Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ
thống cơ sở hạ tầng của nƣớc ta đã có sự phát triển vƣợt bậc. Đóng góp đáng
kể cho sự phát triển của đất nƣớc là ngành xây dựng cơ bản – một ngành mũi
nhọn thu hút khối lƣợng vốn đầu tƣ của cả nƣớc. Thành công của ngành xây
dựng trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Với đặc trƣng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tƣ lớn, thời gian thi
công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có
hiệu quả, đồng thời khắc phục đƣợc tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá
trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin
phục vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất đƣợc tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh
tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả
nguồn đầu tƣ.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sỹ. Bùi Thị
Minh Hải và Phòng Kế toán-Tài chính Công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một
thành viên Xây dựng Lũng Lô”.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
1
Chuyên đề thực tập
Kết cấu chuyên đề gồm ba chƣơng:
Chƣơng I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Chƣơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Chƣơng III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Với những hạn chế về kiến thức và thời gian, nên bài viết của em còn
nhiều thiếu sót, em mong nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo
cũng nhƣ cán bộ và nhân viên trong Phòng Tài chính - Kế toán Công ty
TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
2
Chuyên đề thực tập
CHƢƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XÂY DỰNG LŨNG LÔ
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng
Lũng Lô
Trong những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế mới cũng
nhƣ tất cả các ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) trong cả nƣớc, ngành xây
dựng cơ bản (XDCB) ngày càng thích nghi và phát triển. Với mục tiêu hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng, XDCB lại càng khẳng định đƣợc vị trí của mình trong
lĩnh vực kinh doanh.
Do tính chất ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất, có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng, cải tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng nhƣng sản phẩm lại
mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản khác. Vì
vậy tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên
những đặc điểm chính của nó.
Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô với hoạt động kinh
doanh chủ đạo là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là thi công xây
dựng các công trình ngầm, đƣờng hầm, thủy điện, cầu cảng và các công trình
thủy lợi, xây dựng nhà cao tầng, hạ tầng khu đô thị, hoạt động trong lĩnh vực
rà phá bom mìn, khảo sát thiết kế và tƣ vấn xây dựng. Là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản (XDCB), Công ty TNHH một thành
viên Xây dựng Lũng Lô cũng có những đặc điểm chung của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. So với các ngành sản xuất khác, ngành
XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là:
+ Công trình giao thông, công trình ngầm, cảng sông biển;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
3
Chuyên đề thực tập
+ Khảo sát, dò tìm và xử lý bom mìn, vật nổ;
+ Tƣ vấn khảo sát thiết kế xây dựng.
Mỗi sản phẩm của Công ty là các công trình hay hạng mục công trình
đều đƣợc mã hóa thành các ký hiệu theo thứ tự thời gian phát sinh công trình
hay hạng mục công trình để thuận tiện cho công tác quản lý, theo dõi tập hợp
chi phí, tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra với cách mã hóa công trình nhƣ
vậy rất thuận lợi để theo dõi số lƣợng công trình mà Công ty thi công đƣợc
trong từng năm để đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các năm tiếp theo.
Ví dụ:
+ 0301: 03 - công trình thứ 3; 01- công trình Công ty thi công trong năm
2001 (công trình Thủy điện A Vƣơng);
+ 0204: 02 - công trình thứ 2; 04 - công trình công ty thi công trong năm
2004 (công trình Đƣờng hầm Nhà máy xi măng Nghi Sơn);
+ 0105: 01 - công trình thứ 1; 05- công trình Công ty thi công trong năm
2005 (công trình Âu tàu Song Tử Tây);
+ 0207: 02 – công trình thứ 2; 07 – công trình Công ty thi công trong
năm 2007 (công trình Đƣờng tuần tra biên giới);…
Tiêu chuẩn chất lƣợng công trình
Với phƣơng châm chất lƣợng công trình là tiêu chí hàng đầu tạo uy tín và
thƣơng hiệu của Công ty trên thị trƣờng nên các công trình xây dựng của Công
ty đều tuân thủ nghiêm ngặt quy định “Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam” do Bộ
Xây dựng ban hành quy định chi tiết cho từng loại công trình. Các văn bản pháp
quy về quản lý chất lƣợng công trình xây dựng cũng đƣợc Công ty thƣờng xuyên
cập nhật và thực hiện nghiêm túc nhƣ: Luật Xây dựng đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày
26/11/2003; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lƣợng công trình xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
4
Chuyên đề thực tập
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình; Quyết
định số 09/2005/Q Đ- BXD ngày 07/04/2005 của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành “Quy chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nƣớc ngoài trong hoạt
động xây dựng ở Việt Nam”; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 03:
2009/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
và hạ tấng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành; …Đặc biệt Công ty luôn
tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo an toàn trong lĩnh vực rà phá bom mìn,
vật nổ góp phần đảm bảo cuộc sống bình yên cho nhân dân…
Tính chất của sản phẩm
- Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định: sản phẩm xây dựng sau khi
hoàn thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác mà nơi sản xuất
đồng thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do đó, các điều kiện địa chất,
thuỷ văn, cơ sở hạ tầng ở nơi địa điểm xây dựng công trình đƣợc lựa chọn có
ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình xây dựng và khai thác công trình vì thế trong
quản lý kinh tế xây dựng phải nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, điều
tra, khảo sát để lựa chọn địa điểm xây dựng.
Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lƣợng sản xuất của
ngành xây dựng thƣờng xuyên di chuyển từ công trình này sang công trình
khác. Điều đó ảnh hƣởng lớn đến sự ổn định đời sống ngƣời lao động, chi phí
cho khâu di chuyển đòi hỏi công tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt
chú ý.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp: quy mô của sản
phẩm xây dựng đƣợc thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về
mặt giá trị là vốn lớn. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một công trình gồm các
hạng mục công trình, 1 hạng mục có thể gồm nhiều đơn vị công trình, 1 đơn
vị công trình bao gồm nhiều bộ phận, các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ
thuật khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
5
Chuyên đề thực tập
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hƣởng rất lớn của
điều kiện tự nhiên, thời tiết, …ảnh hƣởng này thƣờng xuyên làm gián đoạn
quá trình thi công, năng lực của doanh nghiệp không điều hoà, ảnh hƣởng đến
sản phẩm dở dang, vật tƣ thiết bị thi công…, sức khoẻ ngƣời lao động. Đặc
điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công, tổ chức
lao động hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm thiểu tổn thất do thời tiết gây ra,
tổ chức cải thiện đời sống lao động.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: sản phẩm của xây
dựng cơ bản thƣờng tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại
vĩnh viễn, đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý chất
lƣợng sản phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát thiết kế cho đến thi
công, nghiệm thu và bàn giao công trình.
Thời gian xây dựng công trình dài
Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình.
Quá trình thi công đƣợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau. Điều này dẫn đến vốn đầu tƣ xây dựng của
chủ đầu tƣ và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng bị ứ đọng lâu, cách tổ chức
xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian nhƣ thời tiết, tỷ giá hối đoái,
giá cả thị trƣờng…Công trình xây dựng dễ bị hao mòn vô hình ngay khi hoàn
thành do sự phát triển của khoa học công nghệ nếu thời gian thiết kế, xây
dựng lâu dài. Điều này đòi hỏi các bên tham gia phải chú trọng thời gian,
phƣơng thức thanh toán, lựa chọn phƣơng án tiến độ thi công phù hợp cho
từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
Loại hình sản xuất
Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: không bao giờ có hai công
trình xây dựng giống hệt nhau bởi lẽ sản phẩm xây dựng đƣợc sản xuất theo
đơn đặt hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ đƣợc tiêu thụ ngay theo giá cả thoả
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
6
Chuyên đề thực tập
thuận giữa các bên tham giam là Chủ đầu tƣ và Nhà thầu xây dựng. Điều này
dẫn đến năng suất lao động không cao, khó khăn trong việc so sánh giá thành,
mức giảm giá thành của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng nhƣ sản
phẩm xây lắp có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm xây lắp đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải có các biện pháp, kế
hoạch chi phí và giá thành hiệu quả để không ngừng nâng cao kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình
tới cuối kỳ hạch toán chƣa hoàn thành hoặc hoàn thành nhƣng chƣa bàn giao
nghiệm thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành
kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ
thuộc vào phƣơng thức thanh toán khối lƣợng sản phẩm xây lắp hoàn thành
giữa bên nhận thầu và chủ đầu tƣ.
- Nếu quy đinh thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì
giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối
kỳ.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lƣợng xây lắp cuối kỳ chƣa đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đƣợc đánh giá theo chi phí thực tế phát
sinh trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục
công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở
dang theo tỷ lệ với giá dự toán.
Ở Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô, công tác tính giá
thành sản phẩm dở dang đang thực hiện theo hình thức thứ nhất. Cuối mỗi
quý, kế toán tính ra giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Số liệu sản phẩm
dở dang mỗi tháng đƣợc theo dõi trên sổ chi tiết giá trị sản phẩm dở dang
từng công trình, sau đó đƣợc kết chuyển sang đầu kỳ sau.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
7
Chuyên đề thực tập
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ
Chúng ta biết rằng sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây
dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thƣớc và chi
phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản
xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng
Lũng Lô có đặc điểm là sản xuất phức tạp liên tục, trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở
các địa điểm khác nhau tuy nhiên hầu hết các công trình đều phải tuân theo
một quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và
tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và thanh quyết
toán với bên A
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
Ký hợp đồng xây dựng với bên A là:chủ đầu tƣ công trình, hoặc nhà
thầu chính.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
8
Chuyên đề thực tập
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đƣợc ký kết công
ty đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm: Giải quyết mặt bằng thi
công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật
tƣ, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
Công trình đƣợc hoàn thành dƣới sự giám sát của chủ đầu tƣ công
trình hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ
đầu tƣ hoặc nhà thầu chính.
Trong cùng một thời gian Công ty TNHH một thành viên Xây dựng
Lũng Lô thƣờng phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác
nhau trên các địa điểm khác nhau. Để việc thực hiện hoàn thành đúng theo
tiến độ đã ký kết công ty phải điều động lao động từ công trình này đến công
trình khác.
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó
sản xuất xây dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực
hiện một số hoạt động phụ hoặc phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất
chính nhƣ: sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật tƣ,... Tuy nhiên, ở Công
ty, các khâu này không khép kín và không liên kết chặt chẽ vì các xí nghiệp ở
xa nhau và xa địa điểm công trình xây dựng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
9
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức sản xuất chung của Công ty
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
P.GĐ phụ trách
chuyên môn
P. Tổ chức
& LĐTL
P.GĐ phụ trách
kinh tế, VTCG
P.GĐ phụ trách
kỹ thuật
P. Kế hoạch
tổng hợp
P. Tài chính
kế toán
P. Kỹ thuật
thi công
P. Vật tƣ, trang
bị cơ giới
Các đội thi công
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức sản xuất cụ thể của Công ty
Ban chỉ huy công trình
CHT công trình
Đội TC1
Đội TC2
Đội TC3
Đội trƣởng
Tổ 1
Tổ 2
Đội TC...
Kế toán đội
Tổ ...
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
10
Chuyên đề thực tập
Hoạt động sản xuất của Công ty đƣợc thực hiện đến từng đội sản xuất,
từng tổ sản xuất, kế hoạch sản xuất đƣợc giao rất sát đến từng tổ sản xuất. Cụ
thể nhƣ sau:
* Các phòng chức năng thuộc Công ty:
- Lập kế hoạch sản xuất, tài chính căn cứ trên số liệu các đơn vị lập và ký
các hợp đồng giao khoán cho các đội (đối với những công trình ký hợp đồng
và giao khoán toàn bộ hoặc từng phần cho các đội).
- Điều hành thực hiện kế hoạch:
+ Về kỹ thuật: Cung cấp đầy đủ thiết kế bản vẽ thi công, biện pháp tổ
chức thi công, dự toán công trình; cung cấp hợp đồng kinh tế hay đơn đặt
hàng và giám sát trong suốt quá trình thực hiện tiến độ sản xuất, kỹ thuật thi
công, chất lƣợng công trình, an toàn lao động; trực tiếp hoặc tổ chức các đội
để các đội trực tiếp làm thủ tục nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tƣ hoặc
ngƣời đặt hàng.
+ Đảm bảo các điều kiện sản xuất: Giao khoán dự toán thi công cho các
đội trên cơ sở định mức nội bộ và khối lƣợng, biện pháp thi công; Đối với vật
tƣ: công ty có thể trực tiếp ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho các đội mua
nhƣng phải trình Công ty duyệt giá và số lƣợng trƣớc khi thực hiện. Đối với
công trình do đội tự tìm kiếm và tự đấu thầu thì đội chủ động mua vật liệu và
tự chịu trách nhiệm về số lƣợng, chất lƣợng giá cả và chủng loại vật tƣ đã sử
dụng cho công trình; Cung cấp máy móc thiết bị phục vụ thi công cho công
trình. Trƣờng hợp không đủ thi thuê ngoài nhƣng phải đƣợc sự chấp thuận
của Công ty; Cung cấp nhân lực trên cơ sở đề xuất của đội; Cung cấp tiền vốn
theo nhu cầu phù hợp với tiến độ của công trƣờng nhƣng chỉ nằm trong phạm
vi đã thanh toán đƣợc với chủ đầu tƣ; Thực hiện việc kiểm tra, giám sát công
trình về tiến độ, chất lƣợng, sản phẩm, doanh thu, chi phí, thực hiện kế hoạch
giá thành, lợi nhuận, ..
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
11
Chuyên đề thực tập
* Các đội sản xuất:
Hoạt động sản xuất của Công ty đƣợc thực hiện ở các đội sản xuất và
đƣợc thực hiện đến từng tổ sản xuất.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh, tiến độ thi công công trình
Công ty giao cho hàng quý, hàng năm; đội xây dựng và trình Giám đốc Công
ty phê duyệt hệ thống kế hoạch trên cơ sở dự toán thi công.
- Lập kế hoạch tài chính trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh Công
ty giao; Kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành và lợi nhuận.
- Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh: Đội chịu trách nhiệm tổ chức
dây chuyền thi công, sản xuất hợp lý và đảm bảo tiến độ đƣợc giao hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, doanh thu, thu vốn, chi phí, lợi nhuận.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH một thành viên Xây
dựng Lũng Lô
* Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch chi phí, dự
toán, định mức sản xuất thi công do phòng Kế hoạch lập cho từng công trình
hay đầu kỳ sản xuất.
* Phòng Kế hoạch: Tổng hợp, xây dựng, lập báo cáo kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty
- Quản lý các định mức đơn giá, các chế độ phụ phí dự vào các chế độ
chính sách của Nhà nƣớc, Công ty và điều kiện cụ thể của mỗi công trình; đề
xuất, bổ sung, sửa đổi để có cơ sở làm việc với Ban quản lý công trình, áp
dụng vào giá công trình đảm bảo hạch toán kinh doanh.
- Quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, hƣớng dẫn áp dụng đơn giá và
các phụ phí theo chế độ chính sách của Nhà nƣớc và Công ty để các đơn vị
trực thuộc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Xây dựng giá thành sản
phẩm, giá thành công trình đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn Công
ty đảm bảo hạch toán có lãi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
12
Chuyên đề thực tập
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ thiết kế, đề cƣơng thực hiện của các đơn vị
phụ thuộc và đối tác để lập dự toán.
- Cung cấp cho Phòng Kế toán – Tài chính kế hoạch sản xuất kinh doanh
và hợp đồng; Cung cấp các hồ sơ nghiệm thu thanh toán để phối hợp thanh
quyết toán công trình.
* Phòng Kỹ thuật - Vật tƣ:
- Căn cứ vào nhu cầu vật tƣ nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty, thực hiện việc mua sắm vật tƣ, phụ tùng... theo đúng trình tự,
đúng quy định của Công ty, Nhà nƣớc, pháp luật.
- Tổ chức giao nhận, vận chuyển thiết bị máy móc tới các công trình theo
nhiệm vụ của Công ty giao. Cân đối, điều chuyển các vật tƣ không cần dùng
trong nội bộ các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Hƣớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác quyết toán vật tƣ,
nguyên nhiên liệu theo cơ chế khoán và theo định mức kinh tế nội bộ của
Công ty đối với các đội, công trình hàng tháng, quý, năm phục vụ công tác
hạch toán kinh doanh.
- Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, phụ tùng cho thiết bị, xe, máy.
* Phòng Kế toán – Tài chính:
- Vào đầu kỳ sản xuất, trƣớc khi tiến hành hoạt động xây lắp công trình
bộ phận Kế toán Tài chính của Công ty trên cơ sở kế hoạch sản xuất, thi công
của Phòng Kế hoạch Công ty tiến hành lập kế hoạch chi phí cho từng quý đã
đƣợc Giám đốc duyệt. Đối với các Xí nghiệp trực thuộc, kế hoạch chi phí
đƣợc bộ phận Kế toán tài chính Xí nghiệp lập trên cơ sở kế hoạch sản xuất
trong năm sau đó chuyển cho Phòng Tài chính Kế toán Công ty duyệt. Cuối
năm và khi công trình hoàn thành Công ty sẽ tiến hành so sánh kết quả thực
hiện kế hoạch chi phí của toàn Công ty cũng nhƣ của từng Xí nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
13
Chuyên đề thực tập
- Kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn và các nguồn vốn; kiểm tra việc
chấp hành các định mức về dự toán, định mức chi phí trong sản xuất kinh
doanh, chi phi quản lý doanh nghiệp. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản,
thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoán thành.
Tuỳ theo từng công trình xây dựng, quy mô xây dựng, đặc điểm của sản
phẩm xây dựng mà đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là công
trình, hạng mục công trình hay các giai đoạn công việc của hạng mục công
trình. Phƣơng pháp tập hợp chi phí là phƣơng pháp trực tiếp, từ khi khởi công
đến khi hoàn thành, chi phí sản xuất ở công trình nào thì tập hợp cho công
trình đó. Cuối tháng từ sổ chi tiết từng công trình kế toán lập bảng tổng hợp
chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí . Cuối quý, kế toán căn cứ các sổ chi tiết
chi phí sản xuất của các công trình tiến hành cộng luỹ kế các tháng để lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của công trình.
Công tác kiểm tra tài chính đối với chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm cũng đƣợc thực hiện tốt tại Công ty TNHH một thành viên
Xây dựng Lũng Lô. Việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu đƣợc thực hiện
không chỉ trong khâu thi công mà còn đƣợc kiểm tra cả ở các khâu mua, khâu
dự trữ. Trƣớc tiên Phòng Kế hoạch căn cứ vào các dự toán, phƣơng án thi
công của các công trình mà Công ty đang nhận đƣợc hợp đồng và tiến độ thi
công của các công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tƣ đồng thời giao nhiệm
vụ sản xuất thi công cho các tổ sản xuất kinh doanh và tổ cơ giới.
* Các tổ sản xuất và tổ cơ giới: căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để
tính toán lƣợng vật tƣ cần phục vụ cho cho sản xuất kinh doanh và khi có nhu
cầu về vật tƣ (vật liệu và công cụ lao động) thì các tổ trƣởng lập yêu cầu cung
cấp vật tƣ có xác nhận của cán bộ kỹ thuật, Chỉ huy công trình gửi lên bộ
phận Kế hoạch của Công ty để bộ phận này xem xét, xác nhận rồi làm thủ tục
xuất kho vật tƣ hoặc cử cán bộ vật tƣ cung ứng đi mua vật tƣ và chuyển thẳng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
14
Chuyên đề thực tập
đến công trƣờng. Toàn bộ các chứng từ liên quan đều có sự phê duyệt của chỉ
huy công trình hay ngƣời đƣợc uỷ quyền, kế toán công trình chịu trách nhiệm
lập và quản lý các chứng từ đó.
* Đối với các khoản chi phí khác: công tác quản lý đƣợc thực hiện trong
quá trình lập và thực hiện các kế hoạch chi phí này. Trên cơ sở nội dung các
khoản chi phí và định mức chi phí, bộ phận tài chính tiến hành so sánh đánh
giá để xem xét tính chất hợp lý của các khoản chi phí cũng nhƣ phát hiện
những điểm bất hợp lý để có biện pháp điều chỉnh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
15
Chuyên đề thực tập
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG LŨNG LÔ
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH một thành viên Xây
dựng Lũng Lô
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu... cần thiết để tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc,
phƣơng tiện thi công.
Để tiến hành quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng
trong các yếu tố chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là
khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản
xuất của Công ty. Việc quản lý, sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí ảnh
hƣởng rất nhiều tới sự biến động của giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh
toàn đơn vị. Vậy tổ chức thu mua, xuất dùng nguyên vật liệu cũng nhƣ hạch
toán vật liệu luôn luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tƣợng sử dụng
nó.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thƣờng chiếm một tỷ trọng lớn.
Khi có hợp đồng xây dựng, bộ phận kế hoạch Công ty phải đƣa ra đƣợc
giá dự toán công trình chuẩn bị tiến hành thi công. Và tuỳ theo từng công
trình thì giá dự toán đó đã chỉ ra đƣợc là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng giá thành. Với phƣơng châm của Công
ty là hạ giá thành công trình do vậy Công ty phải thiết lập đƣợc tổ chức hoạt
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
16
Chuyên đề thực tập
động để khai thác đƣợc nguồn cung cấp vật liệu với chất lƣợng tốt với giá
thành hợp lý (có thể Ban chỉ huy công trƣờng cử ngƣời có kinh nghiệm đi
tham khảo giá thị trƣờng tại địa điểm thi công hoặc các vùng lân cận) để có
thể chọn đƣợc nhà cung cấp vật liệu phù hợp với từng công trình.
Các nhu cầu vật liệu, các chứng từ có liên quan đều có sự phê duyệt của
Chỉ huy trƣởng công trình hay ngƣời đƣợc uỷ quyền. Vì phòng tài chính của
Công ty chỉ nhận đƣợc chứng từ kế toán của công trình gửi lên để vào các sổ
có liên quan, mà không thực hiện trực tiếp tại công trình do đó kế toán công
trình phải chịu trách nhiệm lập và quản lý các chứng từ đó.
Khi công trình có nhu cầu về vật liệu thì ngay lập tức thông báo cho bộ
phận Kế hoạch tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp. Vật liệu về nhập kho
phải đầy đủ các chứng từ gốc (hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho của ngƣời
bán, hoá đơn giá trị gia tăng) thì thủ kho cùng với ngƣời giao hàng, ngƣời có
chức năng tiến hành kiểm tra chất lƣợng, số lƣợng cũng nhƣ giá cả (có biên
bản kiểm nghiệm) thì mới tiến hành nhập kho.
Vật tƣ hàng hoá mua về phục vụ sản xuất dù có hoá đơn hay chƣa có hoá
đơn đều phải lập ngay phiếu nhập kho. Về ngày nào thì phải nhập kho ngày
đó và nếu xuất ra để sản xuất thì cũng lập chứng từ xuất kho.
Vật tƣ của công ty mua có thể giao thẳng tới công trình hoặc nhập kho
để dự tính. Vật tƣ sử dụng cho thi công công trình bao gồm: vật tƣ nhập từ
kho của công ty, vật tƣ công ty mua xuất thẳng tới công trình và vật tƣ do
phân xƣởng khác chuyển qua.
Đối với từng vật liệu sử dụng trực tiếp cho từng công trình thì vật liệu
xuất dùng cho công trình nào thì đƣợc hạch toán trực tiếp cho công trình đó
theo giá thực tế:
- Đối với vật tƣ xuất từ kho của công trình kế toán dùng phƣơng pháp
nhập trƣớc xuất trƣớc để tính gía vật liệu xuất.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
17
Chuyên đề thực tập
Trị giá thực tế của
NVL xuất dùng
Giá trị đối với NVL
nhập kho theo từng
lần nhập trƣớc
=
x
Số lƣợng NVL xuất
dùng trong kỳ thuộc số
lƣợng từng lần nhập kho
- Đối với vật tƣ đi mua xuất thẳng tới công trình thì giá thực tế vật tƣ
xuất dùng đƣợc tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn của ngƣời bán, cộng chi
phí thu mua vận chuyển theo quy định:
Giá thực tế vật tƣ
xuất dùng
=
Giá mua vật tƣ
+
Chi phí thu mua,
vận chuyển
Căn cứ vào phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ do kế toán nguyên vật liệu
phụ trách kho vật liệu của phân xƣởng kiểm kê và lập và tính ra số vật tƣ sử
dụng trong kỳ cho các đội theo công thức:
Tổng giá trị vật tƣ
sử dụng trong kỳ
Giá trị vật tƣ nhập
kho trong kỳ
=
Giá trị vật tƣ
tồn đầu kỳ
=
Giá trị vật tƣ
đội tự mua
+
Giá trị vật tƣ
nhập trong kỳ
+
Giá trị vật tƣ nhập
từ kho công ty
-
Giá trị vật tƣ
tồn kho cuối
kỳ
-
Giá trị vật tƣ
nhập từ đội thi
công khác
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo đối
tƣợng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình...)
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình: Đƣờng tuần
tra biên giới, Kế toán sử dụng TK 6210207
TK621 0207
TK “chi phí CPNVLTT”
Chi tiết: 02 – công trình thứ 2; 07- công trình công ty
thi công trong năm 2007.
TK 621 có kết cấu nhƣ sau:
Bên Nợ: Giá trị NVLTT xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
18
Chuyên đề thực tập
Bên Có:
- Giá trị NVLTT xuất dùng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT trong kỳ
TK 621 cuối kỳ không có số dƣ
* Các bút toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở Nhật
ký chung đƣợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK111,112
TK141
Tạm ứng
TK152
TK621
VL nhập kho Xuất sản xuất
Vật liệu thừa
TK1331
Thuế GTGT
Mua vật liệu xuất thẳng cho sản xuất
TK152
TK154
Kết chuyển
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô)
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Để lên sổ kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ gốc sau:
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các
phiếu xuất vật tƣ, các hoá đơn bán hàng, các giấy tờ tạm ứng, thanh toán, tiền
cƣớc phí vận chuyển, phiếu xuất nhận vật tƣ luân chuyển nội bộ... cùng các
giấy tờ liên quan khác.
Trên chứng từ xuất, mọi vật tƣ hàng hoá xuất phục vụ sản xuất ghi cụ thể
từng nội dung hạng mục công trình, từng sự việc và có đầy đủ chữ ký theo
quy định. Nếu là xuất nhƣợng bán vật tƣ thì có hoá đơn hoặc phiếu xuất kho
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
19
Chuyên đề thực tập
kèm theo chữ ký Giám đốc và đóng dấu của Công ty. Các đơn vị cá nhân có
nhu cầu tạm ứng để phục vụ sản xuất đều viết giấy xin tạm ứng đề nghị Giám
đốc duyệt. Khi xin tạm ứng ghi rõ ràng đầy đủ nội dung cần tạm ứng thanh
toán kịp thời và đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ. Thời hạn thanh toán không
quá 30 ngày kể từ ngày nhận tạm ứng và có thanh toán lần tạm ứng trƣớc mới
đƣợc tạm ứng lần kế tiếp.
Thủ kho ghi rõ thực tế xuất lên phiếu xuất và ký vào giao cho nhân viên
vận chuyển phòng cung ứng hoặc của đội xây dựng. Sau khi vật liệu đƣợc
chuyển tới đội sản xuất xây lắp, ngƣời nhận kiểm tra số lƣợng xong ký lên
phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. Đội trƣởng (quản đốc phân
xƣởng) tập hợp phiếu xuất vật tƣ này thành một quyển riêng, cuối kỳ lập bảng
kê nhận vật tƣ từ kho của công ty.
Do các công trình thi công phân bố ở nhiều nơi, xa Công ty nên để tạo
thuận lợi và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu, Công ty giao
cho các đối tƣợng thi công tự tìm các nguồn cung cấp vật liệu bên ngoài dựa
trên cơ sở định mức đƣợc đƣa ra.
Để tiến hành mua ngoài vật liệu, trên cơ sở định mức đã có, đội trƣởng
đội thi công tiến hành viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng Tài chính kế
toán, sau đó khi đƣợc xét duyệt và nhận tiền tạm ứng, Chỉ huy công trình hoặc
nhân viên quản lý chủ động mua ngoài vật liệu và chuyển tới công trình, Thủ
kho công trình tiến hành lập phiếu nhập kho. Sau đó căn cứ vào nhu cầu sử
dụng, thủ kho lập phiếu xuất kho vật tƣ sử dụng cho thi công công trình, giá
vật liệu xuất kho đƣợc tính theo phƣơng pháp giá thực tế đích danh. Mặt khác,
còn với việc các nguyên vật liệu mua về và đƣợc chuyển tới chân các công
trình để sử dụng ngay sẽ đƣợc tiến hành lập phiếu nhập kho xuất thẳng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39
20
- Xem thêm -