Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực tài nguyên, môi...

Tài liệu Hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại trung tâm hành chính công tỉnh bắc ninh​

.PDF
148
94
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– TỐNG THỊ KIM HOÀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– TỐNG THỊ KIM HOÀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC NINH Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Quyết THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Tống Thị Kim Hoàn ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Quyết, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý - Luật Kinh tế, Phòng đào tạo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Tống Thị Kim Hoàn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ...............................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ........................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 3 5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ....................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ thục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.................................................................................................................. 5 1.1.1. Khái quát về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính ...................... 5 1.1.2. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên, môi trường ................................................................................................................. 16 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cải cách thủ tục hành chính ................................... 24 1.2. Cơ sở thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên môi trường ...... 25 1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ................................................................. 25 1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương ................................................................... 26 1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình ................................................................. 28 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Ninh ............................................... 32 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 33 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 33 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 33 2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 34 iv 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 35 2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình tình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh ............................... 35 2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh về việc kiểm soát ban hành mới các thủ tục hành chính ... 35 2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh việc rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa TTHC .......................................................................................................... 35 2.3.4. Chỉ tiêu khảo sát về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh ....................................... 36 Chương 3: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC NINH ........................................................................ 37 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ........................................ 37 3.1.2. Khái quát về trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh ................................ 44 3.2. Cơ sở pháp lý thực hiện cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh ....................................... 51 3.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................................... 53 3.3.1. Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính ..................................... 53 3.3.2. Rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa TTHC..................... 59 3.3.3. Công khai thủ tục hành chính ......................................................................... 79 3.3.4. Kết quả khảo sát về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh ....................................... 81 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 90 3.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin .......................................................................... 90 3.4.2. Chất lượng cán bộ công chức ............................................................................ 92 3.4.3. Nhận thức đối với cải cách thủ tục hành chính .................................................. 92 3.4.4. Chỉ đạo, điều hành cải cách TTHC ................................................................... 93 3.5. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh ............................................... 94 v 3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 94 3.5.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 96 Chương 4: GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC NINH ........................................................................ 99 4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh ....................................... 99 4.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2018 .... 99 4.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh năm 2018 .................... 100 4.2. Giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh .................................... 101 4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến rà soát và đánh giá các thủ tục hành chính hiện hành ................................................................................................................. 102 4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khâu giải quyết và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường ................................................ 104 4.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục hành chính ......................................................................................................... 111 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 116 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 120 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt STT Nguyên nghĩa 1. BNV Bộ nội vụ 2. BTNMT Bộ Tài nguyên & Môi trường 3. CP Chính phủ 4. CT Chỉ thị 5. ĐKĐĐ Đăng ký đất đai 6. GCN Giấy chứng nhận 7. HCC Hành chính công 8. HCNN Hành chính Nhà nước 9. HĐND Hội đồng nhân dân 10. KH Kế hoạch 11. KT-XH Kinh tế - xã hội 12. NQ Nghị quyết 13. NSNN Ngân sách nhà nước 14. QĐ Quyết định 15. STNMT Sở Tài nguyên & Môi trường 16. TN&MT Tài nguyên và môi trường 17. TT Thông tư 18. TTg Thủ tướng 19. TTHC Thủ tục hành chính 20. UBND Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng: Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2017 .............................. 40 Bảng 3.2: Danh sách cán bộ được Sở TN&MT tỉnh Bắc Ninh cử đến làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 50 Bảng 3.3: Số lượng thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 54 Bảng 3.4: Đơn giản hóa TTHC lĩnh vực TN&MT tỉnh Bắc Ninh năm 2015 ........... 55 Bảng 3.5: Đơn giản hóa TTHC lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường năm 2016....... 57 Bảng 3.6: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2015 - 2017 .................. 68 Bảng 3.7: Kết quả giải quyết TTHC theo lĩnh vực năm 2015 .................................. 70 Bảng 3.8: Kết quả giải quyết TTHC theo lĩnh vực năm 2016 .................................. 72 Bảng 3.9: Kết quả giải quyết TTHC theo lĩnh vực năm 2017 .................................. 73 Bảng 3.10: Thống kê tiếp nhận, xử lý vướng mắc, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ................................................................ 77 Bảng 3.11: Số lượng TTHC được công khai tại cổng thông tin điện tử Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh đến 31/5/2018................................................... 80 Bảng 3.12: Thông tin về cá nhân được khảo sát ....................................................... 81 Bảng 3.13: Thông tin về các doanh nghiệp được khảo sát ....................................... 82 Bảng 3.14: Thông tin cán bộ được khảo sát .............................................................. 83 Bảng 3.15: Kết quả khảo sát đối với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ............ 85 Bảng 3.16: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và chuyên viên .................................... 88 Hình: Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 37 Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017................................ 40 Hình 3.3: Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh ................ 47 Hình 3.4: Quy trình giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh .. 60 Hình 3.5: Quy trình giải quyết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở TN&MT tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 62 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Cải cách hành chính là một yêu cầu có tính khách quan, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, khi mà những đòi hỏi của người dân ngày càng cao về một nền hành chính phục vụ. Theo đó, cải cách hành chính được tiến hành trên các mặt: thể chế, TTHC, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu nhằm hướng tới xây dựng một nền công vụ hiện đại, chuyên nghiệp, năng động và hiệu quả. Nội dung quan trọng của cải cách hành chính là cải cách TTHC, được coi là “đột phá khẩu”, nhằm đơn giản hóa các TTHC tối đa, tránh rườm rà gây lãng phí về kinh tế, thời gian và tìm ra được cách thức tổ chức, quy trình thực hiện các TTHC một cách tối ưu nhất. Thực tế tại Việt Nam hiện nay, trong đời sống hàng ngày, người dân và doanh nghiêp phải tuân thủ rất nhiều các quy định về thủ tục hành chính. TTHC trên nhiều lĩnh vực đang là rào cản đối với hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, gây tố n kém, ảnh hưởng đến năng lực caṇh tranh của nên ̀ kinh tế, chính vì vậy đơn giản hóa TTHC đang là mục tiêu của Chính phủ, các ngành, các cấp, các địa phương, trong đó, mục tiêu chính là bảo đảm sự thuận tiện, giảm thiểu được thời gian cũng như chi phí cho người dân, tổ chức khi tiến hành các TTHC. Xác định cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, nâng cao năng lực cạnh tranh, thời gian qua, tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều đột phá về công tác TTHC, trong đó có việc ra đời Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh. Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 06 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh. Trung tâm là đầu mối tập trung thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc và trả kết quả việc giải quyết TTHC của tổ chức và cá nhân theo quy định. Đồng thời, tham gia đề xuất các giải pháp hiện đại hóa nền hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả các giao dịch hành chính trong giải quyết TTHC và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Việc thành lập Trung tâm được coi là bước đột phá về công tác cải 2 cách TTHC và hiện đại hóa nền hành chính, thay đổi phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh và các địa phương, tạo sự chuyển biến tích cực trong mối quan hệ giữa cơ quan quản lý hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân, làm tăng hiệu quả làm việc trong quá trình hoạt động, giảm phiền hà, chi phí, công sức cho nhân dân. Người dân, doanh nghiệp chỉ phải đến một nơi, một lần để giải quyết thủ tục hành chính. Mặc dù mới đi vào hoạt động, nhưng trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh đã góp phần đơn giản hóa TTHC nói chung, TTHC lĩnh vực tài nguyên, môi trường nói riêng. Tuy nhiên trên thực tế TTHC hiện nay, trong lĩnh vực TN&MT vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc gây không ít khó khăn, phiền hà cho người dân như: thời gian giải quyết TTHC còn dài, các TTHC được niêm yết, thực hiện tại Trung tâm còn chưa được cập nhật kịp thời, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu, thái độ của CBCC còn thiếu thiện cảm, nhiệt tình,… đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hơn nữa để TTHC thực sự đơn giản góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiệu quả, có hiệu suất cao, góp phần chống tham nhũng, lãng phí thông qua việc đơn giản hóa loại bớt các TTHC rườm rà, không cần thiết, cắt giảm đáng kể chi phí trong thực hiện các TTHC cho người dân và doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh từ đó tìm ra những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Qua đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC lĩnh vực tài nguyên, môi trường - Phân tích thực trạng cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. Xác định nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực hiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh - Phạm vi về thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017 và số liệu điều tra năm 2018 - Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến công tác cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh trên các nội dung sau: + Đánh giá phân tích thực trạng cải cách TTHC và đặc biệt là các TTHC lĩnh vực TN&MT tại Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh trên các phương diện về việc kiểm soát ban hành mới các TTHC; quy trình giải quyết TTHC; kết quả giải quyết TTHC; kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân với việc giải quyết TTHC lĩnh vực vực TN&MT,… Qua phân tích, đánh giá thực trạng sẽ chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. + Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu về cải cách TTHC. 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. 4 - Về thực tiễn: Đề tài cung cấp vấn đề thực tiễn cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. Đề tài cũng đóng góp một số giải pháp để hoàn thiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho các công trình nghiên cứu liên quan. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ thục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường 1.1.1. Khái quát về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính 1.1.1.1. Thủ tục hành chính a. Khái niệm Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật qui định về trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là “cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân” (Đào Trí Úc, 2007) TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý Nhà nước. TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. (Lê Quang Thành, 2010) TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính Nhà nước (HCNN) và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó. Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ. 6 b. Đặc điểm của thủ tục hành chính TTHC là một trong các hình thức thủ tục pháp lý, là thủ tục lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng có tính chất thủ tục khác cụ thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính. TTHC có các đặc điểm chung cơ bản sau : là hình thức của các quy phạm vật chất phát sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật chất. Song bản thân TTHC là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau: Một là, TTHC do pháp luật hành chính quy định. Điều này cho thấy thủ tục là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. TTHC được nhà nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà luật pháp không quy định cần những TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà nước không được tự đặt ra thủ tục. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là những hành vi chuẩn mực cho mọi công dân, cán bộ nhà nước tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. TTHC còn là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ thì rất khó khăn trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Hai là, “TTHC rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp của TTHC được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động được diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội”. Mặt khác, “bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương tới địa phương, mỗi cơ quan trong đó việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân theo những thủ tục nhất định”. Trong điều kiện hiện nay, TTHC ở nước ta càng phong phú, đa dạng và phức tạp bởi “nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước”, đồng thời xu hướng hợp tác quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nước ngoài. 7 Ba là, TTHC diễn ra theo trật tự, theo các bước nhất định, nó chính là “trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý nhà nước: lĩnh vực chấp hành, điều hành. Nghĩa là TTHC được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác thủ tục tố tụng tại tòa án”. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án Nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/10/1995 thì tòa án hành chính được tổ chức trong hệ thống tòa án nhân dân. Cụ thể tòa án hành chính nằm trong cơ cấu của Tòa án tối cao và tòa án Tỉnh, đối với Tòa án Huyện sẽ có thẩm phán chuyên trách. Tuy nhiên, ngày 21/5/1996, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Theo một số quan niệm, trình tự, thủ tục thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này là “tố tụng hành chính”. Tố tụng hành chính theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính là một trong các loại thủ tục tư pháp được thực hiện để giải quyết các tranh chấp pháp luật hay áp dụng chế tài mang tính pháp lý. Nếu như TTHC được áp dụng về lĩnh vực quản lý hành chính thì thủ tục tư pháp được thực hiện trong hoạt động xét xử của Tòa án. Bởi vậy, không nên xem tố tụng hành chính là hình thức thuộc TTHC. Bốn là, TTHC được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau. Về lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các thủ tục được quy định chỉ do một số cơ quan nhất định như tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra thực hiện. Trong việc thực hiện TTHC lại khác do rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau tiến hành : Các cơ quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và đối tượng ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước. Năm là, các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Các văn bản chứa đựng các TTHC được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể hóa pháp lệnh được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau hoặc có những TTHC được quy định trong các văn bản không phải là luật hành chính. Tóm lại, việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp chúng ta phân biệt được TTHC với thủ tục của các cơ quan lập pháp và tư pháp (thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp). 8 c. Phân loại thủ tục hành chính Có thể phân loại TTHC theo các tiêu chí sau: - Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước Theo cách phân loại này, các TTHC được xác định cho từng chức năng của bộ máy quản lý hiện hành. Ví dụ: TTHC trong lĩnh vực đăng ký và hoạt động kinh doanh, trong xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, TTHC trong lĩnh vực đất đai… (đây là sự phân loại mà Nghị quyết 38/CP của Chính phủ ngày 4/5/1994 đã áp dụng). Đồng thời giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách. Từ đó đề ra yêu cầu xây dựng những TTHC cần thiết, thích hợp. (Chính Phủ, 1994) - Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình. Theo cách phân loại này thì TTHC bao gồm rất nhiều loại như: + Thủ tục tuyển dụng cán bộ công chức; + Thủ tục đăng ký kinh doanh… Trong mỗi loại hình trên có thể phân chia thành các loại thủ tục liên quan đến hoạt động cụ thể hơn như: Thuộc loại thủ tục tuyển dụng cán bộ có thể có: + Tuyển dụng cán bộ kỹ thuật + Tuyển dụng cán bộ quản lý… Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng bởi vì nó giúp cho người thừa hành công vụ và những người thi hành các thủ tục trong thực tế định hướng được công việc một cách dễ dàng và chính xác hơn. - Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan Các cơ quan chuyên môn có chức năng thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực mình phụ trách thì cần phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu của nhà nước để mọi hoạt động liên quan đến chuyên môn có thể đạt được hiệu quả và đúng pháp luật.Ví dụ: các TTHC trong lĩnh vực môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ban hành và quản lý thực hiện. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý khi giải quyết công việc chung có liên quan đến các tổ chức khác hoặc với công dân, tìm được các hình thức giải quyết thích hợp theo đúng chức năng quản lý nhà nước của cơ quan mình. (Nguyễn Hoàng Anh, 2011) 9 - Phân loại dựa trên quan hệ công tác Theo cách phân loại này, có thể phân chia TTHC thành ba nhóm: Thủ tục nội bộ, thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư + TTHC nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan, công sở nhà nước trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ công tác, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền, quan hệ công tác giữa chính quyền cấp tỉnh với các bộ… Đây là vấn đề được quy định còn lỏng lẻo và những thủ tục đang có hiệu lực thi hành chưa được thi hành nghiêm. Vì thế có thể tìm thấy những TTHC trong các mối quan hệ trên còn rườm rà, trùng lặp, chồng chéo và thậm chí sai nguyên tắc của quan hệ hành chính. + TTHC liên hệ là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các vị phạm hành chính; trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của nhân dân. TTHC liên hệ thường được thể hiện dưới một số dạng sau: Thủ tục cho phép; thủ tục ngăn chặn hay cưỡng chế thi hành; thủ tục trưng thu, trưng dụng, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính… + Thủ tục văn thư là toàn bộ các quy định liên quan đến hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn, giấy tờ và đưa ra quyết định dưới hình thức văn bản liên quan chặt chẽ đến hoạt động văn thư. Thủ tục văn thư khá tỉ mỉ, phức tạp và tính chất của loại thủ tục này phụ thuộc vào từng công việc cần giải quyết. Có vụ việc đòi hỏi ít các loại công văn, giấy tờ và được quyết định nhanh chóng, nhưng cũng có những công việc khi giải quyết nó đòi hỏi phải có nhiều giấy tờ cần đăng ký, chứng nhận, công chứng nhà nước một cách thận trọng và đúng trình tự. Vì thế cải cách hành chính không có nghĩa là trong mọi trường hợp đều phải giảm bớt giấy tờ, công văn, mà là đảm bảo đủ giấy tờ làm căn cứ để giải quyết công việc. Tùy theo chuyên môn cụ thể của từng cơ quan nhà nước mà các cơ quan này xây dựng các thủ tục văn thư, lưu trữ phù hợp. (Nguyễn Hoàng Anh, 2011) 10 d. Vai trò của thủ tục hành chính TTHC giữ một vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy công quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả. Do đó TTHC một mặt đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của Sở nói riêng. Trong Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa VII đã thể hiện rõ với nội dung Cải cách một bước nền hành chính nhà nước: Một là cải cách thể chế nền hành chính; hai là chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính; ba là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; bốn là cải cách tài chính công. Trong những nội dung nêu trên thì TTHC thuộc về yếu tố thể chế tức là vấn đề ban hành và thực hiện TTHC. Không phải vô tình mà có quan niệm gắn TTHC với phương diện tiên quyết là thể chế,quy định quyền, nghĩa vụ và cách thức, điều kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước là tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. TTHC là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt động giải quyết công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện các nhiệm vụ công vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo tinh thần công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Trong xu thế toàn cầu hóa thì mục tiêu của nền hành chính là hướng tới một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Vai trò của TTHC đảm bảo cho quản lý nhà nước nhanh nhạy, thông suốt, tạo môi trường pháp lý thông thoáng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Để làm rõ vai trò của TTHC trong hoạt động của UBND huyện, trước hết cần khái quát một số nét cơ bản về cơ quan này. Trong tổ chức của bộ máy nhà nước ta thì UBND huyện là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở huyện, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của Chính phủ, văn bản của UBND Thành phố và các nghị quyết của HĐND huyện. 11 Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong quản lý hành chính nhà nước và trong mối quan hệ với HĐND dưới sự quản lý tập trung thống nhất của Chính phủ theo hệ thống hành chính 4 cấp. Với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như trên thì vai trò của TTHC đối với tổ chức và hoạt động của UBND huyện thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau. Thứ nhất, TTHC là công cụ để tổ chức bộ máy hành chính ở UBND huyện và tác động của quản lý nhà nước đến các hoạt động trên địa bàn huyện. Ngoài ra, TTHC còn là phương tiện để UBND huyện thực hiện mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cũng như các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phối hợp thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. TTHC còn là phương tiện để UBND huyện tiến hành các hoạt động quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, giữ vững an ninh quốc phòng và nhiều nhiệm vụ khác ở địa phương. Đây là hoạt động thể hiện vai trò của UBND huyện cũng như của TTHC trong quản lý. Thứ hai, TTHC là phương tiện bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của TTHC đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai phương diện sau: Thứ nhất, TTHC là phương tiện nhờ đó, cá nhân hay tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình một cách chính đáng. Họ chủ động thực hiện các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác cùng các cơ quan hành chính đạt được kết quả như mong muốn; Thứ hai về phía các cá nhân, tổ chức nếu nhận thấy quyền hay lợi ích hợp pháp của mình bị cơ quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về TTHC, họ thực hiện quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết. Thứ ba, TTHC là cơ sở pháp lý hình thành hoạt động trật tự trong quản lý hành chính nhà nước. Nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng, hoặc bị thực hiện sai lệch. Ví dụ, trong thủ tục xin cấp phép xây dựng, tổ chức, công dân muốn được nhà nước cấp phép thì điều đầu tiên tổ chức hay công dân đó phải kê khai đơn và bản cam kết theo mẫu quy định, có bản vẽ thiết kế của một công ty nhà nước
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan