VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHUẤT HUYỀN TRANG
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN CÔNG NHÂN VÀ CÔNG ĐOÀN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHUẤT HUYỀN TRANG
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN CÔNG NHÂN VÀ CÔNG ĐOÀN
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚN DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Viện Công nhân và Công đoàn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong quá trình học
tập tại Học viện Khoa học xã hội.
Các tài liệu, số liệu mà tôi sử sụng trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, có trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, không trích dẫn vi phạm quy định
của pháp luật.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Ban Giám đốc Học viện và Ban Chủ nhiệm Khoa cũng như
giáo viên hướng dẫn.
Tác giả
Khuất Huyền Trang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô tại Học viện Khoa học Xã hội
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập cũng như thực hiện Luận văn.
Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là hành trang giúp tôi vững bước hơn
trên con đường đời sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Nhờ có sự hướng dẫn của Cô mà tôi đã hoàn thành được Luận văn của mình
và tích lũy được nhiều kiến thức quý báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi rất nhiều
trong thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn
thành Luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Khuất Huyền Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP..................................................... 10
1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập ........................... 10
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập ........................................................................................................ 15
Chƣơng 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN CÔNG NHÂN VÀ CÔNG ĐOÀN ............................................ 36
2.1. Khái quát về Viện Công nhân và Công đoàn ....................................... 36
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Công nhân và Công đoàn 45
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Công nhân và
Công đoàn .................................................................................................... 57
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI VIỆN CÔNG NHÂN VÀ CÔNG ĐOÀN ............................. 64
3.1. Phương hướng phát triển của Viện Công nhân và Công đoàn ............. 64
3.2. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Công nhân và
Công đoàn .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
TCTC
Tự chủ tài chính
2
KH&CN
Khoa học và công nghệ
3
KHCN
Khoa học công nghệ
4
NSNN
Ngân sách nhà nước
5
TLĐLĐVN
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
6
HCSN
Hành chính sự nghiệp
7
SNCL
Sự nghiệp công lập
8
TLĐ
Tổng Liên đoàn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ theo học hàm, học vị tại Viện Công nhân và Công
đoàn ................................................................................................................. 42
Bảng 2.2: Các nguồn tài chính của Viện Công nhân và Công đoàn ............... 46
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 46
Bảng 2.3: Kinh phí Tổng Liên đoàn cấp cho Viện Công nhân và Công đoàn
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 48
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn thu khác của Viện Công nhân và Công đoàn giai
đoạn 2015-2017 ............................................................................................... 49
Bảng 2.5: Cơ cấu chi ngân sách của Viện Công nhân và Công đoàn ............. 51
giai đoạn năm 2015-2017 ................................................................................ 51
Bảng 2.6: Kết quả phân phối chênh lệch thu-chi của Viện Công nhân và Công
đoàn giai đoạn năm 2015-2017 ....................................................................... 56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện Công nhân và Công đoàn .............. 41
Hình 2.2: Số lượng cán bộ Viện Công nhân và Công đoàn giai đoạn 20152017 ................................................................................................................. 42
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, khoa học công nghệ tiếp tục phát triển và hướng
vào nghiên cứu ứng dụng, đã phát huy vai trò động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội. Nhiều thành tựu khoa học được ứng dụng trong thực tế đã tác
động tích cực đến phát triển kinh tế sản xuất trong nhiều lĩnh vực trên nhiều
vùng kinh tế của đất nước. Cơ chế quản lý khoa học công nghệ đã bước đầu
được đổi mới nhằm gắn hoạt động khoa học công nghệ với sản xuất và đời
sống, mở rộng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học
công nghệ.
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ban hành ngày 05/09/2005, trong đó
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập, nhằm tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động,
năng động, sáng tạo của tổ chức khoa học và công nghệ và Thủ trưởng tổ chức
khoa học và công nghệ, tạo điều kiện gắn nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghiệp với sản xuất, kinh doanh và đào tạo nhân lực, đẩy nhanh quá trình
xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ. Bộ Tài chính vừa ban hành
Thông tư số 90/2017/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) công lập.
Sau khi Quyết định số 271/QĐ-TLĐ ban hành ngày 11/01/2015 của
Đoàn Chủ tịch Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc giao cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với Viện Công nhân và Công đoàn, Viện đã áp dụng mô hình tổ chức và
hoạt động mới. Tuy nhiên, việc chuyển sang mô hình cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm còn nhiều bất cập, đặc biệt là vấn đề tự chủ tài chính, gồm việc
giao tài sản để chủ động sử dụng cho nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh
doanh, phân cấp quản lý cán bộ viên chức và gia tăng nguồn thu ngoài
NSNN. Đây là những vấn đề cướng mắc nhất trong hoạt động của các tổ chức
1
khoa học công nghệ nhiều năm qua, làm cản trở sự phát triển của tổ chức
khoa học công nghệ. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Viện Công nhân và Công đoàn” là vấn đề cấp thiết và có ý
nghĩa thực tiễn cao.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các tổ chức
khoa học công nghệ công lập là xu hướng tất yếu và mang tính chiến lược.
Đây là một vấn đề mang tính thời sự, do đó, thời gian qua đã có rất nhiều
những công trình nghiên cứu, sách, bài báo, tham luận hội thảo, … của các
nhà quản lý, các nhà khoa học trao đổi, bàn luận về vấn đề này, nhằm đóng
góp, xây dựng cơ chế quản lý tài chính Khoa học và Công nghệ mới phù hợp
với sự phát triển của đất nước, nổi bật trong đó là các nghiên cứu sau:
Các đề tài nói đến vấn đề về chính sách quản lý tài chính cho hoạt động
Khoa học và Công nghệ như nghiên cứu của TS. Đinh Thị Nga, Đổi mới cơ
chế quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ, Tạp chí
Khoa học công nghệ Việt Nam, số 14/2013. Trong nghiên cứu này, tác giả đã
nêu lên những bất cập trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động
Khoa học và Công nghệ trong đó có đề cập đến những hạn chế của công tác
lập ngân sách đầu tư, phân bổ ngân sách và thanh quyết toán ngân sách,…
Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị đổi mới cơ chế quản lý chi
ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển Khoa học và Công nghệ cho các nhà
trường, doanh nghiệp, viện nghiên cứu. Các giải pháp như bài toán thị trường
Khoa học và Công nghệ nhìn chung phù hợp với các tổ chức nghiên cứu sản
xuất những sản phẩm có thị trường còn đối với các viện nghiên cứu đặc thù
không có thị trường Khoa học và Công nghệ thì khó áp dụng được các giải
pháp này.
Bài báo “Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ ở Việt
Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện” của Nguyễn Hồng Sơn (2012)
2
chỉ ra một số hạn chế của cơ chế tài chính hiện hành cho Khoa học và Công
nghệ gồm: cơ chế huy động, cơ chế phân bổ và vấn đề sử dụng nguồn lực tài
chính. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính cho các
hoạt động Khoa học và Công nghệ theo 2 hướng là: tái cấu trúc lĩnh vực đầu
tư công và duy trì các khuyến khích hiện tại đối với việc nâng cao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm. Bài viết đã phân tích khá rõ nét thực trạng cơ chế
quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ ở nước ta hiện nay;
Đồng thời cũng đóng góp một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả trong quản lý
cũng như trong hoạt động nghiên cứu. Tuy nhiên, đó là những giải pháp mang
tính vĩ mô mà tác giả muốn hướng tới một cơ chế chung.
Tác giả Bùi Thiên Sơn, “Tổng quan về định hướng chi tiêu nguồn tài
chính cho quá trình phát triển khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2020
và một số khuyến nghị”, Tạp chí nghiên cứu chính sách khoa học và công
nghệ, số 17/2010. Trong nội dung này, tác giải nhận định “công tác tài chính
có vai trò quan trọng để tạo đột phá cho phát triển Khoa học và Công nghệ
quốc gia”. Những đánh giá cụ thể về mặt thu và chi ngân sách cho hoạt động
khoa học và công nghệ giai đoạn 2010 còn nhiều bất cập. Tác giả đã chỉ ra
một số thực trạng trong quản lý tài chính và có dẫn chứng bằng số liệu điều
tra “năm 2008, có nhiều nơi các nhà khoa học mất đến 60% quỹ thời gian
nghiên cứu để giải trình thuyết minh và giải ngân kinh phí đề tài đã được phê
duyệt”. Điều này cho thấy chính sách quản lý tài chính trong hoạt động khoa
học và công nghệ còn nhiều hạn chế, cần có các giải pháp phù hợp hơn cho sự
phát triển Khoa học và Công nghệ.
Bài “Vấn đề đầu tư và vốn cho khoa học và công nghệ ở nước ta”,
đăng trên tạp chí Lý luận Chính trị năm 2011 của Nguyễn Mậu Trung đã tổng
kết lại các nguồn vốn cơ bản từ NSNN cho KH&CN, thực trạng sử dụng vốn
từ NSNN, một số cơ chế tạo vốn đầu tư cho KH&CN trong các doanh nghiệp
và nêu ra một số giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động KH&CN,… Bài
3
viết đã đưa ra một số trượng hợp cụ thể như: NSNN bố trí cho KH&CN 2%
tổng chi ngân sách, nhưng việc phân bổ tồn tại nhiều bất cập, ách tắc dẫn đến
tỷ lệ thực chi cho KH&CN thấp, việc giải ngân chậm, thậm chí tồn không tiêu
hết; Hoạt động KH&CN vẫn hình thức và không hiệu quả, với trên 1200 tổ
chức KH&CN, nhưng các tổ chức KH&CN và các nhà khoa học chủ yếu
nghiên cứu KH&CN theo sự chỉ đạo của nhà nước, dùng kinh phí của nhà
nước và nộp sản phẩm cho nhà nước để hưởng tiền lương, tiền công; Bên
cạnh đó, nhà nước cho phép hình thành các quỹ để hỗ trợ đầu tư cho
KH&CN, ưu đãi về thuế đối với hoạt động KH&CN; ra chủ trương chuyển
đổi về tổ chức và hoạt động trong KH&CN (theo nghị định 115/2005/NĐCP). Nguyễn Mậu Trung đã đề xuất một số giải pháp sau: nâng cao nhận thức
cho toàn dân; có quy chế phân bổ và sử dụng đúng, đủ và triệt để kinh phí được
phân bổ; có chính sách khuyến khích chuyển đổi các tổ chức KH&CN sang tự
chủ, tự chịu trách nhiệm; mở rộng xã hội hóa thu hút các nguồn vốn ngoài ngân
sách cho hoạt động KH&CN; tổ chức kiểm điểm thực hiện nghị quyết TW2 và
kết quả thực hiện luật KH&CN cũng như các văn bản khác liên quan.
Một nghiên cứu khác liên quan đến quản lý tài chính trong lĩnh vực
KH&CN của tác giả Trần Ngọc Hoa (2012) đã đề cập đến cơ chế tự chủ về
ngân sách trong hoạt động nghiên cứu và phát triển tự chủ của tổ chức
KH&CN về vấn đề tài chính chỉ là một nội dung, do vậy nghiên cứu mới chỉ
đề cập đến một khía cạnh trong công tác quản lý và sử dụng nguồn ngân sách
của Nhà nước trong các tổ chức nghiên cứu. Bài báo chưa nêu ra được những
vấn đề về nguồn vốn đầu tư cho KH&CN và các thủ tục gây khó khăn cho các
nhà khoa học.
Đề tài “Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và
công nghệ - Những vấn đề đặt ra” của tác giả Bùi Tiến Dũng, bài đăng trên Tạp
chí tài chính số 2/2014. Bài báo đã phân tích các vấn đề cốt lõi trong cơ chế tài
chính hiện nay của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập và đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính hiện nay.
4
Đề tài “Chính sách chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập
sang mô hình doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Lê Thu, bài đăng trên
Tạp chí Tài chính số 2/2014. Tác giả đã phân tích thực trạng việc chuyển đổi
từ mô hình tổ chức khoa học công nghệ công lập sang mô hình doanh nghiệp
hiện nay, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi và kiến
nghị các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại cá
tổ chức khoa học công nghệ trong các trường đại học khối kỹ thuật trực thuộc
Bộ Giáo dục và đào tạo” của tác giả Nguyễn Văn Bảo, bài đăng trên Tạp chí
Khoa học Công nghệ Xây dựng số 14/12-2012. Tác giả đã phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý tài chính tại các Viện, các Trung tâm khoa học
công nghệ trong các trường đại học khối kỹ thuật và đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi và tăng cường tính tự chủ tài chính
trong các đơn vị này.
Đề tài “Quản lý tài chính tại Trung tâm vận tải đối ngoại V75-Bộ ngoại
giao theo cơ chế tự chủ tài chính” của tác giả Nguyễn Thành Lê, Luận văn
thạc sỹ bảo vệ năm 2013 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ, thực hiện theo Nghị đinh số 43/2006/NĐCP và đánh giá thực trạng thực hiện tại Trung tâm vận tải đối ngoại – Bộ
ngoại giao, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công tác quản lý tài chính, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính tại
đơn vị.
Đề tài “Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính trong trường đại học công lập
– Trường hợp trường Đại học Thương mại” của tác giả Phạm Xuân Tuyên,
Luận văn thạc sỹ bảo vệ năm 2014 tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
tại cơ sở giáo dục đào tạo công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP để từ
5
đó đề xuất giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong trường
Đại học công lập, góp phần trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình
hình tự chủ trong các trường Đại học công lập nói chung và tự chủ về tài
chính của trường Đại học Thương mại nói riêng.
Ngoài ra, vấn đề cơ chế tài chính cho KH&CN nói chung còn được đề
cập tới trong một số công trình, bài viết khác như:
- Tài chính với việc phát triển khoa học – công nghệ, kỷ yếu Hội thảo
khoa học của Học viện Tài chính, Hà Nội (3/2013);
- Đổi mới quản lý tài chính từ ngân sách Nhà nước đối với hoạt động
khoa học và công nghệ, của Mai Ngọc Cường, Kỷ yếu Hội thảo khoa học do
Kiểm toán Nhà nước – Bộ KH&CN tổ chức, Hà Nội (8/2006);
- Về cơ chế quản lý tài chính chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà
nước giai đoạn 5 năm 2001-2005, của Nguyễn Trường Giang, Tạp chí Kiểm
toán số tháng 9/2006;
- Chi cho KH&CN: Hiệu quả khó “đong đếm”, của Nguyễn Minh Hòa,
Tạp chí Hoạt động khoa học số tháng 11/2006;
- Nghiên cứu hình thành và cơ chế hoạt động của hệ thống các quỹ hỗ
trợ tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam, của Nguyễn
Danh Sơn, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ;
- Đổi mới chính sách tài chính đối với KH&CN, của Nguyễn Thị Anh
Thư, Tạp chí Hoạt động khoa học số tháng 3/2006;…
Phần lớn các nghiên cứu trên đã nêu lên được những thực trạng về quản
lý tài chính hiện nay. Có những nghiên cứu khá tổng quan nhằm đóng góp
cho cơ chế hiện hành, có những bài viết rất cụ thể chi tiết về quản lý tài chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ. Các đề tài nghiên cứu trên đây đã
làm rõ các khung pháp lý, phân tích các thuận lợi, khó khăn, và đề xuất các
giải pháp cho việc đổi mới cơ chế tài chính theo hướng tự chủ của các tổ chức
KHCN công lập. Đối tượng nghiên cứu được đề cập đến là viện nghiên cứu,
6
các trường đại học, các doanh nghiệp khoa học công nghệ ở nhiều ngành, lĩnh
vực. Tuy nhiên, việc chuyển đổi cơ chế tại mỗi tổ chức khác nhau có những
nét đặc thù riêng, chính vì vậy, tác giả đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu cụ thể
ở đây là “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Công nhân và Công
đoàn”, một đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ công lập đang trong
những năm đầu tiên thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định
115/2005/NĐCP. Do đó, việc áp dụng các giải pháp đối với Viện Công nhân
và Công đoàn – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cần được nghiên cứu kỹ
sao cho phù hợp với đặc thù của tổ chức này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng cơ chế tự chủ
tài chính tại Viện Công nhân và Công đoàn để phát hiện những vấn đề bất cập
và nguyên nhân khiến cho việc tự chủ trong tài chính gặp khó khăn, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong
hoạt động KH&CN của Viện Công nhân và Công đoàn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý tài chính theo hướng tự chủ
trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các tổ chức khoa học công
nghệ công lập nói riêng.
- Phản ánh thực trạng tự chủ tài chính tại Viện Công nhân và Công đoàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính áp
dụng cho Viện Công nhân và Công đoàn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Công nhân và
Công đoàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017. Lý do chọn khoảng thời
gian 2015-2017 vì năm 2015 là thời điểm bắt đầu Viện chuyển sang cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm.
7
+ Về không gian: Viện Công nhân và Công đoàn.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng những phương pháp sau để thực hiện luận văn:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục
đích khác nhau. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ
liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý.
Trong luận văn này dữ liệu thứ cấp gồm có:
- Các quy định tài chính, các quyết định của nhà nước, các thông tư
hướng dẫn, các giáo trình chuyên ngành, các luận văn, đề tài đã nghiên cứu
trước đó có liên quan đến chủ đề của Luận văn.
- Các báo cáo tài chính của Viện, tình hình thu chi, năng lực tài chính.
Tác giả đã thu thập, phân tích và xử lý các thông tin tổng quát về cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của viện, các thông tin từ các báo cáo tài chính, các
chứng từ, sổ kế toán liên quan đến thu và chi của Viện.
Kết quả nghiên cứu các tài liệu thu thập được giúp tác giả hệ thống
được các lý luận về khả năng tài chính và tự chủ tài chính của Viện, từ đó rút
ra được những đánh giá và đề xuất thiết thực để áp dụng tại đơn vị.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để tổng hợp, thống kê các dữ liệu
thông tin khảo sát về thực trạng chi và các khoản phải thu tại viện.
- Phương pháp thống kê so sánh: Từ thông tin, số liệu thu thập được,
tiến hành so sánh giữa kế hoạch và thực hiện. Từ đó đánh giá thực trạng tài
chính dựa trên những phân tích số liệu của phương pháp thống kê mô tả. Từ
đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác tự chủ tài chính tại Viện,
đánh giá nguyên nhân và đưa ra giải pháp.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn làm rõ bản chất của tự chủ tài chính (TCTC),
cơ chế TCTC.
- Về mặt thực tiễn, luận văn đánh giá thực trạng tự chủ tài chính của
Viện Công nhân và Công đoàn khi thực hiện cơ chế hiện hành. Từ đó, đưa ra
giải pháp hoàn thiện cơ chế TCTC phù hợp với Viện CN&CĐ nói riêng và
các đơn vị khoa học công nghệ SNCL nói chung. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài
liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về TCTC đối với các viện
nghiên cứu.
7. Cơ cấu của luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3
chương:
(i) Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
(ii) Chương 2: Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Công
nhân và Công đoàn;
(iii) Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện
Công nhân và Công đoàn.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, cụm từ “đơn
vị hành chính sự nghiệp” được hiểu là từ gọi tắt cho các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội quần chúng. Trong quá trình đẩy mạnh cải
cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, các cơ quan
Nhà nước xác định rõ phạm vi và nội dung quản lý của mình về kinh tế, xã
hội, phù hợp với yêu cầu phát triển. Đã tách bạch rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Vì vậy, hiện nay đơn
vị sự nghiệp công lập thường được định nghĩa khá giống nhau như:
Theo Giáo trình Tài chính công của GS.TS. Dương Thị Bình Minh năm
2005 thì: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt
động cơ bản của nó là cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội
trong các lĩnh vực: kinh tế, giáo dục, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể
dục, thể thao,…[18]
Theo Giáo trình Quản lý tài chính công của Học viện Tài chính năm 2007
thì: Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt
động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch
vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân.
Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực: Khoa học và công nghệ, giáo
dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục
thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm,…[11]
Theo chế độ kế toán HCSN năm 2006 thì đơn vị sự nghiệp công lập là:
Đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ
10
chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt
động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một
phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai
đoạn.[1]
Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể được hiểu là tổ chức do
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt
động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này có
giá trị tinh thần vô hạn, chủ yếu được tổ chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí
chi ra không được trả lại trực tiếp bằng hiệu quả kinh tế nào đó mà được thể
hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.[16]
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập là rất đa dạng, bắt nguồn
từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh
tế thị trường. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp công lập dù hoạt động ở các
lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ bản như sau:
- Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là
không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
Trong nền kinh tế, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã
hội. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng
dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục đích lợi
nhuận. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để
cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện
vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính
sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ trợ cho các
11
ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội hoạt động bình thường, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã
hội phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng
nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
- Thứ hai, kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ
công, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội, sản phẩm
của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính
bền vững, lâu dài cho xã hội.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã
hội,… Đây là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người,
cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động
sự nghiệp công lập chủ yếu là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp trong quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc
tính cơ bản là không có tính cạnh tranh (non-rival) và không loại trừ (nonexcludable). Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà nếu có một người tiêu
dùng một hàng hóa thì trong cùng một lúc không làm cho người khác phải
ngừng tiêu dùng hàng hóa đó và tiêu dùng của người này không loại trừ việc
tiêu dùng của người khác.
Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động sự nghiệp
công lập tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và
ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục,
thể thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều
kiện cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp
khoa học, văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội tạo ra những
công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn
gắn bó hữu cơ và tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và
12
- Xem thêm -