Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện cơ chế cho vay của ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam (qua khảo sát...

Tài liệu Hoàn thiện cơ chế cho vay của ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam (qua khảo sát tại chi nhánh thành công)

.DOC
136
179
103

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân. Những số liệu nêu trong luận văn là trung thực và được sự đồng ý của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công. Hà Nội ngày 28 tháng 12 năm 2011 Tác giả Lê Thị Ngọc Bích LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Kim Hoa – cô giáo đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Phòng Quản lý đào tạo & sau đại học; các thầy cô Khoa Kinh tế chính trị; Ban Giám đốc cùng toàn thể đồng nghiệp Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Công đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Học viên Lê Thị Ngọc Bích MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, HÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU......................................................................................................... CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..... 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................ 1.1.1. Quan niệm và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.......... 1.1.2. Hoạt động cho vay và vai trò của nó đối với NHTM....................... 1.2. NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................... 1.2.1. Nội dung cơ chế cho vay của ngân hàng thương mại.................... 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế cho vay................................... 1.2.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế cho vay của NHTM.............. 1.3. KINH NGHIỆM VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHO VAY CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.................... 1.3.1. Kinh nghiệm về hoàn thiện cơ chế cho vay của ngân hàng thương mại ở Hàn Quốc................................................................... 1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam - Chi nhánh Đống Đa................................ 1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam............................................................................................. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG, NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................... 2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH THÀNH CÔNG, NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM........................................................................................ 2.1.1. Sự hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Chi nhánh Thành Công.............................................. 2.1.2. Tổng quan tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương qua khảo sát tại Chi nhánh Thành Công.......................... 2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG, NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................... 2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách, văn bản cho vay.......................... 2.2.2. Thực hiện quy trình cho vay............................................................ 2.2.3. Thực hiện các quy định cho vay: tổ chức bộ máy cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, lãi suất cho vay tại Chi nhánh Thành Công....................................................................................... 2.2.4. Tình hình kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay.......................... 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM QUA KHẢO SÁT TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG................ 2.3.1. Thành tựu đạt được.......................................................................... 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................... 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM................ 3.1.1. Căn cứ xác định phương hướng hoàn thiện cơ chế cho vay của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam..................................... 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện cơ chế cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.....................................................100 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ..........................................................................................................103 3.2.1. Hoàn thiện về chính sách, văn bản liên quan đến hoạt động cho vay............................................................................................103 3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay........................................................106 3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức bảo đảm tiền vay...............................111 3.2.4. Đa dạng hóa hình thức cho vay.....................................................113 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát khoản vay.................................114 3.2.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực quản trị nội bộ và chất lượng nguồn nhân lực........................................................116 KIẾN NGHỊ................................................................................................118 KẾT LUẬN.................................................................................................124 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................126 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại Vietcombank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam Vietcombank Thành công : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam – chi nhánh Thành công. NH : Ngân hàng NHNT : Ngân hàng Ngoại thương VNĐ : Việt nam đồng TMCP : Thương mại cổ phần DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DN : Doanh nghiệp DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn SXKD : Sản xuất kinh doanh TSCĐ : Tài sản cố định TGĐ : Tổng giám đốc GĐ : Giám đốc CBCNV : Cán bộ công nhân viên CBTD : Cán bộ tín dụng CBKH : Cán bộ khách hàng CBQLRRTD : Cán bộ quản lý rủi ro tín dụng CBQLN : Cán bộ quản lý nợ QHKH : Quan hệ khách hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, HÌNH SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức thực hiện cho vay.................................................... Sơ đồ 2.2: Quy trình chấm điểm tín dụng DN được mô tả tóm tắt sau đây:........... BẢNG Bảng 1.1. Tình hình hoạt động cho vay tại NHCT Đống Đa............................. Bảng 2.1 : Phân loại khách hàng doanh nghiệp và quan điểm đánh giá...... Bảng 2.2: Bảng điểm đánh giá quy mô doanh nghiệp........................................ Bảng 2.3 : Xếp loại khách hàng doanh nghiệp năm 2009 - 2010........................ Bảng 2.4: Bảng chấm điểm phân loại rủi ro....................................................... Biểu 2.4: Lợi nhuận.......................................................................................... Bảng 2.5: Các hình thức cho vay của VCB Thành công từ 2008 - 2010............ Bảng 2.6: Cho vay theo hình thức đảm bảo....................................................... BIỂU Biểu 2.1: Số liệu huy động vốn......................................................................... Biểu 2.2: Số liệu dư nợ tín dụng....................................................................... Biểu 2.3: Doanh số Thanh toán – Xuất nhập khẩu............................................ HÌNH Hình 1.1: Quy trình chiết khấu thương phiếu.................................................... Hình 1.2: Quy trình bảo lãnh............................................................................. Hình 1.3: Quy trình Thuê - Mua........................................................................ Hình1.4: Quy trình thấu chi.............................................................................. Hình 1.5: Quy trình cho vay từng lần............................................................... Hình 1.6 : Quy trình cho vay theo hạn mức được duyệt trong kỳ....................... Hình 1.7 : Quy trình cho vay theo hạn mức được duyệt cuối kỳ........................ Hình 1.8: Quy trình cho vay cho vay luân chuyển............................................. Hình 1.9: Quy trình cho vay gián tiếp............................................................... 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt nam nói riêng đang đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Những năm qua, các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam nói riêng đã có nhiều biện pháp đổi mới về cơ chế chính sách cho vay cũng như quy trình quản lý do đó chất lượng hoạt động cho vay đã được cải thiện. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập với diễn biến của khủng hoảng tài chính toàn cầu, những ảnh hưởng của nó tới Việt Nam và bản thân các khó khăn nội tại của nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập về cơ chế chính sách cho vay làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và chất lượng hoạt động cho vay của các NHTM Bởi vậy, làm thế nào để hoàn thiện cơ chế cho vay nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của các NHTM để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trên trường quốc tế đang là vấn đề rất được quan tâm, có ý nghĩa quan trọng và quyết định cho việc đưa hệ thống Ngân hàng Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu vấn đề “ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (QUA KHẢO 2 SÁT TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG)” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn và được chọn làm đề tài nghiên cứu cho bản luận văn này. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài - Về lý luận và nhận thức: Trong thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu vấn đề về hoạt động cho vay của các NHTM như: “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đại dương” – tác giả Trần Ánh Nguyệt; “ Mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” – tác giả Đỗ Thị Kim Oanh; “ Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” – tác giả Phan Thế Quân; “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân “ – tác giả Đỗ Thị Thúy Vân; “Mở rộng cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” – tác giả Chu Văn. Các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cho vay cụ thể. Song cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về cơ chế cho vay. Với những diễn biến của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay thì việc nghiên cứu và đề ra những giải pháp hoàn thiện cơ chế cho vay của hệ thống NHTM là một nhu cầu cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. 3 . Về phân tích và luận giải tình hình thực tế: Trong những năm gần đây hoạt động cho vay tại các NHTM xuất hiện một số thách thức như: - Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản của NHNN đã thúc đẩy mạnh mẽ về việc cạnh tranh lãi suất, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng của các NHTM nhưng cũng dẫn đến những bất cập trên thị trường vốn . 3 - Cạnh tranh về cung cấp vốn đầu tư, vốn Nhà nước cấp, vốn ODA, vốn đầu tư nước ngoài...Sự hiện diện của vốn ưu đãi đầu tư quốc tế rõ ràng làm giảm cơ hội cung cấp tín dụng của các NHTM. - Tuy nền kinh tế tăng trưởng khá nhưng lại xuất hiện nhiều rủi ro, tính rủi ro trong hoạt động tín dụng có xu hướng tăng lên. Từ một số vấn đề trên em đã lựa chọn để nghiên cứu cụ thể, trực tiếp đến đề tài. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của đề tài - Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế cho vay của NHTM. - Phân tích thực trạng về cơ chế cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN. Thông qua những phân tích đó, rút ra được những ưu điểm và những tồn tại cần giải quyết. - Đề xuất những biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện cơ chế cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN – Chi nhánh Thành Công, nêu bật những kiến nghị đối với chính phủ và với Ngân hàng Nhà nước về một số vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Hoàn thiện cơ chế cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN – Chi nhánh Thành Công. - Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu về cơ chế cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN – Chi nhánh Thành Công - Thời gian nghiên cứu : các năm từ 2008 đến 2010 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin thông qua việc thống kê, tổng hợp, 4 phân tích và khảo sát thực tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công. 7. Những kết quả đạt được và đóng góp Thứ nhất, đánh giá được kết quả và hạn chế trong hoạt động cho vay, nêu bật được nguyên nhân của kết quả và hạn chế. Thứ hai, đề xuất các biện pháp để hoàn thiện cơ chế cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN – Chi nhánh Thành Công. 8. Tên và kết cấu đề tài Tên đề tài : “HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (QUA KHẢO SÁT TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG)” Ngoài phần mục lục; danh mục tài liệu các bảng. biểu, đồ thị, tài liệu tham khảo; phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1 – Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về cơ chế cho vay của NHTM Chương 2 – Tình hình thực hiện cơ chế cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam qua khảo sát tại chi nhánh Thành Công. Chương 3 – Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Quan niệm và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại. Sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá đòi hỏi phải có một tổ chức kinh doanh đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ trong quan hệ vay mượn – đó là ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam, có một số quan niệm về ngân hàng thương mại, tuy nhiên có thể khái quát chung như sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo ủy thác của khách hàng trên cơ sở tuân thủ theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Như vậy, có thể hiểu khái quát rằng Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính có chức năng làm cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại đồng thời hoạt động của ngân hàng thương mại cũng nhằm phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi 6 tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Tuy nhiên cũng là tổ chức tài chính nhưng các Quỹ đầu tư, Công ty Bảo hiểm, Công ty Tài chính có những chức năng và đặc điểm khác biệt với NHTM như : không có chức năng nhận tiền gửi; không có chức năng trung gian thanh toán. Ví dụ : Quỹ đầu tư hay Công ty Tài chính thực hiện việc Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu , trái phiếu, tín phiếu; đối với các công ty Bảo hiểm thì việc huy động vốn được thực hiện thông qua hình thức Phí bảo hiểm - không được nhận tiền gửi. Do vậy với vai trò là một tổ chức Tài chính nhưng Ngân hàng thương mại có những đặc điểm nổi bật như sau : Một là, Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Hai là, Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương 7 thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Ba là, Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Bốn là, Chịu sự quản lý vĩ mô của Ngân hàng nhà nước. Năm là, Có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện và cùng có lợi. 1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại. 8 Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện các hoạt động cơ bản sau đây: Một là, Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động đầu tiên và quan trọng của một ngân hàng vì nhờ đó mà ngân hàng tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo điều kiện cho những hoạt động khác của ngân hàng và theo suốt quá trình tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động nhận tiền gửi, ngân hàng tập hợp được một số tiền tạm thời chưa sử dụng của các chủ sở hữu để rồi sử dụng . Hai là, Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động mà ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu phục vụ đầu tư sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng cá nhân với những điều kiện nhất định mà hai bên thoả thuận. Khi đã huy động được nguồn vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận ngân hàng thương mại phải tiến hành “tài trợ” cho nền kinh tế. Ba là, Cho vay (tín dụng) Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong đó ngân hàng cho chủ thể sử dụng một lượng tiền tệ trong một khoảng thời gian được xác định trước và đổi lại, ngân hàng sẽ được nhận lại lượng tiền đó kèm theo một mức lợi tức tương ứng với mức độ sinh lãi mong đợi và các rủi ro có thể phát sinh. Bốn là, Đầu tư Ngân hàng thương mại có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tư như đầu tư vốn trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp vốn, thành lập các công ty, hùn vốn dưới hình thức liên doanh liên kết. Theo xu hướng phát triển chung, khi một đơn vị cá biệt thiếu vốn, ngân hàng thương mại có thể 9 hùn vốn liên doanh liên kết nhằm hỗ trợ thực hiện sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội. Năm là, Cho thuê tài chính Đây là hoạt động tín dụng trung gian dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng thương mại với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng sẽ mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. Sáu là, Hoạt động thanh toán Các ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Thông qua việc giải quyết các nhu cầu về thanh toán, chi trả mà các ngân hàng thương mại đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí lưu thông, do đó góp phần tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì vai trò của ngân hàng thương mại càng được nâng cao. Hoạt động thanh toán cũng là tiền đề để hỗ trợ các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cùng phát triển. Bảy là, Các hoạt động khác: Bên cạnh ba mảng nghiệp vụ truyền thống trên, ngân hàng thương mại còn thực hiện nhiều hoạt động khác như quản lý ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, bảo quản vật có giá, kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, các dịch vụ bảo hiểm, … 1.1.2. Hoạt động cho vay và vai trò của nó đối với NHTM 1.1.2.1 Hoạt động cho vay: khái niệm, phân loại Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTM nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng mang lại nhiều rủi ro nhất. 10 * Khái niệm : Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. * Phân loại hoạt động cho vay Thứ nhất : Theo mục đích sử dụng vốn vay - Cho vay kinh doanh, sản xuất: các mặt hàng không bị pháp luật cấm và trong danh mục cho vay của Ngân hàng chủ quản. - Cho vay tiêu dùng: mua vật dụng gia đình, phương tiện giao thông, sửa chữa nhà cửa,… Thứ hai : Theo thời hạn cho vay Việc phân loại thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng mật thiết đến tính an toàn và tính sinh lợi của món vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Mặt khác, thời hạn của khoản vay còn ảnh hưởng tới kế hoạch vốn của Ngân hàng, qua đó ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch kinh doanh và khả năng thực hiện các khoản cho vay khác đến khách hàng. Theo thời hạn, các khoản cho vay được chia làm 3 loại - Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay trong khoảng thời gian dưới một năm. Mục đích vay chủ yếu là đầu tư vào tài sản lưu động có vòng quay trên một vòng trong một năm và các nhu cầu chi tiêu của cá nhân. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. - Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay từ một đến năm năm. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng. 11 Nhà nước vay vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển vào những lĩnh vực khả năng tích luỹ của doanh nghiệp chưa cao. Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoã mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển. - Cho vay dài hạn: là những khoản vay thời hạn cho vay trên năm năm, loại tín dụng này đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng công trình giao thông, nhà máy xí nghiệp, công trình xây dựng có quy mô lớn với thời hạn sử dụng lâu dài. Thứ ba : Theo đối tượng cho vay - Cho vay tổ chức kinh tế: Khách hàng vay là những tổ chức kinh tế có nhu cầu về vốn để tích luỹ tư bản phục vụ cho hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục và phát triển. - Cho vay cá nhân, hộ gia đình: là hình thức vay vốn trong đó cá nhân, hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn cho mình. Cá nhân có thể vay vốn để sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mình. Thứ tư : Theo hình thức cho vay - Phân loại theo hình thức tài trợ: Tín dụng Ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá là việc Ngân hàng ứng trước một khoản tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc đó là một giấy nợ. (1) Hàng hoá, dịch vụ Người bán Người mua (4) (3) (2) Thương phiếu (5) Ngân hàng 12 Hình 1.1: Quy trình chiết khấu thương phiếu (3): Trong thợi hạn còn hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương phiếu đến Ngân hàng để xin chiết khấu. (4): Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, Ngân hàng có thể phát tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu. (5): Đến hạn, Ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua đòi tiền. Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết khách hàng sẽ trả cả gốc và lãi đúng hạn như cam kết trong hợp đồng. Cho vay có thể được chia làm nhiều hình thức: Cho vay thấu chi; Cho vay trực tiếp từng lần; Cho vay theo hạn mức; Cho vay luân chuyển; Cho vay trả góp; Cho vay gián tiếp. Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân loại theo mục tiêu, có các loại bảo lãnh: Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước; Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay. Ngân hàng (Bên bảo lãnh) (4)(4) (2) (2) (1) (1) Khách hàng của Ngân hàng Khách của Ngân (bênhàng được bảo lãnh)hàng (bên được bảo lãnh) (a) (a) (3) (3) Người thứ ba (Bên hưởng Người thứ (Bên hưởng bảobalãnh) bảo lãnh) Hình 1.2: Quy trình bảo lãnh 13 (a): Khách hàng ký các hợp đồng với bên thứ ba vể thanh toán, vể xây dựng… Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của Ngân hàng (1): Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi Ngân hàng. Ngân hàng phân tích khách hàng. Nếu động ý, Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh (2): Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo thư bảo lãnh cho bên thứ ba (3): Theo như thõa thuận với khách hàng và bên thứ ba, Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra (4): Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, Ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Cho thuê là hình thức Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho Ngân hàng phải thu hồi gần đủ hoặc đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Ngân hàng (Người cho thuê) (2) Nhà cung cấp trang thiết bị (1) (3) (4) Khách hàng (Người thuê) Hình 1.3: Quy trình Thuê - Mua (1): Khách hàng làm đơn gửi Ngân hàng yêu cầu về tài sản cần thuê. Sau khi phân thích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, Ngân hàng ký hợp động thuê - Mua với khách hàng. (2): Ngân hàng tìm kiếm nhà cung cấp để ký hợp đồng mua (Huặc người thuê chỉ định nhà cung cấp) (3): Khách hàng có thể gặp nhà cung cấp để nêu yêu cầu về quy cách, chất lượng tài sản thuê, nhận tài sản thuê, nhầ cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan