưu đãi về mức vốn, thời hạn, lãi suất và tài sản bảo đảm tiền vay Cho vay tín dụng đầu tư của VDB hàm chứa sự ưu đãi của Nhà nước đối với các đối tượng thụ hưởng. Sự ưu đãi của Nhà nước có thể được thể hiện trên phương diện khối lượng, thời hạn và lãi suất cho vay. Cụ thể: + Về khối lượng vay vốn: Các dự án đầu tư thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư tại VDB có thể được Nhà nước cho vay một số lượng vốn rất lớn theo ý chí của Nhà nước, không bị ràng buộc bởi các giới hạn về tỷ lệ an toàn như trong tín dụng của NHTM. Thông thường mức vốn vay tín dụng đầu tư tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư dự án; đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa với mỗi chủ đầu tư không quá 15% vốn điều lệ thực có của VDB. + Về thời hạn vay vốn: Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại VDB thường được hưởng thời gian vay vốn rất dài, có thể lên đến 15 năm; thời gian ân hạn đối với 9 các dự án cũng thường dài hơn so với tín dụng tại NHTM. Đặc điểm này xuất phát từ đặc trưng của các dự án đầu tư là có thời gian thực hiện và thu hồi vốn kéo dài và cũng chính do đặc điểm này nên hoạt động cho vay tại VDB có mức độ rủi ro cao. + Về lãi suất vay vốn: Nhằm ưu đãi cho các chủ đầu tư, Nhà nước thường quy định lãi suất tín dụng đầu tư luôn thấp hơn lãi suất cho vay của các NHTM. Đặc điểm này xuất phát từ mục đích phi lợi nhuận của Tín dụng đầu tư của Nhà nước. Hơn nữa, do Nhà nước có thể huy động vốn của các chủ thể khác trong xã hội với lãi suất thấp nên có thể cho vay với lãi suất ưu đãi. Tuy nhiên, xu thế các nước trên thế giới hiện nay không lấy lãi suất làm công cụ ưu đãi, ngày càng thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất tín dụng đầu tư và lãi suất tín dụng thương mại nhằm giảm cấp bù của Nhà nước cũng như giảm gánh nặng ngân sách. Thay thế ưu đãi lãi suất bằng ưu đãi về điều kiện vay vốn như thời hạn tín dụng, bảo đảm tiền vay. + Bảo đảm tiền vay: Nhằm bảo đảm an toàn vốn, chủ đầu tư sử dụng vốn TDĐT phải thực hiện bảo đảm tiền vay. Để tạo điều kiện cho chủ đầu tư có thể sử dụng vốn tín dụng đầu tư, Nhà nước thường quy định mức bảo đảm tiền vay thấp hơn so với tín dụng thương mại. Ở Việt Nam, hầu hết các dự án khi vay vốn hoặc nhận bảo lãnh đều được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo. Đây là điểm ưu đãi của Nhà nước nhằm khuyến khích các chủ đầu tư đầu tư dự án. - Tính giới hạn về đối tượng và hình thức thực hiện: Đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của VDB thường bị giới hạn trong phạm vi hẹp và có thể thay đổi qua các thời kỳ khác nhau tùy theo điều kiện thực tế của nền kinh tế, khả năng của Nhà nước và mục tiêu phát triển KTXH trong từng thời kỳ. Thông thường, đối tượng vay vốn chỉ là những ngành, những vùng, những thành phần kinh tế, hoặc thậm chí là loại hình doanh nghiệp… mà Nhà nước khuyến khích phát triển. Như vậy, hoạt động cho vay tín dụng đầu tư chỉ tập trung vào các dự án phát triển được Nhà nước khuyến khích, trong khi các hoạt động tín dụng khác có thể đáp ứng mọi hoạt động của khách hàng, mọi dự án thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực. Đối tượng huy động vốn cũng giới hạn trong phạm vi hẹp, chỉ có một số loại hình chủ thể nhất định được Nhà nước huy động vốn để thực hiện. Cho vay tín dụng 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan