“Hoàn thiện các hình thức trả lương , trả
thưởng tại Công ty TNHH SX & DV Tân
Hoàng Anh”.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về
kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội
ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu
muốn tồn tại và phát triển .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một
yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân
quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp .Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương
là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi
nhuận.Còn đối với người lao động tiền lương có chức năng đảm bảo cuộc sống
của họ, đồng thời nó còn được sử dụng để khuyến khích tinh thần thúc đẩy người
lao động làm việc hăng hái , tích cực hơn làm tăng năng xuất lao động. Khi năng
xuất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, từ đó lợi ích của người
cung ứng sức lao động cũng sẽ tăng theo .
Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng mức lương
thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết giữa người lao động với mục tiêu và lợi ích của
doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người lao
động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang
1
Ngược lại khi lợi ích của người lao động không được đảm bảo dẫn đến
nguồn nhân sự sẽ bị giảm sút cả về số lượng lẫn chất lượng.Khi đó năng xuất lao
động cũng giảm và lợi nhuận cũng giảm theo .
Thêm vào đó để kích thích hơn nữa sự tích cực và hưng phấn của người lao
động, doanh nghiệp không thể không tính đến những khoảng tiền thưởng xứng
đáng với công sức bỏ ra của người lao động .
Từ đó có thể cho thấy tất cả các hoạt động liên quan đến chi phí lương đều
có vai trò rất quan trọng.Bỡi nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường .
Với những vấn đề cấp thiết trên, là một sinh viên kinh tế, bằng những kiến
thức đã học ở trường và ngoài xã hội, tôi muốn trình bày những quan điểm của
mình về nó thông qua tình hình thực tế tại Công ty TNHH Hương Cường .Mục
đích chọn đề tài là để tìm hiểu Công ty đã xây dựng được hệ thống tiền lương hợp
lý chưa, chế độ tiền thưởng thế nào ,có kích thích được người lao động làm việc
khôn, có thể làm người lao động gắn bó với công ty không .
Đó chính là những lý do để tôi chọn đề tài : “Hoàn thiện các hình thức trả
lương , trả thưởng tại Công ty TNHH SX & DV Tân Hoàng Anh”.
2. Mục đích nghiên cứu :
Đề tài tập trung phân tích , tìm hiểu về thực tế trả lương, trả thưởng tại công ty
TNHH SX 7 DV Tân Hoàng Anh
Đồng thời mong cùng công ty nghiên cứu hoàn thiện,nâng cao hiệu quả của
công tác trả lương, trả thưởng tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài tập trung vào các hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty TNHH SX
& DV Tân Hoàng Anh trong năm 2008, các số liệu thu thập từ phòng kế toán ,
phòng điều phối và phòng nhân sự của công ty .
4. Phương pháp nghiên cứu :
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang
2
Với mục tiêu trên , đề tài được phân tích, phát triển dựa trên các phương pháp
nghiên cứu sau :
Phương pháp thu thập số liệu & phân tích số liệu:
Số liệu được thu thập từ các bộ phận trong văn phòng công ty
Đồng thời tham khảo ý kiến từ các nhân viên trong công ty cũng như
được sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn của trường
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
1.1 Khái niệm về tiền lương, tiền thưởng:
1.1.1
Khái niệm về tiền lương :
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là “ Tiền lương được biểu hiện
bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động .Được hình thành
thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà
nước”.Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao động,
là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội và tuân thủ theo nguyên tắc cung cầu
giá cả thị trường và pháp luật của nhà nước
1.1.2 Khái niệm về tiền thưởng:
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với
người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
1.1.3
Bản chất của tiền lương:
Tiền lương có các đăc điểm sau:
Tiền lương không phải là giá cả của sức lao động , không phải là hàng hóa cả
trong khu vực sản xuất kinh doanh, cũng như khu vực quản lý nhà nước xã hội.
Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên
tắc của quy luật phân phối
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang
3
Tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân,biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân - viên chức - lao
động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến,
tiền phản ánh việc trả lương cho công nhân – viên chức - lao động dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động
Tiền lương được phân phối cân bằng theo số lượng, chất lượng lao động của
người lao động đã hao phí và được kế hoạch hóa từ trung ương đến cơ sở.Được
nhà nước thống nhất quản lý.
Đi cùng với khái niệm tiền lương còn có các loại như:tiền lương danh nghĩa,
tiền lương thực tế,tiền lương tối thiểu ….
Tiền lương trả cho người lao động dưới hình thức tiền tệ là tiền lương danh
nghĩa .Cùng một số tiền như nhau sẽ mua được khối lượng hàng hóa dịch vụ khác
nhau ở các vùng khác nhau hoặc trong cùng một vùng nhưng ở các thời điểm khác
nhau, vì giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi.Do đó khái niệm tiền lương thực tế được
sử dụng để xác đínhoos lượng hàng hóa tiêu dung và dịch vụ mà người lao động
có được thông qua tiền lương danh nghĩa .
Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản:
+ Số lượng tiền lương danh nghĩa
+ Chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện theo
công thức :
Wm
WR =
CPI
Tiền lương tối thiểu : Theo Bộ luật lao động thì “ Mức lương tối thiểu được ấn
định theo giá sinh hoạt , đảm bảo cho người lao động làm công việc đơn giản
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang
4
nhấttrong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một
phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính
các mức lương cho các loại lao động”.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương :
-
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
-
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp, kiểm
tra tình hình huy động lao động và sử dụng lao động. Phản ánh kịp thời, đầy đủ
chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động
-
Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách chế độ về lao động tiền lương .
-
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương và
các khoản liên quan khác vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng
đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương . Mở sổ kế toán và hoạch
toán tiền lương , tiền thưởng.
-
Lập các báo cáo về lao động tiền lương
1.1.5
Mục tiêu của hệ thống tiền lương :
Thu hút nhân viên :
Ứng viên đi tìm việc thường không biết chính xác mức lương cho những công
việc tương tự ở những công ty khác , tuy nhiên mức lương doanh nghiệp đề nghị
thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho ứng viên quyết định có chấp
nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không .Các doanh nghiệp càng trả lương cao
càng có khả năng thu hút được những ứng viên giỏi từ thị trường lao động
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang
5
Duy trì những nhân viên giỏi :
Để duy trì được những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp , trả lương cao chưa
đủ còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ của doanh nghiệp. Khi nhân viên
nhận thấy doanh nghiệp trả lương cho họ không công bằng , họ sẽ cảm thấy khó
chịu , có khi phải rời bỏ doanh nghiệp ..
Kích thích , động viên và phát triển nhân viên:
Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập của người lao động : lương cơ bản ,
thưởng .....cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích thích cao đối
với nhân viên.
Nhân viên thường mong những cố gắng của họ sẽ được đánh giá, khen thưởng
xứng đáng.
Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật:
Những vấn đề cơ bản của pháp luật liên quan đến trả lương lao động :
Quy định về tiền lương tối thiểu
Quy định về thời gian, điều kiện lao động
Quy đinh về lao đông trẻ em
Các khoản phụ cấp lương….
1.2 Các hình thức trả lương :
Cách thức xây dựng quỹ lương:
Cách 1 : Qũy lương không biến động theo kết quả hoạt động :
Căn cứ theo hệ số lương và mức lương
Theo lương thỏa thuận và lương chức danh
Chú ý :Tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sau thuế
Cách 2 :Qũy lương theo kết quả hoạt động:
Theo doanh thu
Theo lợi nhuận
Theo khối lượng thực hiện
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang
6
Chú ý : Tiền thưởng được đưa vào chi phí
Cách thức chia quỹ lương :
Cách 1 : Qũy lương được chia :
Qũy lương phân phối (100%)
Cách 2 : Qũy lương được chia :
Qũy tiền thưởng (10%)
Qũy lương dự phòng (8%)
Qũy lương phân phối (82%)
Qũy lương phân phối được chia :
Lương cơ bản (Đóng bảo hiểm xã hội – phần cứng )
Lương biến động (Phần mềm – chia theo kết quả hoạt động)
1.2.1
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả lương căn cứ trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị
sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được
Hiện nay phần lớn các nhà máy , xí nghiệp ở nước ta đều áp dụng hình thức trả
lương này .Hình thức trả lương này gắn thu nhập của nhân viên với kết quả thực
hiện công việc của họ, có tính kích thích mạnh , mang lại hiệu quả cao.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện quy luật
phân phối theo lao động .Để quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên nhân và nguyên tắc
phân phối theo số lượng và chất lượng lao động nghĩa là căn cứ trực tiếp vào kết
quả lao động của mỗi người .
1.2.1.1
Tác dụng của hình thức trả lương theo sản phẩm:
Làm cho người lao động vì lợi ích vật chất mà nâng cao năng xuất lao
động, đảm bảo hoàn thành toàn diện, vượt mức kế hoạch .Vì hình thức trả lương
theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm của mỗi
người nên có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực tham gia sản xuất,
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang
7
tận dụng thời gian để năng cao năng xuất lao động, đảm bảo chất lượng sản
phẩm.Năng xuất tăng , chất lượng sản phẩm đảm bảo từ đó dẫn tới giá thành sản
phẩm sẽ hạ
Khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ , tích cực sáng tạo và áp dụng
các phương pháp sản xuất tiên tiến .Có như vậy sản phẩm làm ra sẽ tăng và sức lao
động sẽ giảm .
Củng cố và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua và phát triển giữa các
nhân viên trong doanh nghiệp
1.2.1.2
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Cách tính : Tiền lương = Số lượng sản phẩm x Đơn giá sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Hình thức này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công
việc của họ có tính chất tương đối độc lập , có thể định mức, kiểm tra , nghiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể .Doanh nghiệp nên áp dụng định mức lao động trên cơ
sở khoa học để có tiêu chuẩn về khối lượng , chất lượng sản phẩm và đơn giá tiền
công cho phù hợp.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Chế độ này không áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất mà chỉ áp
dụng cho công nhân phụ.Công việc của họ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt và
vượt mức của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
Đơn giá sản phẩm gián tiếp được tính bằng cách lấy mức lương tháng của
công nhân phụ chia cho định mức sản xuất chung của công nhân
Mức lương tháng của công nhân phụ
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang
8
Đơn giá =
Định mức sản xuất chung
Như vậy những công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất sản phẩm càng nhiều
thì tiền lương của số công nhân phụ càng nhiều và ngược lại nếu những công nhân
đứng máy trực tiếp sản xuất ít sản phẩm thì tiền lương của công nhân phụ càng ít
Tiền lương
được lĩnh
trong tháng
Tiền lương được
=
lĩnh của
bộ phận trực tiếp
Tỷ lệ
x lương
gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động
hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất
hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất .
Khi thực hiện chế độ tiền lương này thường xảy ra 2 trường hợp :
+ Nếu bản thân công nhân phụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất ra
sản phẩm hỏng , hàng xấu thì tiền lương của công nhân phụ hưởng theo chế độ trả
lương khi làm ra hàng hỏng, hàng hỏng _song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức
lương cấp bậc của người đó
+ Nếu công nhân chính không hoàn thành định mức sản lượng thì tiền lương
của công nhân phụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà theo lương
cấp bậc của họ .
Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng làm cho công
nhân phụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng xuất lao động của công nhân
chính mà họ phục vụ
Trả lương theo sản phẩm có thưởng hoặc trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Đối với số sản phẩm được sản xuất ra trong phạm vi định mức khởi điểm lũy
tiến thì được trả theo đơn giá bình thường ,còn số sản phẩm sản xuất ra vượt mức
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang
9
khởi điểm lũy tiến được trả theo đơn giá lũy tiến , nghĩa là có nhiều đơn giá cho
những sản phẩm vượt mức khởi điểm lũy tiến
Tiền lương của công nhân làm theo chế độ sản phẩm lũy tiến được tính theo
công thức :
L = [Q1 x P] + [Q1 - Q0] P x K
Trong đó :
L : Tổng tiền lương công nhân được lĩnh
Q1 :Sản lượng thực tế của công nhân sản xuất ra
Q0 : Mức sản lượng
P : Đơn giá lương sản phẩm
K : Hệ số tăng đơn giá sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản
xuất sản phẩm .
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm
do doanh nghiệp quy định .Ví dụ : cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng
thêm cho phần vượt là 20% …
Trả lương theo chế độ lương khoán sản phẩm
Chế độ lương khoán sản phẩm khi giao công việc đã được quy định rõ ràng số
tiền để hoàn thành một khối lượng công việc cho một đơn vị thời gian nhất
định.Chế độ lương này áp dụng cho những công việc mà thấy giao từng chi tiết
không có lợi về mặt kinh tế. Như vậy ngay khi nhận việc công nhân đã biết toàn
bộ số tiền lương mà mình được lãnh sau khi hoàn thành công việc giao khoán thì
tiền lương tính theo ngày làm việc của mỗi người trong một đơn vị sẽ được tăng
lên.Ngược lại nếu kéo dài thời gian hoàn thành công việc thì tiền lương tính theo
ngày của mỗi người sẽ ít đi. Do đó tiền lương khoán có tác dụng khuyến khích
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 10
công nhân nâng cao năng xuất lao động, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trước thời
hạn hoặc giảm bớt số người không cần thiết.
Khi áp dụng chế độ lương khoán cần phải làm tốt công tác thống kê và định
mức lao động cho từng phần việc, tính đơn giá cho từng phần việc rồi tổng hợp lại
thành khối lượng cồng việc, thành đơn giá cho toàn bộ công việc.
Trả lương khoán nhóm:
Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh
nghiệp cần vận dụng những phương án chia lương thích hợp để tính chia lương
cho từng cá nhân trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và
khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể người lao động .Có các
phương án chia lương như sau:
+ Xác định hệ số chia lương :
Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể
Hệ số chia lương =
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của tập thể
+Tính tiền lương chia cho từng người :
Tiền lương theo cấp bậc
Tiền lương = và thời gian làm việc của
x Hệ số chia lương
từng người
Trong thực tế hình thức trả lương này thường áp dụng trong các dây chuyền
lắp ráp, trong ngành xây dựng , sửa chữa cơ khí, trong nông nghiệp …..để kích
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 11
thích nhân viên trong nhóm làm việc tích cực, việc phân phối tiền lương giữa các
thành viên trong nhóm thường căn cứ vào các yếu tố sau:
Trình độ của nhân viên ( Thông qua hệ số mức lương Hsi của mỗi người )
Thời gian thực tế làm việc của mỗi người ( Tti )
Mức độ tham gia tích cực nhiệt tình của mỗi người vào kết quả thực hiện
công việc của nhóm (Ki )
Như vậy thời gian làm việc quy chuẩn của công nhân i (Tci ) sẽ được tính theo
công thức :
Tci = Mci x Tti x Ki
Trong đó : Mci = LCB x Hsi hoặc Mci = Ltt x Hsi
n
Tổng thời gian làm việc quy chuẩn của cả nhóm =
∑Tci
i =1
Trong đó n là số công nhân trong nhóm
Tiền công của mỗi công nhân sẽ được xác định trên cơ sở tiền khoán chung
cho cả nhóm và thời gian làm việc chuẩn của mỗi người , theo công thức :
Qũy tiền lương khoán cho nhóm x Tci
Lci =
Tổng thời gian quy chuẩn của cả nhóm
1.2.2
Hình thức trả lương theo thời gian:
Nhân viên được trả lương theo thời gian làm việc : giờ, ngày, tuàn, tháng, năm,
…
Tiền lương thời gian có thể tính theo thời gian giản đơn hoặc thời gian có
thưởng :
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 12
- Tiền lương tính theo thời gian giản đơn : tính theo thời gian làm việc và đánh
giá lương thời gian .
- Tiền lương tính theo thời gian có thưởng : hình thức thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền lương
Tiền lương tháng là tiền lương trả cố đinh hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động, thường áp dụng cho nhân viên làm việc hành chính, quản lý kinh
tế….
Mức lương tháng = mức lương cơ bản x [hệ số lương + tổng hệ số
tối thiểu
các khoảng trọ cấp]
Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Mức lương tháng x 12
Mức lương tuần =
52 tuần
Tiền lương ngày là tiền lương trả căn cứ vào số ngày làm việc thực tế
trong tháng và mức lương một ngày để tính trả lương
Mức lương ngày = Mức lương tháng / 22(hoặc 26)
Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc
Mức lương giờ = mức lương ngày / 8 (tối đa)
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả
cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động do đó chưa phát huy đầy đủ
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 13
chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của
sản xuất , chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động.
1.2.3
Hình thức trả lương theo nhân viên :
Khi các nhân viên trình độ lành nghề, kỹ năng khác nhau thực hiện cùng một
loại công việc thì những nhân viên này được trả lương như thế nào ? Doanh
nghiệp nên trả lương cho nhân viên theo yêu cầu và tính chất của công việc mà họ
thực hiện hay theo kỹ năng, trình độ lành nghề của nhân viên? Những doanh
nghiệp muốn kích thích nhân viên nâng cao trình độ lành nghề và muốn nâng cao
tinh linh hoạt trong thị trường lao động nội bộ để có thể dễ dàng chuyển nhân viên
từ công việc này sang công việc khác thường áp dụng cách trả lương theo nhân
viên.Khi đó nhân viên trong doanh nghiệp sẽ được trả lương theo những kỹ năng
mà họ đã được đào tạo, giáo dục và sử dụng .Mỗi khi nhân viên có thêm các
chứng chỉ học vấn , hoặc có các bằng chứng đã nâng cao trình độ lành nghề cần
thiết cho công việc, họ đều được tăng lương. Các doanh nghiệp này cho rằng ,
những kỹ năng, kiến thức mà nhân viên học thêm được sẽ có tác dụng kích thích
tăng năng xuất lao động, phát huy sáng kiến, tăng khả năng gia tăng cho doạnh
nghiệp, do đó doanh nghiệp cần trả thêm lương cho nhân viên.
1.3 Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối
với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Tiền lương dùng để
trang trải mua sắm tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu cầu cần thiết cho cuộc
sống hằng ngày .Tiền lương không chỉ đảm bảo cuộc sống vật chất mà còn đảm
bảo cuộc sống tinh thần của người lao động: văn hóa, nghỉ ngơi, tham quan du
lịch….
Mục đích của nhà sản xuất là muốn tối đa hóa lợi nhuận, còn mục đích của
người lao động là tiền lương. Vì thế phấn đấu để tăng tiền lương là một nhu cầu tất
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 14
yếu của người lao đông. Với ý nghĩa đó tiền lương không chỉ mang tính chất chi
phí mà còn là phương tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sáng
tạo sức sản xuất lao động để sản sinh ra giá trị gia tăng.
Nhận được tiền lương xứng đáng với sức lao động bỏ ra sẽ làm cho người lao
động gắn bó lấu dài với doanh nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao năng lực
sáng tạo , từ đó nâng cao năng xuất lao động. Mỗi mức giá thỏa đáng cho người
lao động sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa người lao động và người sử dụng lao
động, giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Ngược lại nếu chủ doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thuần túy tiền lương
cho người lao động quá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh
thần của người lao động dẫn đến hậu quả tất yếu là một số nhân lực có trình độ kỹ
thuật sẽ bỏ doanh nghiệp đi làm nơi khác có lương cao hơn, hoặc là người lao
động không hứng thú làm việc, chán nản bi quan ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh .Tiền lương không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt
xã hội .Một mức lương hiệu quả có tác đụng đến cả người lao động và chủ doanh
nghiệp.Đối với các doanh nghiệp mức lương của người lao động bằng doanh thu
biên của người công nhân .
1.4 Một số hình thức thưởng cơ bản :
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với
người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn .Thưởng có rất
nhiều loại .Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các
loại thưởng sau :
Thưởng năng xuất, chất lượng : áp dụng khi người lao động thực hiện
tốt hơn mức độ trung bình về số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ
Thưởng tiết kiệm : áp dụng khi người lao động sử dụng tiêt kiệm các
loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm
bảo được chất lượng theo yêu cầu
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 15
Thưởng sáng kiến : áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, có
các cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới …có tác dụng làm
nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ .
Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp :
áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ
được chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng.Hình thức này áp dụng trả cho
nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách thức tổng kết
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ , ký kết được hợp đồng mới :
áp dụng cho các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu
khách hàng, ký kết thêm được hợp đông cho doanh nghiệp …hoặc có các hoạt
động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Thưởng đảm bảo ngày công : áp dụng khi người lao động làm việc với
số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp
Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp : áp dụng khi
người lao động có thời gian phục vụ cho doanh nghiệp vượt quá một giới hạn thời
gian nhất định, ví dụ 25 năm hoặc 30 năm , hoặc khi người lao động có những
hoạt động rõ ràng đã làm tăng uy tín của doanh nghiệp
1.5
Ý nghĩa của tiền thưởng :
Tiền thưởng góp phần thực hiện tốt hơn nguyên tắc phân phối theo lao
động và tính công bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động .
Việc áp dụng các hình thức trả lương thường chỉ mới phản ánh các mặc số
lượng, chất lượng lao động gắn liền với kết quả lao động mà chưa tính đến các
mặc khác như : an toàn lao động, sử dụng an toàn máy móc thiết bị, tiết kiệm chi
phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ phế phẩm….Vì vậy xét ở
góc độ nào đó chưa thể hiện phân phối theo lao động .Do đó kết hợp giữa trả
lương và trả thưởng sẽ hoàn thiện hơn việc thực hiện phân phối theo lao động.
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 16
Tiền thưởng là một biện pháp giúp doanh nghiệp giải quyết những
vướn mắc, khó khăn phát sinh trong thực tiễn sản xuất:
Thông qua việc áp dụng các hình thức thưởng linh hoạt, gắn liền với thực tiễn
sản xuất doanh nghiệp có thể giải quyết những vấn đề khó khăn như : thưởng tiết
kiệm vật tư khi tình trạng vật tư khang hiếm, thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tăng năng suất lao động đối với các sản phẩm hoàn thành trong thời
gian ngắn .
** Nguyên tắc quan trọng trong tiền thưởng : tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn
giá trị làm lợi .
CHƯƠNG 2 :
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI
CÔNG TY TNHH SX & DV
TÂN HOÀNG ANH
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 17
2.1 Khái quát về công ty TNHH SX & DV Tân Hoàng Anh
2.1.1 Tổng quan về công ty :
Tên công ty:Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Tân Hoàng Anh
Tên viết tắt:TANHOANGANH CO., LTD
Địa chỉ:128 Lê Trung Đình , Tp Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại:055.3820942
Fax:055.3820942
Giấy phép kinh doanh: 3404000777
Vốn điều lệ:600.000.00 VNĐ
Năm thành lập:2001
Giám đốc : ông Nguyễn Chí
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty được hình thành vào năm 1984 trên nền tảng là cơ sở sản xuất
Hoàng Anh gồm 20 công nhân.
Vào ngày 1/6/2001 thành lập công ty TNHH Tân Hoàng Anh lấy thương
hiệu là THA và phát triển thương hiệu đến tận bây giờ.
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 18
Năm 2002 công ty đã được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam Chất
Lượng Cao 7 năm liền từ 2002-2008.
Sản phẩm chủ lực là cặp học sinh, túi thời trang, túi du lịch…
Sứ mạng của công ty: Công ty muốn trở thành công ty may túi xách hàng
đầu tại Việt Nam và dẫn đầu ngành may túi xách.
2.1.3 Quy mô hoạt động của công ty
2.1.3.1
Sơ đồ tổ chức và Cơ cấu tổ chức
Nhân sự gồm 245 người.
Giám đốc
Cửa
hàng
trưởng
Cửa hàng
NV
Bán
hàng
Xưởng
sản xuất
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
kinh doanh
Cơ cấu tổ chức của công ty
NVKD
Phòng
kinh
doanh
Trưởng phòng
Kinh doanh
NVKD dự
án
Bộ phận
Siêutư
vật
thị
Nhà
sách
Đại
lý
Ch
ợ
BP thiết
kế
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 19
KD trang
PHÒNG KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
BỘ
PHẬN
XUẤT
NHẬP
BỘ
PHẬN
KẾ
TOÁN
KHO
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
Giám đốc: Nguyễn Chí
Nhiệm vụ:
Điều hành, phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trước Tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên quan.
Quan tâm, động viên khuyến khích nhân viên an tâm công tác, phát huy hết
năng lực của họ để phục vụ cho công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên.
SV: Võ Thị Thanh Viên
Trang 20
- Xem thêm -