Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong...

Tài liệu Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( mb) – trần duy hưng

.DOC
88
77
85

Mô tả:

Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng - Tài chính MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM.......1 1.1 . Cơ sở hình thành hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp........1 1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM..........................................................................1 1.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................1 1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM..............................................2 1.1.1.3. Rủi ro tín dụng...............................................................................................2 1.1.1.4. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng.............................................................................2 1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng...........................................................................................................3 1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp...........3 1.1.2.2. Đối tượng của hoạt động chấm điểm và xếp hạng tín dụng.............................3 1.1.2.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro..........................................4 1.1.2.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng..........................................................................4 1.1.2.5. Mục tiêu của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp................5 1.1.3. Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp...........................................5 1.1.3.1. Mô hình toán học xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp........................................5 1.1.3.2 Phương pháp chuyên gia...................................................................................8 1.2. Quy trình công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp....................12 1.2.1. Thu thập thông tin...........................................................................................12 1.2.2. Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp................12 1.2.3. Xác định quy mô của doanh nghiệp.................................................................12 1.2.4. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.....................................................................13 1.2.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính...............................................................14 SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng - Tài chính 1.2.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp......................................................16 1.2.7. Theo dõi tình trạng tín dụng của doanh nghiệp................................................16 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp................................................................................16 1.3.1 Những yếu tố thuộc về khách hàng..................................................................16 1.3.2 Những nhân tố bên trong ngân hàng.................................................................16 1.3.3. Những nhân tố bên ngoài..................................................................................17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP................................................................19 TẠI MB TRẦN DUY HƯNG 2008-2010.................................................................19 2.1. Khái quát chung về MB Trần Duy Hưng.........................................................20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức..................................................................................................20 2.1.3. Bộ máy quản lý chi nhánh:................................................................................21 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng trong 3 năm 2008 – 2010........24 2.1.4.1. Tình hình huy động vốn.................................................................................24 2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn của MB Trần Duy Hưng............................................28 2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng................................33 2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng...........................................................34 2.2.1. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng........35 2.2.1.1. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp..........................35 2.3. Ví dụ về việc xếp hạng tín dụng thực tế tại MB Trần Duy Hưng...................43 2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng........................................................................47 2.4.1. So sánh chất lượng tín dụng trước và sau khi chi nhánh áp dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng...................................................................47 2.4.2 Một số thành tựu đạt được.................................................................................49 2.4.3. Hạn chế còn tồn tại...........................................................................................51 SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng - Tài chính CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI MB TRẦN DUY HƯNG..........................................................................................55 3.1. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng........................55 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng...................................................57 3.2.1. Về chất lượng thông tin.....................................................................................57 3.2.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.....................................58 3.2.3Cơ sở vật chất phục vụ công tác chấm điểm và xếp hạng...................................60 3.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực..............................................................................60 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan liên quan.....................................................61 3.3.1 Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội.............................................61 3.3.2. Kiến nghị với NHNN và Chính phủ...................................................................62 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng - Tài chính DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Giải thích 1 NHNN Ngân hàng nhà nước 2 NH Ngân hàng 3 MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 TGĐ Tổng giám đốc 6 XHTD Xếp hạng tín dụng 7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 8 CIC Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng - Tài chính DANH MỤC BẢNG,BIỂU ĐỒ Bảng 1: Tương quan giữa chỉ số tín dụng Z'' - điều chỉnh của Altman với hệ thống ký hiệu xếp hạng của S&P..............................................................................13 Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của MB Trần Duy Hưng..........................................27 Bảng 3: Tình hình huy động vốn của MB Trần Duy Hưng theo khách hàng...........28 Bảng 4: Tình hình huy động vốn của MB Trần Duy Hưng theo kỳ hạn..................29 Bảng 5 : Tình hình sử dụng vốn tại MB Trần Duy Hưng........................................30 Bảng 6: Tình hình cho vay khách hàng tại MB Trần Duy Hưng.............................32 Bảng7: Tình hình nợ xấu của chi nhánh MB Trần Duy Hưng.................................33 Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng...........................35 Bảng 10: ROA trung bình ngành.............................................................................35 Bảng 11: Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD doanh nghiệp của MB............................................................................................................41 Bảng 12: Điểm trọng số giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp của MB.............................................................................42 Bảng 13 : Hệ thống ký hiệu XHTD doanh nghiệp của MB....................................42 Bảng 14: Chấm điểm quy mô công ty.....................................................................46 Bảng 15: Chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH A................47 Bảng 16: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.......................................................48 Bảng 17: Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng Công ty A...............................48 Bảng 18: Phân loại nợ tại Chi nhánh MB – Trần Duy Hưng..................................50 Bảng 19: Ma trận xếp loại khoản vay doanh nghiệp................................................62 Biểu đồ 1: Tổng dư nợ và tổng nguồn vốn sử dụng................................................30 Biểu đồ 2: Tình hình nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm...................................48 SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng - Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Một trong những lĩnh vực mà Việt Nam sớm mở cửa khi đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do đó nhiều rào cản bị bãi bỏ nên hoạt động ngân hàng chắc chắn sẽ trở nên sôi động và cạnh tranh quyết liệt hơn. Để tham gia vào cuộc cạnh tranh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trong nước cần phải xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản chiếm tỷ trọng cao nhất, là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng và cũng là hoạt động sinh lời lớn nhất song có rủi ro cao nhất trong những hoạt động của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng của NHTM là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi khách hàng để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu phải trích dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của Basel và NHNN. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, xếp hạng tín nhiệm do các công ty xếp hạng cung cấp chỉ mới dừng lại ở một số doanh nghiệp niêm yết và kết quả xếp hạng có khả năng chưa chính xác vì thông tin không đầy đủ. Ngay cả trên thị trường XHTD quốc tế, các tổ chức xếp hạng hàng đầu là Fitch Ratings, Moody’s và Standard & Poor’s cũng không thể tránh khỏi sai lầm khi đánh giá rủi ro của các doanh nghiệp. Đối với MB, quản trị rủi ro luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình hoạt động của mình, do vậy MB đã chủ động triển khai nghiên cứu áp dụng quy chế phân loại khách hàng từ năm 2005. Và hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng chính thức được áp dụng tại chi nhánh MB Trần Duy Hưng từ tháng 3/2008. Sau ba năm thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng này đã thể hiện tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động tín dụng. Mặc dù vậy hệ thống xếp hạng tín dụng còn nhiều hạn chế cho nên kết quả xếp hạng chưa phán ánh đúng thực chất khách hàng, làm cho công tác quản trị điều hành trong hoạt động tín dụng, quản rủi ro gặp nhiều trở ngại. Trong thời gian qua, thực tập tại Phòng quan hệ Chi nhánh MB Trần Duy Hưng, được sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên Tiến sĩ Đặng Anh Tuấn cùng với các anh chị phòng Quan hệ khách hàng của chi nhánh, em đã phần nào nhận thức SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng - Tài chính được vai trò quan trọng của hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng đối với quản trị rủi ro tín dụng của MB Trần Duy Hưng nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) – Trần Duy Hưng” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần chính: Chương I: Lý thuyết về chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động của NHTM Chương II: Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng 2008-2010 Chương III: Đề xuất hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại MB Trần Duy Hưng SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 1 Khoa: Ngân hàng - Tài chính CHƯƠNG I LÝ THUYẾT VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1 . Cơ sở hình thành hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1.1. Khái niệm Tín dụng là quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau trong đó chủ thể này chuyển cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật nhất định trong khoảng thời gian nhất định với những điều kiện mà hai bên thỏa thuận. Khái niệm tín dụng trên thể hiện 3 đặc điểm cơ bản: - Trong tín dụng có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác. - Sự chuyển giao này chỉ mang tính tạm thời - Quan hệ tín dụng này chỉ được thực hiện khi hai bên đã thỏa thuận những điều kiện về việc sử dụng và hoàn trả lượng giá trị, hay hiện vật như khối lượng, thời hạn, tiền lãi…. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. NHTM ra đời để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động tín dụng của các NHTM làm cho NHTM trở thành một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 2 Khoa: Ngân hàng - Tài chính 1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng đối với NHTM. Trước hết nó là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tiền lãi và phí tạo ra từ các khoản cho vay chiếm phần lớn các nguồn thu của ngân hàng. Theo thống kê không chính thức, nguồn thu từ lãi cho vay chiếm tới 70% thu nhập từ của các NHTM ở Việt Nam. Hoạt động tín dụng còn là cơ sở để các ngân hàng thu hút và phát triển khách hàng. Một trong những lý do ban đầu khách hàng tìm đến ngân hàng là do họ muốn vay tiền để trang trải cho các chi tiêu của mình. Từ việc bán sản phẩm tín dụng, ngân hàng có thể bán kèm và bán các chéo các sản phẩm khác như dịch vụ tiền gửi, thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, ngân quỹ…. 1.1.1.3. Rủi ro tín dụng NHTM là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn lãi suất huy động để thu lợi nhuận. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ hoặc thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ… Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà người vay hoặc đối tác của ngân hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro nguyên nhân khách quan, bao gồm biến động quá nhanh và khó dự đoán của nền kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan, bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay; năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch; khả năng quản trị còn kém; bất cân xứng thông tin; việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản. 1.1.1.4. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng NHTM gặp rủi ro tín dụng sẽ khó thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 3 Khoa: Ngân hàng - Tài chính làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Ngoài ra, khi rủi ro tín dụng ảnh hưởng nặng nền đến hoạt động kinh doanh của NHTM sẽ gây ra tấm lý lo sợ cho người gửi tiền và có thể những người gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. 1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng 1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Xếp hạng tín dụng là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay. Nghiệp vụ chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là hoạt động đặc biệt nằm trong quy trình cho vay của NH nói chung, nhằm phân tích, thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng đối với Ngân hàng như: không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác. Qua đó giúp đánh giá theo từng đối tượng khách hàng cụ thể và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm ngân hàng tiến hành chấm điểm. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tín tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng, từ đó rút ra một thông tin quan trọng nhất để đánh giá doanh nghiệp, đó là “ điểm tín dụng”. Đó cũng là cơ sở để đưa ra các quyết định về tín dụng như: hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay, lãi suất áp dụng… 1.1.2.2. Đối tượng của hoạt động chấm điểm và xếp hạng tín dụng Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng, các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách hàng đi vay chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 4 Khoa: Ngân hàng - Tài chính điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó. 1.1.2.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro Hệ thống XHTD của NHTM nhằm cung cấp những dự đoán khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Vậy nên, XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro bằng phương pháp tiên tiến, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát thay đổi dư nợ và phân loại nợ từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn. Qua đó góp phần thực hiện nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn trong cho vay của ngân hàng. 1.1.2.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng Các nguyên tắc chủ yếu bao gồm: phân tích tín nhiệm cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng. Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo lường bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro. Khi áp dụng quy trình chấm điểm tín dụng, các cán bộ tín dụng phải tuân theo các nguyên tắc sau:  Sử dụng kết hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính ở mức hợp lý, đảm bảo đánh giá chính xác năng lực thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.  Thang điểm tín dụng phải được phân chia thành các khoảng hạn mức tín nhiệm, các khoản điểm này phải được mô tả bằng các đặc tính rủi ro tương ứng.  Thông tin doanh nghiệp phải cập nhật và tính chính xác cao. Trong quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, Ngân hàng sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá và các tiêu chí chấm điểm tín dụng theo nguyên tắc:  Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất. SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 5 Khoa: Ngân hàng - Tài chính  Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng là tính số giữa điểm ban đầu và trọng số.  Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần của một tổ chức tài chính có năng lực tài chính mạnh hơn, thì khách hàng đó có thể được xếp hạng tín dụng tương dương hạng tín dụng của bên bảo lãnh. 1.1.2.5. Mục tiêu của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện nhằm mục tiêu:  Ra quyết định cấp tín dụng  Chủ động quản lý khách hàng, giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ.  Nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian thẩm định  Chuẩn hóa việc thu thập và quản lý thông tin khách hàng. 1.1.3. Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng nghĩa vụ tài chính một cách đủ và đúng hạn qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. Như vậy, mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có khả năng rủi ro cao chứ không nhằm lý giải tại sao họ phá sản. Hiện nay, trên thế giới có hai phương pháp xếp hạng tín dụng là: mô hình toán học và phương pháp chuyên gia: 1.1.3.1. Mô hình toán học xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Trước khi quyết định đánh giá tín nhiệm và ước lượng rủi ro tín dụng phát triển thành những mô hình toán học và thống kê, việc cấp tín dụng hoàn toàn dựa trên phương pháp xét đoán. Phương pháp này sử dụng mọi loại thông tin liên quan đến khách hàng mà các chuyên viên tín dụng thấy cần thiết và dùng các phán đoán chủ quan để đánh chủ quan để đánh giá rủi ro. Vì vậy, khi có sự phát triển của khoa học thống kê, những phương pháp phân tích, phân lớp và dự báo nhanh chóng được ứng dụng và đã bổ sung hiệu quả cho phương pháp truyền thống, từ lượng hóa các chỉ tiêu đến dự báo rủi ro tín dụng. Mô hình chỉ số Z của Edward I. Altman được xây dựng năm 1968, mô hình này được công nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Chỉ số này dựa trên phương pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố. SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 6 Khoa: Ngân hàng - Tài chính Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5: X1= Vốn luân chuyển Tổng tài sản  Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn  Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1 X2=  Lợi nhuận giữ lại Tổng tài sản Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian. Sự trưởng thành của công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận. Theo mô ̣t nghiên cứu của Dun & Bradstreet (1993), khoảng 50% công ty phá sản chỉ hoạt động trong 5 năm.  EBIT X3= Tổng tài sản Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo ra lợi nhuận từ các tài sản của nó. Vì vâ ̣y, tỷ số này, theo Atlman thể hiê ̣n tốt hơn các thước đo tỷ suất sinh lợi.  X4= Giá thị trường của vốn cổ phần Giá sổ sách của nợ  Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn  Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đây là mô ̣t phiên bản đã được sửa đổi của mô ̣t trong các biến được Fisher sử dụng khi nghiên cứu tỷ suất sinh lợi của trái phiếu (1959). Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất công ty phá sản là rất cao.  Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần.  X5 = SV: Trần Thị Hồng Thoan Doanh thu Tổng tài sản Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 7 Khoa: Ngân hàng - Tài chính Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép cạnh tranh của các đối thủ khác.  Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình nhưng nó là mô ̣t tỷ số quan trọng vì giúp khả năng phân biê ̣t của mô hình được nâng cao.  X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc gia khác nhau.  Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman đã phát triển thêm Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình của doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất: Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5  Nếu Z >2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.8< Z <2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản   Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất: Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5  Nếu Z' > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.23 < Z' < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản   Nếu Z' <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đối với các doanh nghiệp khác: Chỉ số Z" dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 được đưa ra. Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4  Nếu Z" >2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1.2 < Z" < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản  Nếu Z <1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Chỉ số Zeta là một chỉ số được Altman cải tiến từ chỉ số Z, Zeta làm việc tốt với dữ liệu tài chính của các công ty sản xuất và bán lẻ với độ chính xác hơn 90% trước khi phá sản 1 năm và chính xác trên 70% từ năm thứ 5 trở đi khi phá sản.  SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 8 Khoa: Ngân hàng - Tài chính 1.1.3.2 Phương pháp chuyên gia Các nhân tố mềm là các thông tin định tính, các điều chỉnh chủ quan của chuyên viên phân tích tín dụng; các nhân tố cứng là các tỷ số tài chính và dữ liệu tài khoản thanh toán của công ty vay nợ. Khi so sánh hai mô hình hồi quy Logistic: một không bao gồm các nhân tố mềm, hai bao gồm các nhân tố mềm và kết quả cho thấy các nhân tố mềm thật sự có thể cải thiện khả năng dự báo mức tín nhiệm của các công ty. Và đây là cách mà các tổ chức xếp hạng tín dụng hàng đầu thế giới như Moody’s, S&P và Fitch đang sử dụng: kết hợp các nhân tố mềm với các nhân tố cứng. 1.1.3.2.1. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của Fitch Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng. Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu chủ yếu trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh giá sức mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tương đồng. Thêm vào đó, phân tích độ nhạy cảm cũng được thực hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá khả năng của doanh nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo. Fitch là tính linh hoạt tài chính mà nói dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán. Phân tích định lượng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo dòng tiền của thu nhập các khoản đảm bảo và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn tài trợ bên ngoài. Và Fitch quan tâm tới phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn việc phân tích bất kỳ một tỷ lệ riêng lẻ nào. Sau đây là những thước đo chính mà Fitch dùng để phân tích rủi ro tín dụng: Các thước đo dòng tiền:  Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động FFO  Dòng tiền từ họat động kinh doanh CFO  Dòng tiền tự do FCF SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập  9 Khoa: Ngân hàng - Tài chính EBITDA và EBITDAR ( EBITDA + chi phí thuê ngoài) 1.1.3.2.2 Phương pháp xếp hạng tín dụng của Moody’s và S&P Phương pháp xếp hạng tín dụng của Moody’s cũng gồm cả phân tích định tính và phân tích định lượng. Dựa vào 6 nhân tố chính, trong đó bao gồm 16 nhân tố phụ. Moddy’s thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ số có thể được thêm bớt với các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành riêng biệt: SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 10 Khoa: Ngân hàng - Tài chính Chỉ có một tỷ số có mối quan hệ yếu với các hạng mức tín dụng là tỷ số biến động doanh thu (hệ số phương sai của doanh thu). Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín dụng ngành ( Bảng I1 – Phụ lục) So với Moody’s thì hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của S&P có thêm ký hiệu r, nếu ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp kèm thêm ký hiệu này có nghĩa cần chú ý những rủi ro phi tín dụng liên quan. Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm Fitch, S&P, Moody’s sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một cách SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 11 Khoa: Ngân hàng - Tài chính toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào thì mỗi hệ thống xếp hạng tín dụng đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã có chứa đựng rủi ro do các yếu tố khách quan. Bảng 1: Tương quan giữa chỉ số tín dụng Z'' - điều chỉnh của Altman với hệ thống ký hiệu xếp hạng của S&P Vùng an toàn Vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ vỡ nợ Vùng nguy hiểm, nguy cơ vỡ nợ cao Điểm số Z'' điều chỉnh >8.15 7.60 - 8.15 7.30-7.60 7.00-7.30 6.85-7.00 6.65-6.85 6.40-6.65 6.25-6.40 5.58-6.25 5.65-5.58 5.25-5.65 4.95-5.25 4.75-4.95 4.50-4.75 4.15-4.50 3.75-4.15 3.20-3.75 2.50-3.20 1.75-2.50 0-1.75 Xếp hạng của S&P AAA AA+ AA AAA+ A ABBB+ BBB BBBBB+ BB BBB+ B BCCC+ CCC CCCC,D (Nguồn: Altman, the use of Credit Scoring Models anh the Importance of a Credit Culture, New York University) Qua bảng trên ta thấy, sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ – điều chỉnh với hệ thống ký hiệu xếp hạng tín nhiệm của S&P là khá cao, nhưng điều đó không có nghĩa là tuyệt đối, và có độ lệch chuẩn nằm trong khoảng cho phép. 1.2. Quy trình công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Trong thực tế, việc áp dụng quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp ở các NHTM là nhìn chung khác nhau. Do mỗi ngân hàng lại có chính sách tín dụng khác nhau, nhằm vào các đối tượng khách hàng không giống nhau, cung cấp các dịch SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 12 Khoa: Ngân hàng - Tài chính vụ cũng hết sức phong phú đa dạng ….Vì vậy các quy định có liên quan của từng ngân hàng nhằm xác lập quy trình XHTD tùy thuộc vào tình hình thực tế của mỗi ngân hàng. Một quy trình XHTD thông thường bao gồm các bước cơ bản như sau: 1.2.1. Thu thập thông tin Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác nhau liên quan đến đối tượng xếp hạng. Đây là bước đầu tiên và đóng vai trò quan trọng trong quy trình chấm điểm. Yêu cầu: Thu thập thông tin đầy đủ và toàn diện về khách hàng. Dù tiếp cận với nguồn thông tin nào thì mỗi cán bộ tín dụng cũng cần phải xem xét đánh giá và xác định mức độ tin cậy của từng nguồn thông tin để có thể đưa ra cái nhìn khách quan trong quá trình chấm điểm. 1.2.2. Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mỗi ngành nghề khác nhau có những đặc điểm khác nhau về chu kỳ kinh doanh, mức tăng trưởng, cơ cấu, chi phí, mức vốn, khả năng sinh lời, mức độ cạnh tranh ngành, mức độ ảnh hưởng của luật pháp tới ngành đó….Do đó, xây dựng một hệ thống chấm điểm tín dụng có tính yếu tố ngnàh để phân loại doanh nghiệp là thiết yếu. Do ngành nghề kinh doanh quyết định đến vòng quay sản xuất của doanh nghiệp, nhu cầu vốn, khả năng sinh lời nên việc xác định ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng khá lớn đến quyết định về hạn mức tín dụng, thời gian cho vay, lãi suất áp dụng nền việc xây dựng một bảng biểu phân loại là cần thiết. Đa số các ngân hàng phân loại doanh nghiệp theo 4 ngành nghề chính: Nông – Lâm – Ngư – Nghiệp; thương mại dịch vụ; xây dựng; công nghiệp. 1.2.3. Xác định quy mô của doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ quyết định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khả năng kinh doanh thu lợi, khả năng trả nợ. Do đó, xác định quy mô của doanh nghiệp cũng có thể cung cấp thông tin quan trọng cho quy trình xếp hạng. Các tiêu chí thương được sử dụng để đánh giá qui mô của doanh nghiệp là:  Vốn: là tiêu chí cơ bản để xác định quy mô của doanh nghiệp gồm: vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tổng vốn cho biết quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, tuy nhiên cơ cấu vốn có hợp lý hay không thì cần phải xem xét cụ thể. SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A Chuyên đề thực tập 13 Khoa: Ngân hàng - Tài chính  Lao động: số lao động được tính bình quân trong 3 năm gần nhất hoặc tính bình quân trong các năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động nếu doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít hơn 3 năm. Tuy nhiên, phải xem xét doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề gì, vì đối với những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sử dụng nhiều máy móc công nghệ thì số lượng lao động nhỏ không thể đưa ra kết luận quy mô doanh nghiệp.  Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm dịch vụ. Chỉ tiêu này ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, điều đó cũng cho biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với khoản tín dụng.  Giá trị nộp ngân sách nhà nước: Chỉ tiêu này cũng là tiêu chí đánh giá mức độ chấp hành các quy định của Nhà nước của doanh nghiệp. Mỗi chỉ tiêu có ưu và nhược điểm nhất định, vì vậy việc sử dụng kết hợp cả 4 chỉ tiêu để đạt được kết quả phục vụ công tác đánh giá doanh nghiệp đạt tốt nhất. 1.2.4. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Bước này được thực hiện dựa vào các bảng chấm điểm tài chính được xây dựng riêng cho mỗi loại ngành nghề khác nhau. Tại các NHTM lớn ở Việt Nam sử dụng 4 nhóm (bao gồm 11 chỉ tiêu) để chấm điểm: nhóm chỉ tiêu thanh toán, nhóm chỉ tiêu họat động, nhóm chỉ tiêu về đòn cân nợ và nhóm các tỷ số lợi nhuận Nhóm chỉ tiêu thanh toán: Dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp. Bao gồm 3 chỉ tiêu:  Tỷ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn  Tỷ số thanh khoản nhanh=(Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn  Tỷ số thanh toán toán tức thời= Tiền và Các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn. Nhóm chỉ tiêu họat động Dùng để đánh giá chất lượng sử dụng và quản lý hàng tồn kho và nợ phải thu, tính thnah khoản của những tài sản này, góp phần đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Bao gồm 5 chỉ tiêu: SV: Trần Thị Hồng Thoan Lớp: TCDN49A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất