tailieuonthi
MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn....................................................................................................6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...........................................................8
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..................................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ...............................................................10
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn..................................................10
6. Những đóng góp mới của luận văn....................................................................................11
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..........................................................................11
8. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................................12
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG NỮ VÀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM.........................................................................13
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN..................................................................................13
1.1.1. Khái niệm về lao động và việc làm..............................................................................13
1.1.2. Khái niệm về chính sách và chính sách việc làm .......................................................15
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG NỮ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH VIỆC
LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ ........................................................................................19
1.2.1. Giới tính và Giới............................................................................................................19
1.2.2. Sức khỏe ........................................................................................................................23
1.2.3. Trình độ được đào tạo...................................................................................................24
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẤN ĐỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................26
tailieuonthi
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tư liệu sản xuất..........................................................................26
1.3.2. Tác động của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ...........................28
1.3.3. Tác động của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa........................29
1.3.4. Tác động của hội nhập quốc tế.....................................................................................30
1.3.5. Định kiến giới ................................................................................................................27
1.3.6. Nhân tố thuộc về sức lao động nữ................................................................................32
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NỮ ....................................................................................................................34
1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với lao động nữ............................................34
1.4.2. Vai trò của lao động nữ đối với đời sống sản xuất xã hội ..........................................38
1.4.3. Tính tất yếu của quy luật vận động trong một xã hội văn minh ................................39
1.4.5. Hệ thống chính sách việc làm hiện còn tồn tại những bất cập, không hợp lý...........41
1.5. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ ..............................................................................................................................42
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................................50
2.1. KHÁI QUÁT VỀ LAO ĐỘNG NỮ ĐANG LÀM VIỆC TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP, TỔ CHỨC .............................................................................................................50
2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..............................................................................................53
2.2.1. Hệ thống các chính sách việc làm đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay ........53
2.2.1.1. Chính sách tuyển dụng lao động nữ .........................................................................54
2.2.1.2. Chính sách sử dụng lao động nữ...............................................................................55
2.2.1.3. Chính sách hỗ trợ việc làm ........................................................................................59
2.2.1.4. Chính sách bảo hiểm xã hội ......................................................................................62
2.2.1.5. Các chính sách khác...................................................................................................64
2.2.2. Thực trạng thực thi chính sách việc làm đối với lao động nữ ở Việt
Nam hiện nay .......................................................................................................................65
2.2.2.1. Kết quả đạt được..................................................................................................65
2.2.2.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ..........................................................72
tailieuonthi
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................88
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................88
3.1.1. Công ước về xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW)...........88
3.1.2. Luật bình đẳng giới .......................................................................................................90
3.1.3. Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 ....................................91
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..............................................................................93
3.2.1. Sửa đổi một số điều trong hệ thống chính sách việc làm đối với lao động nữ .........93
3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi chính sách việc làm đối với lao động nữ .......................97
3.2.3. Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong việc hoạch định và hoàn
thiện chính sách việc làm đối với lao động nữ ................................................................... 100
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 103
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 107
tailieuonthi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CEDAW: Công ước xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
2. CMKT: Chuyên môn kỹ thuật
3. CNKT: Công nhân kỹ thuật
4. CP: Cổ phần
5. GTVL: Giới thiệu việc làm
6. ILO: Tổ chức lao động thế giới
7. OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
8. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
9. TP: Thành phố
10. ThS: Thạc sĩ
11. TS: Tiến sĩ
tailieuonthi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt giữa Giới và Giới tính
Bảng 1.2: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo phân theo giới tính, thành thị và nông thôn (giai đoạn 2000-2010)
Bảng 1.3: Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và giới
tính 6 tháng đầu năm 2011
Bảng 1.4: Tuổi nghỉ hưu tại các quốc gia OECD thời kỳ 1949-2035
Bảng 2.1: Tỷ lệ lao động nữ tham gia lực lượng lao động của Việt Nam (giai
đoạn 2005-2010)
Bảng 2.2: Số trung tâm giới thiệu việc làm, số phiên giao dịch việc làm, số lao
động nữ được giới thiệu việc làm phân theo tỉnh/thành phố năm 2009
Bảng 2.3: Tỷ lệ lao động có việc làm từ đủ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính
(giai đoạn 2000-2010)
Bảng 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo giới tính (giai đoạn 2000-2010)
tailieuonthi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có những
đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước. Là một lực lượng lao động xã hội đông đảo, phụ nữ Việt Nam luôn tỏ
rõ vai trò, khả năng, sức sáng tạo của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội.
Bước vào thời kỳ hội nhập thế giới, khi nền kinh tế của chúng ta càng
phát triển, phụ nữ Việt Nam càng có nhiều cơ hội hơn. Nó phá vỡ sự phân
công lao động cứng nhắc theo giới, cho phép phụ nữ tham gia vào nền kinh tế
thị trường và khiến nam giới phải chia sẻ trách nhiệm chăm sóc gia đình. Nó
có thể giảm nhẹ gánh nặng việc nhà cho phụ nữ, tạo cho họ nhiều thời gian
nhàn rỗi hơn để tham gia vào các hoạt động khác. Đồng thời nó còn tạo ra
nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ trên thị trường lao động v.v… Với hơn 50% dân
số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham
gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và giữ những chức
vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Chỉ cần điểm qua một vài con số, năm
2011 có 25,76% đại biểu nữ trong Quốc hội – xếp thứ hai khu vực châu Á và
là một trong những nước có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao nhất thế giới, số
phụ nữ tham gia Hội đồng nhân dân các cấp trên 20%. Chính nhờ Đảng có sự
lựa chọn đường lối đúng đắn cho sự phát triển của đất nước mà vai trò của
người phụ nữ trong xã hội Việt Nam không ngừng được nâng cao.
Tuy nhiên, đó cũng chỉ mới là những bước khởi đầu thuận lợi. Hiện thời
chúng ta vẫn còn nhiều hạn chế cần phải được khắc phục trong vấn đề bình
đẳng giới, nhất là về mặt tư tưởng, quan điểm của con người trong xã hội, kể
cả nam giới và nữ giới. Không chỉ có nam giới chưa nhận thức hoặc có thái
độ không chấp nhận vai trò, vị trí của phụ nữ mà ngay chính bản thân nhiều
phụ nữ cũng hiểu biết mơ hồ, từ đó có những thái độ lệch lạc và không thể có
cách giải quyết đúng đắn các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống có liên quan
tailieuonthi
đến vai trò, vị trí về giới của mình. Điều này gây ra sự bất bình đẳng giữa lao
động nam và lao động nữ, chẳng hạn như: học vấn, việc làm, cơ hội thăng
tiến, trách nhiệm nặng nề của người phụ nữ trong gia đình… Những vấn đề tự
nhiên cũng như các vấn đề xã hội phần nào đã hạn chế quyền tự do độc lập, tự
do lao động, cơ hội thăng tiến mà lao động nữ thường chịu thiệt thòi hơn lao
động nam trong quan hệ lao động. Vì thế khi tham gia quan hệ lao động, lao
động nữ phải chịu áp lực tâm lý từ nhiều phía, từ công việc ở doanh nghiệp,
công sở đến công việc gia đình.
Xuất phát từ đặc điểm của phụ nữ ngoài việc thực hiện những nghĩa vụ
lao động còn phải đảm nhận thiên chức làm mẹ, làm vợ, làm dâu, chính sách
việc làm đối với lao động nữ luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Bộ luật Lao động đã dành một chương riêng (Chương X) đối với lao động nữ
nhằm đảm bảo các quyền làm việc của phụ nữ được bình đẳng về mọi mặt với
nam giới. Không thể phủ nhận, việc thực hiện những chính sách việc làm đối
với lao động nữ đã góp phần phát huy quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh
vực lao động việc làm, góp phần khẳng định vị thế của họ trong xã hội. Tuy
nhiên, tại nhiều đơn vị, quyền lợi của người lao động nữ vẫn chưa được thực
hiện nghiêm túc đúng quy định. Thể hiện giữa chính sách và thực tế còn nhiều
bất cập. Người sử dụng lao động còn có nhiều vi phạm như không ưu tiên
tuyển dụng lao động nữ, không ký hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập
thể, chưa thực hiện đúng các quy định về vệ sinh an toàn lao động, điều kiện
môi trường lao động, thời giờ việc làm, thời giờ nghỉ ngơi, chậm trả lương, nợ
bảo hiểm xã hội, không thực hiện đúng chính sách thai sản cho lao động nữ…
nên đã xảy ra một số vụ tranh chấp lao động, đình công, ngừng việc tập thể,
ngộ độc thức ăn trong thời gian qua. Mặt khác, trong hệ thống chính sách việc
làm đối với lao động nữ hiện nay đã có những điểm cần phải sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Quá trình nghiên cứu các chính sách việc làm dành cho lao động nữ hiện
nay cho thấy một số bất cập, chưa hợp lý nên em xin mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: “Hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện
tailieuonthi
nay”. Đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn
bởi việc lồng ghép giới vào phản biện chính sách cũng là một trong những
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Khi nói đến lao động nữ, người ta thường nhắc đến cuốn sách “Vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế” của Ester Boserup (1970). Theo nhà
khoa học nữ này thì cho đến những năm 1970, những nghiên cứu chỉ ra rằng
mặc dù phụ nữ thường là những người có đóng góp chính vào năng suất chủ
yếu của cộng đồng, nhưng những đóng góp của họ không được tính đến trong
thống kê quốc dân cũng như trong kế hoạch hoá và thực hiện các dự án phát
triển. Cuốn sách của E. Boserup đã được coi là lần đầu tiên đặt lại vấn đề
trong cách đánh giá về vai trò của phụ nữ, qua cuốn sách của mình, bà đã
chứng minh vai trò kinh tế của phụ nữ thông qua nghiên cứu phụ nữ nông dân
vùng Tây Sahara, châu Phi. Điều này trước những năm đầu của thập kỷ 70,
các nhà hoạch định chính sách và trong giới nghiên cứu kể cả những nhà khoa
học nữ đã không thấy hết, và do vậy không công nhận một cách đúng đắn vai
trò kinh tế rất quan trọng của phụ nữ.
Ngày nay, nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, luôn
quan tâm đến lao động nữ , đặc biệt là các chính sách việc làm đối với họ.
Các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (World Bank), tổ chức Alive &
Thrive và UNICEFT... luôn theo dõi, khuyến khích và tài trợ cho các chính
sách bình đẳng giới nói chung và chính sách việc làm đối với lao động nữ nói
riêng.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về phụ nữ cũng như lao
động nữ. Công trình nghiên cứu về phụ nữ đầu tiên xuất bản được phát hành
rộng rãi và dịch ra nhiều thứ tiếng là cuốn “Phụ nữ Việt Nam qua các thời
đại” của Lê Thị Nhâm Tuyết (1973, 1975). Nhìn từ góc độ nhân học xã hội,
tác giả đã phân tích trong cuốn sách những nét cơ bản về các truyền thống của
phụ nữ Việt Nam trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Một phần tư thế kỷ sau,
Lê Thị Nhâm Tuyết lại cho xuất bản cuốn “Hình ảnh Phụ nữ Việt Nam trước
tailieuonthi
thềm thế kỷ XXI”. Cuốn sách này đã thu thập những ý kiến khác nhau xung
quanh những vấn đề lớn của người phụ nữ Việt Nam và đặc biệt là giới thiệu
các kết quả thu được qua các cuộc điều tra khoa học. Cuốn sách tập trung vào
những đặc trưng của người phụ nữ Việt Nam trong lịch sử, trong lao động
nghề nghiệp, trong gia đình, trong quản lý xã hội.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều bài viết đăng tải trên các báo,
tạp chí đề cập đến vấn đề nguồn lực phụ nữ như: “Quan tâm bồi dưỡng nguồn
nhân lực nữ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của
PGS. Bùi Thị Kim Quỳ (Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 2, 1996); “Phụ nữ Giới và Phát triển” của TS. Trần Thị Vân Anh và Lê Ngọc Hùng (2000);
“Cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định nghề đào tạo dự phòng cho phụ
nữ“ của TS. Nguyễn Tín Nhiệm và TS. Phan Thị Thanh (Tạp chí Khoa học
về phụ nữ, số 4, 2002) …
Tập trung nghiên cứu về vấn đề việc làm của lao động nữ, đáng chú ý
có các công trình nghiên cứu sau đây:“Tác động của quá trình đổi mới tới lao
động nữ Việt Nam” của Trần Thị Tuyết Mai (1997); “Việc làm, đời sống phụ
nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam” của Lê Thi (1999); “Việc làm của
nữ thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” của
Hà Thị Phương Tiến (2002); “Giới và vấn đề việc làm của phụ nữ” của
Nguyễn Phương Thảo (2004); “Bình đẳng giới trong lao động và việc làm với
tiến trình hội nhập ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức” của TS. Nguyễn Nam
Phương (2006); “Thực trạng tuyển dụng và việc làm của lao động nữ di cư
đến các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam” của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội (2007); “Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ: Bình đẳng
giới trong chính sách bảo hiểm xã hội” của TS. Nguyễn Lan Hương (2009)…
Có thể nói, lao động nữ luôn luôn là đối tượng được nhiều người quan
tâm. Những công trình trên đây đã đề cập đến nhiều khía cạnh liên quan đến
lao động nữ nhưng chưa có công trình nào thực sự tập trung nghiên cứu về
hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu đề tài này, tác giả hi vọng đóng góp một phần công sức nhỏ bé
tailieuonthi
của mình vào việc hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực lao động – việc làm và bình đẳng giới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động nữ ở Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
+ Nghiên cứu lý luận chung về lao động nữ để làm rõ những đặc điểm về
giới, những khó khăn mang tính chất đặc thù tác động đến chính sách việc
làm dành cho lao động nữ.
+ Nghiên cứu lý luận về chính sách và thực trạng chính sách việc làm
dành cho lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.
+ Làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao
động nữ.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng thực thi chính sách việc làm đối với
lao động nữ ở Việt Nam trong thời gian vừa qua, tổng kết những kết quả đạt
được, những vấn đề còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách việc làm đối với
lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là người
lao động nữ và người sử dụng lao động nữ thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ
luật Lao động. Bên cạnh đó là hệ thống chính sách việc làm hiện hành áp
dụng đối với lao động nữ ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình thực
thi chính sách việc làm đối với lao động nữ có quan hệ lao động (có thực hiện
giao kết hợp đồng lao động) được quy định tại Bộ luật Lao động Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; vận dụng quan
tailieuonthi
điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác
phụ nữ và bình đẳng giới trong lao động và việc làm.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn kết hợp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại, khái
quát, hệ thống các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài luận văn;
+ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu;
+ Tham khảo ý kiến chuyên gia;
+ Truy cập các nguồn tư liệu mở qua Internet.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm đối
với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay nhằm tạo điều kiện tốt nhất, môi trường
tốt nhất cho việc mở rộng cơ hội phấn đấu của lao động nữ, đồng thời góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lao động – việc làm
và bình đẳng giới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Đóng góp về lý luận:
+ Hệ thống hoá chính sách việc làm đối với lao động nữ ở Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân hạn chế về việc thực
hiện chính sách việc làm đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.
+ Đề xuất sửa đổi và bổ sung một số điều trong hệ thống chính sách việc
làm đối với lao động nữ ở Việt Nam.
- Đóng góp về thực tiễn:
+ Bổ sung thêm những cơ sở khoa học có thể tham khảo trong hoạch
định chiến lược tổng thể và chính sách cụ thể liên quan đến vấn đề nguồn
nhân lực nữ ở Việt Nam.
+ Làm căn cứ để hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động nữ ở
Việt Nam hiện nay.
tailieuonthi
+ Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về
nguồn nhân lực trong các trường, các cơ quan chức năng.
Đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn
bởi việc lồng ghép giới vào phản biện chính sách cũng là một trong những
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về lao động nữ và chính sách việc làm đối
với lao động nữ ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng chính sách việc làm đối với lao động nữ ở Việt
Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao
động nữ ở Việt Nam hiện nay.
tailieuonthi
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG NỮ VÀ
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về lao động và việc làm
● Khái niệm về lao động và lao động nữ
Ngay trong Lời nói đầu của Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã nêu rõ: “Lao động là hoạt động quan trọng nhất của
con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao
động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát
triển của đất nước” [11], [33], [45].
Pháp luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động
làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên
quan trực tiếp với quan hệ lao động. Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao
động: “Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và
có giao kết hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có
thuê mướn, sử dụng và trả công lao động” [11], [33], [45]. Quan hệ lao động
giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập và tiến hành qua
thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã
cam kết.
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
những quy định riêng đối với lao động nữ thì người lao động nữ được xác
định là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động thực hiện giao kết hợp
đồng lao động, bao gồm:
- Người lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, các hình thức sở hữu;
tailieuonthi
- Người lao động nữ làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp
Nhà nước mà không phải là công chức, viên chức Nhà nước; nếu là công
chức, viên chức Nhà nước thì phải là những người được làm những công việc
mà quy chế công chức không cấm;
- Người lao động nữ làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, nhưng
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ;
- Người lao động nữ làm việc trong các đoàn thể nhân dân, các tổ chức
chính trị, xã hội khác mà không phải là cán bộ chuyên trách của đoàn thể, tổ
chức đó;
- Người lao động nữ là người nước ngoài làm việc trong các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác;
- Nguời lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp
trong khu chế xuất, khu công nghiệp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không phải là công chức,
viên chức Nhà nước;
- Trẻ em là nữ chưa đủ 15 tuổi làm việc ở một số nghề và công việc
theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Cũng tại Điều 1 Nghị định số 23/CP, người sử dụng lao động có sử
dụng lao động nữ được quy định là:
- Mọi tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nữ thuộc các thành phần
kinh tế, các hình thức sở hữu bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp
tư nhân; công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; hợp tác xã; tổ hợp tác
có thuê lao động nữ; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; cá nhân, tổ chức, cơ
quan nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam.
- Các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang
nhân dân, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội khác có thuê lao động
tailieuonthi
nữ.
- Người sử dụng lao động nữ là: Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc người được Tổng Giám đốc, Giám
đốc ủy quyền bằng văn bản; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức hoặc người
được Thủ trưởng ủy quyền bằng văn bản đúng quy định của pháp luật về ủy
quyền.
● Khái niệm về việc làm
Theo Điều 13 Bộ luật Lao động:“Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập
và không bị pháp luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm” [11], [33],[45].
Theo quy định này, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị
pháp luật cấm, được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật;
- Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả
công bằng tiền hoặc hiện vật.
Khái niệm việc làm theo Bộ luật Lao động bao gồm một phạm vi rất
rộng: từ những công việc được thực hiện trong các nhà máy, công sở, đến các
hoạt động lao động hợp pháp tại khu vực phi chính thức đều được coi là việc
làm.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao
động lớn như nước ta. Đây được xem là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố
con người, ổn định và phát triển kinh tế, góp phần xây dựng xã hội “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.1.2. Khái niệm về chính sách và chính sách việc làm
● Khái niệm về chính sách
Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách hay
chính sách công vẫn là một chủ đề khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Từ thực
tế chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua
tailieuonthi
những cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, nhiều nhà
nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về chính sách.
Theo Peter Aucoin (1971):"Chính sách công bao gồm các hoạt động
thực tế do Chính phủ tiến hành" [7, tr.14];
William Jenkin (1978): “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục
tiêu đó” [7, tr.14];
Guy Peter (1990): "Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà
nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công
dân"[7, tr.14];
Wiliam Dunn (1992): "Chính sách công là một kết hợp phức tạp những
sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động,
do các cơ quan Nhà nước hay các quan chức Nhà nước đề ra” [7, tr.14];
James Anderson (2003): "Chính sách là một quá trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn
đề mà họ quan tâm"[7, tr.14];
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: "Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa"[7, tr.14].
Như vậy, có thể hiểu "Chính sách công là những hành động ứng xử của
Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định
hướng"[7, tr.15].
Trong thực tế, các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội, đoàn thể… có thể
đề ra những chính sách riêng biệt để giải quyết các vấn đề trong nội bộ tổ
chức nhưng những chính sách này chỉ có hiệu lực thi hành trong các tổ chức
tailieuonthi
ban hành đó. Vì vậy, chúng được coi là “chính sách tư” và có nhiều đặc trưng
khác biệt với “chính sách công” của Nhà nước.
Những đặc trưng quan trọng của chính sách công đó là:
Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước.
Thứ hai, chính sách công là một chuỗi hay một loạt các quyết định
cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp
khác nhau trong bộ máy Nhà nước ban hành trong một thời gian dài.
Thứ ba, các quyết định này là những quyết định hành động, mang lại
kết quả thực tế.
Thứ tư, chính sách công được đề ra và được thực hiện nhằm giải quyết
một hoặc một số vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội.
Thứ năm, xét theo nghĩa rộng, chính sách công bao gồm những việc
Nhà nước định làm và không định làm.
Thứ sáu, chính sách công tác động đến các đối tượng của chính sách.
Đối tượng chính sách là những người chịu sự tác động hay điều tiết của chính
sách. Phạm vi điều tiết của chính sách có thể rộng hay hẹp tùy theo nội dung
của từng chính sách.
Thứ bảy, chính sách công được Nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích
chung của cộng đồng hoặc của quốc gia.
Những đặc trưng nói trên cho phép chúng ta có một cái nhìn tổng thể
về chính sách công. Bản chất của chính sách là công cụ định hướng của Nhà
nước cho mọi hành vi xã hội đối với các quá trình phát triển. Điều kiện tồn tại
của một chính sách là tổng hòa những hành động tích cực theo định hướng
chính trị của Nhà nước nhằm tác động, giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong từng giai đoạn phát triển.
Một tiến trình chính sách có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản là: hoạch định
chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách.
tailieuonthi
Hoạch định
chính sách
Thực thi
chính sách
Đánh giá
chính sách
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình chính sách
Các giai đoạn này có liên hệ chặt chẽ với nhau theo nguyên tắc: giai
đoạn trước là nền tảng cho giai đoạn tiếp theo và kết quả của giai đoạn trước
là thông tin cần và đủ cho giai đoạn tiếp theo. Về thực chất, khó có thể mô tả
tiến trình chính sách một cách đơn giản và rõ ràng, vì nó vừa có tính liên tục,
vừa có tính biến động. Thực tế cho thấy rất khó xác định một chính sách nào
đó hoàn toàn ổn định trong một thời gian dài vì chúng thay đổi thường xuyên
và cần được điểu chỉnh, bổ sung theo hướng ngày càng hoàn thiện. Điển hình
như chính sách việc làm dành cho lao động nữ ở Việt Nam.
● Khái niệm về chính sách việc làm
Đến nay, khái niệm chính sách việc làm vẫn chưa được chuẩn hoá,
chưa có một nhà khoa học hay tổ chức lý luận nào đưa ra khái niệm chuẩn
mực. Từ cơ sở lý luận về chính sách, chính sách việc làm có thể được hiểu
như sau:“Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải
pháp mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản
lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu về lao động,
việc làm”.
Nói cách khác,“Chính sách việc làm là sự thể chế hoá pháp luật của
Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống các quan điểm,
phương hướng mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao
động”[26, tr.394].
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định, và phát triển xã hội.
Ở nước ta, quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập
tailieuonthi
kinh tế quốc tế đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc liên quan đến việc làm và
chính sách giải quyết việc làm. Điều 13 Bộ luật Lao động khẳng định: “Giải
quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội
có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn
xã hội” [11], [33], [45]. Theo số liệu mà Tổng cục Thống kê công bố, dân số
trung bình nước ta năm 2011 ước tính 87,84 triệu người. So với năm 2010,
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 51,39 triệu người, tăng 1,97%; lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48 triệu người, tăng 0,12%. Lực
lượng lao động dồi dào vừa là thế mạnh, tiềm năng của việc phát triển kinh tế
- xã hội vừa là một sức ép rất lớn đối với chính quyền các cấp về giải quyết
việc làm cho người lao động. Nếu không có chính sách việc làm một cách
đúng đắn và kịp thời thì sẽ lãng phí rất lớn nguồn tài nguyên quốc gia cũng
như để lại hậu quả to lớn. Chính sách việc làm vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế,
vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. Thực hiện tốt chính sách việc làm,
nguồn nhân lực được sử dụng có hiệu quả thì hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm
đi, như vậy chính sách bảo hiểm xã hội sẽ giảm được chi phí cho các trợ cấp
thất nghiệp. Ngược lại, khi chính sách việc làm chưa được giải quyết tốt, nhất
là vào thời kỳ kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp sẽ tăng lên, và cùng với nó là
tình trạng đói nghèo, các tệ nạn xã hội sẽ dễ dàng phát sinh. Khi đó gánh nặng
đối với các chính sách về bảo trợ xã hội, an sinh xã hội sẽ tăng lên, thậm chí
còn có thể gây ra bất ổn định về chính trị, xã hội.
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG NỮ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH
SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
1.2.1. Giới tính và Giới
Giữa nam giới và nữ giới có những sự giống và khác, sự đối lập và
bổ sung cho nhau. Đó là những khác biệt về thuộc tính sinh học và thuộc
tính xã hội. Chương trình Bình đẳng giới khu vực Đông Nam Á (SEAGEP)
đã đưa ra định nghĩa về giới và giới tính như sau:
Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ không
thể thay đổi được. Chỉ có một số khác biệt nhỏ về vai trò của nam và nữ về
tailieuonthi
mặt sinh học và sinh lý trên cơ sở giới tính. Ví dụ như việc mang thai, sinh nở
và sự khác biệt về sinh lý có thể là do các đặc điểm giới tính.
Giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò,
thái độ, hành vi ứng xử và các giá trị. Vai trò giới được biết đến thông qua
quá trình học tập và khác nhau theo từng nền văn hóa và thời gian, do vậy
giới có thể thay đổi được. Ví dụ: nữ thường để tóc dài, nam thường để tóc
ngắn…
Khác với vấn đề giới tính vốn chỉ đề cập tới sự khác biệt sinh học giữa
nam giới và phụ nữ, khái niệm giới đề cập đến những khác biệt về mặt xã hội
do các nhóm xã hội con người tạo ra. Cả nam giới và phụ nữ đóng nhiều vai
trò trong xã hội và các vai trò này là khác nhau theo giới. Các vai trò giới là
tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở phụ nữ và nam giới liên
quan đến những đặc điểm và năng lực mà xã hội coi là thuộc về nam giới
hoặc thuộc về phụ nữ trong một xã hội hay một nền văn hóa cụ thể nào đó.
Đó cũng là các mối quan hệ giữa phụ nữ và nam giới: ai nên làm gì, ai là
người ra quyết định, khả năng tiếp cận nguồn lực và các lợi ích…
Phân biệt hai khái niệm về giới và giới tính có thể tóm tắt như sau:
Bảng 1.1: Phân biệt giữa Giới và Giới tính
Giới (Gender)
Giới tính (Sex)
Chỉ sự khác biệt về mặt xã hội
Chỉ sự khác biệt về mặt sinh học
Do dạy và học mà có
Sinh ra đã có
Đa dạng
Đồng nhất
Thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, và Không chịu ảnh hưởng của yếu tố
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố văn lịch sử, văn hóa, khó có thể thay đổi.
hóa, lịch sử. Khác nhau giữa các Giống nhau trên toàn thế giới.
vùng, quốc gia.
Thay đổi theo không gian và thời Không thay đổi theo không gian và
gian.
thời gian.
- Xem thêm -