Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện các hình thức trả lương tại côn...

Tài liệu Hoàn thiện các hình thức trả lương tại côn

.DOC
72
212
69

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1 PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA 1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ 2 2 1.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển 1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty ĐLSL 2 7 1.1.3 Thực trạng nguồn nhân lực tại công ty Điện lực Sơn La 14 1.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA 17 1.2.1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân lực 17 1.2.2 Phân công công việc trong phòng Tổ chức Lao động tại Công ty Điện lực Sơn La. 18 1.3 CÁCH THỨC TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG – CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA. 23 1.3.1 Công tác tuyển dụng 23 1.3.2 Quy trình đào tạo 23 1.3.3. Quy trình điều động – luân chuyển 24 1.3.4 Đào tạo phát triển nhân lực. 24 1.4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHẬN LỰC TẠI PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG. 24 PHẦN II : HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA. 27 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1.1 Các khái niệm. 27 27 27 1.1.1.1 Khái niệm tiền lương.27 1.1.1.2 Khái niệm hình thức trả lương 28 1.1.2 Vai trò của hình thức trả lương 28 i 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hình thức trả lương. 30 1.1.3.1 Các yếu tố thuộc về yếu tố bên ngoài 30 1.1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong 30 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 32 1.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương. 32 1.2.1.1 Xuất phát từ vai trò của tiền lương và các hình thức trả lương. 32 1.2.1.2 Xuất phát từ việc áp dụng các hình thức trả lương tại công ty 32 1.2.2 Nội dung các hình thức trả lương 33 1.2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian33 1.2.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm34 1.2.2.2 Kinh nghiệm áp dụng các hình thức trả lương của các đơn vị khác 43 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA 45 2.1 NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA. 45 2.1.1 Đặc điểm về sản xuất kinh doanh và tính chất công việc45 2.1.2 Đặc điểm về lực lượng lao động và đội ngũ làm công tác tiền lương 45 2.2 PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA. 48 2.2.1 Hình thức trả lương thời gian 48 2.2.1.1 Tính theo lương tối thiểu vùng (V1): 48 2.2.1.2. Tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh (V2) 49 BẢNG 2.7 : BẢNG QUY ĐỊNH HỆ SỐ TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC 53 BẢNG 2.8 : BẢNG QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI LAO ĐỘNG 54 2.2.2 Các hình thức trả lương khác 56 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA 57 2.3.1 Những tồn tại hạn chế. 57 2.3.2 Những ưu điểm đạt được. 2.3.3 Nguyên nhân 58 59 ii CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA 60 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA. .60 3.1.1. Phương hướng, mục tiêu trong thời gian tới. 60 3.1.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty Điện lực Sơn La. 61 3.1.2.1 Xây dựng hình thức lương sản phẩm khoán 61 3.1.2.2 Hoàn thiện công tác phân tích công việc.................................................63 3.1.2.3 Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc. 64 3.1.2.4 Làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc 65 3.1.2.5 Thống kê, nghiệm thu sản phẩm chính xác, chặt chẽ. 66 3.1.2.6 Giáo dục ý thức trách nhiệm cho người công nhân 3.1.2.7 Biện pháp tạo động lực cho người công nhân 66 66 LỜI KẾT................................................................................................................67 iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty ĐLSL (năm 2010)......................................................6 BẢNG 1.1. BÁO CÁO TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG QUÝ I NĂM 2011...........11 BẢNG 1.2. BÁO CÁO TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG QUÝ II NĂM 2011..........12 BẢNG 1.3. BÁO CÁO TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG QUÝ III NĂM 2011........12 BẢNG 1.4 BẢNG THÔNG TIN CBCNV PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA..........................................................................13 BẢNG 2.5 : BÁO CÁO TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA NĂM 2011...............................................................................................36 BẢNG 2.6 : BẢNG QUY ĐỊNH HỆ SỐ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ............38 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. ĐLSL : Điện lực Sơn La 2. TĐSL: Thủy điện Sơn La 3. CNKT : Công nhân kỹ thuật 4. CNVC –LĐ : Công nhân viên chức lao động 5. ĐH – CĐ –TC : Đại học – Cao đẳng –Trung cấp 6. CBCNV: Cán bộ công nhân viên 7. NLĐ: Người lao động 8. TCLĐ: Tổ chức lao động 9. ĐTPTNNL: Đào tạo phát triển nguồn nhân lực 10. SXKD: Sản xuất kinh doanh 11. CNKT : Công nhân kỹ thuật v vi LỜI NÓI ĐẦU Ở mọi thời đại, tiền lương luôn là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ phản ảnh thu nhập thuần túy quyết định sự ổn định và phát triển của người lao động mà nó cũng chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí mà trong đó chi phí tiền lương chiếm phần không nhỏ. Đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, để tồn tại và phát triển họ phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy công tác tiền lương phải được chú ý đúng mức và hợp lý.Tiền lương luôn là một vấn đề nóng bỏng đối với toàn thể xã hội. Đi đôi với tiền lương là hình thức trả lương. Cùng với vai trò của hình thức trả lương, vấn đề cấp thiết cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp là làm sao để lựa chọn hình thức trả lương phù hợp nhằm đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Công ty Điện lực Sơn La – đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Điện lực miền Bắc cũng nằm trong số những doanh nghiệp lớn, thành lập đã trên 20 năm, đã và đang trên đà phát triển. Vấn đề lớn công ty luôn quan tâm là tiền lương và hình thức trả lương sao cho thỏa mãn người lao động và mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty Điện lực Sơn La” nhằm nghiên cứu thực tiễn hình thức trả lương tại doanh nghiệp và xin mạnh dạn đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty. 1 PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC SƠN LA 1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ 1.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển Cách đây 48 năm, khi đất nước còn chìm trong bom đạn, những cơ sở của ngoại xâm, những cơ sở phát điện đầu tiên phục vụ hoạt động của trung tâm hành chính khu tự trị Thái Mèo chính là " Viên gạch đầu tiên" đặt nền móng cho ngành điện Sơn La. Ngày 1/5/1962 Xí nghiệp điện nước 1-5 được thành lập và đóng tại khu Bệnh viên tỉnh hiện nay. Nhiệm vụ chính là phục vụ sản xuất và cung cấp điện chiếu sáng cho nhân dân khu vực Thị xã Sơn La. Quy mô lúc này còn rất nhỏ, có 3 tổ máy phát điện diezen, mỗi tổ công suất 100kW và 2 tổ đặt tại Nhà máy nước, công suất mỗi tổ là 125kW; 3 trục đường dây 6 kV và vẻn vẹn 30 CBCN. Cuộc chiến tranh chống Mỹ khốc liệt với bao hy sinh xương máu và của cải của cả dân tộc, ngành Điện cũng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Tháng 5 năm 1965, sau khi bị máy bay Mỹ bắn phá,… Xí nghiệp điện nước tách ra thành Xí nghiệp điện 1-5 và xí nghiệp nước 1.5. Những năm 1964 - 1972 là thời kỳ cả nước chống chiến tranh phá hoại của Mỹ. Năm 1968, Xí nghiệp điện 1.5 sơ tán toàn bộ lên địa bàn Chiềng Pấc, huyện Thuận Châu, nhằm đảm bảo sản xuất an toàn, liên tục, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất của các cơ sở xí nghiệp trọng điểm và cấp điện an toàn cho các cơ quan đầu não của Tỉnh. Hơn 10 năm, các tổ máy phát điện phải di chuyển hết địa điểm này đến địa điểm khác, thậm chí vận hành trong hang đá để tránh những trận mưa bom ác liệt của kẻ thù, nhưng chưa một lần bị trúng bom đạn, tránh được tổn thất về người và tài sản, giữ dòng điện an toàn, liên tục trong suốt thời kỳ cả nước đánh Mỹ. Đó là kỳ tích lớn lao mà đến hôm nay, những thế hệ công nhân ngành điện Sơn La vẫn luôn tự hào. Sau khi nước nhà thống nhất, năm 1975, một bộ phận Xí nghiệp được chuyển về Thị xã Sơn La thành lập tổ phát điện Khau Cả, phục vụ trung tâm hành chính của Tỉnh. Năm 1977, toàn bộ Xí nghiệp chuyển từ nơi sơ tán Chiềng Pấc, Thuận Châu về Thị xã Sơn La và đặt tại địa điểm ĐLSL hiện nay. Một bộ phận tiếp tục ở 2 lại huyện Mai Sơn để phục vụ các trường học của Tỉnh tại khu vực Bệnh viện Đa khoa. Thập niên 1980, 1990 ngành điện Sơn La đã có sự thay đổi khi Tỉnh ra chủ trương phát triển nhanh về nguồn và lưới. Ngày 26/3/1978, Nhà máy điện 2/9 được khởi công xây dựng với 4 tổ máy diezen có tổng công suất 1.600 kW và khánh thành vào ngày 2/9/1980. Từ những năm 1977 - 1978, Nhà máy Thủy điện Chiềng Ngàm công suất 2,5 MW được đầu tư xây dựng, đến năm 1987 đi vào vận hành. Lần đầu tiên, ngành điện Sơn La có đội ngũ CBCN đủ khả năng vận hành, sửa chữa thiết bị có công suất lớn và tương đối hiện đại. Các cơ sở phát điện ở các huyện trong Tỉnh được xây dựng. Đó là những nền móng vững chắc cho sự phát triển của ngành điện Sơn La sau này. Ngày 13/3/1990, Bộ Năng lượng đã ra Quyết định số : 100 NL/TCCB-LĐ thành lập Sở Điện lực Sơn La trực thuộc Công ty Điện lực 1. Đây là bước ngoặt lớn khi hợp nhất các cơ sở phát điện trong Tỉnh về một đầu mối, các trạm điện từ các huyện trong Tỉnh được giao về cho Sở ĐLSL quản lý. Các chi nhánh điện được thành lập có nhiệm vụ quản lý nguồn điện, lưới điện và tổ chức thực hiện sản xuất, truyền tải và kinh doanh bán điện trên địa bàn. Đây là yếu tố quan trọng để công tác tổ chức, quá trình vận hành đi vào một quy trình thống nhất. Cùng với ngành điện cả nước, ngành điện Sơn La bước vào công cuộc đổi mới với tâm thế tự tin và quyết tâm phát triển, bởi có sự đảm bảo vững chắc của Bộ năng lượng và Công ty Điện lực 1. Tiếp đó là sự ủng hộ mạnh mẽ của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự đồng thuận của nhân dân các dân tộc khi đơn vị tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển lưới điện ở địa phương và sử dụng có hiệu quả tài sản, lưới điện, nguồn điện do đơn vị quản lý nên các đề xuất của ĐLSL về công tác phát triển lưới điện đều được chấp thuận. Ngày 8/3/1996, EVN đã ra quyết định số: 234 ĐVN/TCCB-LĐ đổi tên các Sở Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực I Sở Điện lực Sơn La đổi tên thành Điện lực Sơn La, chức năng quản lý nhà nước về điện được giao về Sở Công nghiệp tỉnh Sơn La quản lý. Trong điều kiện còn khó khăn về tài chính, nhưng với quan điểm: " Không có điện, không thể phát triển kinh tế ", tỉnh Sơn La đã huy động tổng lực các nguồn 3 vốn: Vốn ngân sách, vốn từ các dự án và huy động vốn trong nhân dân để đầu tư xây dựng các trạm biến áp, tuyến đường dây trung thế, hạ thế, giúp ĐLSL hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, phân phối, kinh doanh bán điện. Đồng thời, còn tổ chức các hoạt động xây dựng, cải tạo, sửa chữa nguồn lưới điện; hướng dẫn và giúp đỡ địa phương trong việc quản lý sản xuất các trạm thủy điện nhỏ và hướng dẫn nhân dân sử dụng điện; sử dụng có hiệu quả an toàn bộ tài sản, lưới điện, nguồn điện được giao quản lý. Thành tựu nổi bật nhất của ĐLSL giai đoạn này là phối hợp với Viện Năng lượng lâp Quy hoạch hệ thống điện của Sơn La, thực hiện thành công thiết kế sơ đồ phát triển lưới điện giai đoạn 1991 - 1995; quy hoạch dự án điện khí hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 1996 - 2000, dự án phát triển lưới điện trong toàn Tỉnh và đặc biệt là triển khai có hiệu quả dự án điện khí hóa vùng di dân lòng hồ Thủy điện Hòa Bình. Ngày 25/12/2000, ĐLSL thanh lý 6 máy diezen cuối cùng, hoàn thành sứ mệnh vẻ vang của một thế hệ kỹ thuật cơ khí. Sự phát triển sang một thời kỳ mới, thời kỳ tăng tốc, phát triển lưới điện để đáp ứng nhu cầu điện năng và phụ tải cho các khu kinh tế trọng điểm và các vùng nông thôn. Để kế hoạch hoạt động ngày càng đạt chất lượng, hiệu quả, tương xứng với sự phát triển chung, đơn vị đặt ra mục tiêu giai đoạn này là : Công tác vận hành, kinh doanh bán điện đạt và vượt chỉ tiêu; khai thác hiệu quả lưới, nguồn điện; tập trung các biện pháp nhằm làm giảm tổn thất; tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả chi phí; hoàn thành kế hoạch xây dựng cơ bản; quản lý vận hành an toàn, không để xảy ra tai nạn lao động. Giải pháp cơ bản là : nêu cao tinh thần đoàn kết, phấn đấu thi đua lao động sản xuất kinh doanh, xây dựng phong trào thi đua NGƯỜI THỢ ĐIỆN CÓ PHONG CÁCH PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG TỐT NHẤT. Năm 2000, sản lượng điện thương phẩm đạt 55.800.000 kWh, doanh thu đạt 37,4 tỷ đồng. Những năm 2000 - 2005, công tác kinh doanh điện năng đã đi vào nền nếp. Song, đây cũng là giai đoạn hết sức khó khăn. Cả nước thực hiện CNH-HĐH với những bước tiến nhảy vọt, nhu cầu sử dụng điện tăng cao, trong khi nguồn cung trở nên hạn hẹp, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn điện kéo dài. Trong khi đó, nguồn điện chưa hoàn thiện đồng bộ, thiết bị lạc hậu, hệ thống lưới điện nhiều nơi cũ nát, 4 chắp vá chưa được đầu tư cải tạo hay thay thế, sửa chữa. ĐLSL xác định tinh thần : Nâng cao ý thức tự lập, tự chủ, đoàn kết, phát huy trí tuệ và quyền làm chủ của người lao động, chấp hành nghiêm nội quy, quy chế và kỷ luật lao động, kỷ luật vận hành, tuân thủ mệnh lệnh sản xuất, khắc phục mọi khó khăn, chủ động xây dựng biện pháp tổ chức và chỉ đạo sản xuất, cung cấp điện ổn định an toàn phục vụ khách hàng. ĐLSL đã đưa ra những định hướng cơ bản, đó là : Đảm bảo cấp điện an toàn liên tục phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, an ninh quốc phòng, đặc biệt là phục vụ xây dựng công trình Thủy điện Sơn La, cấp điện cho tỉnh Hủa Phăn ( Nước CHDCND Lào). Đơn vị đã tập trung các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ, giảm tổn thất điện năng, ổn định lại hệ thống, quản lý lưới điện nông thôn phát triển đúng quy hoạch, phấn đấu đạt mức tăng trưởng sản lượng điện hàng năm là 17-25%. Đồng thời, chú trọng các biện pháp chống tổn thất, hoàn thiện hệ thống lưới điện, ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý sản xuất. Nhờ những nỗ lực vượt bậc đó, đơn vị luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế cơ bản Công ty Điện lực 1 giao cho. Hệ thống lưới điện được tập trung đầu tư với số tiền hàng trăm tỷ đồng. Hết năm 2005 lưới điện trung thế đã được đưa đến trung tâm 100% số xã trong Tỉnh, sản lượng điện thương phẩm đạt 115.370.000 kWh, doanh thu đạt 84,5 tỷ đồng. Giai đoạn 2006 - 2009, ngành Điện có bước phát triển mới khi mở rộng dịch vụ viễn thông, bảo hiểm. Đây cũng là thời điểm Điện lực nỗ lực cùng với Tỉnh thực hiện nhiệm vụ di dân tái định cư TĐSL. Đơn vị đã xây dựng các mục tiêu trọng tâm và giải pháp cho từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, bố trí lực lượng cán bộ công nhân phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn. Đặc biệt, trong sản xuất kinh doanh điện năng đã có những biện pháp linh hoạt; tăng cường kiểm tra, giám sát mua bán điện và chống tổn thất điện; kiểm tra việc áp giá bán điện chính xác để tận thu giá bán bình quân, đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho các phụ tải lớn. Năm 2009, toàn đơn vị đạt được những thành tựu đáng tự hào: Sản lượng điện thương phẩm đạt 244.667.000 kWh, giá bán điện bình quân (chưa VAT) đạt 921,44 đồng/ kWh, doanh thu đạt 249,81 tỷ đồng; tỷ lệ tổn thất đạt 5,31%. Toàn Tỉnh có 203/206 xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm, 163.000/220.000 hộ dân 5 được sử dụng điện lưới quốc gia, trong đó có 12.500 hộ ở vùng nông thôn, Tổng kết năm 2009, ĐLSL đạt giải nhất trong khối các Điện lực thuộc Công ty Điện lực 1 về hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Những đóng góp lớn lao đó đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận, ĐLSL đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng nhì. 6 1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty ĐLSL Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty ĐLSL (năm 2010) THẠC SỸ LÊ QUANG THÁI GIÁM ĐỐC KỸ SƯ KỸ SƯ KỸ SƯ CẦM VĂN GIÁO ĐỖ ĐỨC MINH PHẠM VĂN PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC LONG PHÓ GIÁM ĐỐC - Phòng Tổ - Phòng quản - Phòng Kỹ - Phòng công chức lao động. lý xây dựng. thuật vận nghệ thông tin. - Phòng Kế - Phòng thiết hành. - Trung tâm hoạch đầu tư. kế. - Phòng Điều viễn thông điện - Phòng kế - Phụ trách độ lưới điện. lực. toán tài chính. phòng kế - Phòng An - Phòng kinh hoạch đầu tư toàn lao động. doanh điện - Ban quản lý - Phân xưởng năng và điện dự án cấp điện thủy điện nông thôn. cho các khu tái Chiềng Ngàm. - Phòng thanh định cư thủy - Phân xưởng tra bảo vệ và điện Sơn La. xây dựng và thí pháp chế. - Tổ điều hành nghiệm điện. dự án các thủy - Phòng hành điện nhỏ. chính quản trị. CÁC CHI NHÁNH ĐIỆN VÀ PHÂN XƯỞNG NX và TN Điện TĐ Chiềng Ngàm Yên Châu Thuận Châu TP Sơn La Sốp cộp Sông mã Quỳnh nhai Phù yên Mường la Mộc châu Mai sơn Bắc yên 7 8 * Ban giám đốc của Công ty ĐLSL bao gồm: Giám đốc là người được Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty Điện Lực miền Bắc ký quyết định bổ nhiệm, điều động, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, quyết định nghỉ hưu,… chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty ĐLSL, là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động quản lý, điều hành của Công ty ĐLSL, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực miền Bắc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, các quy định của Nhà nước và các quy định, hướng dẫn của EVN, EVN NPC. Trong điều hành Giám đốc ĐLSL là người quyết định các vấn đề về kế hoạch, sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật, tài chính, đầu tư xây dựng, về tổ chức, cán bộ, lao động và tiền lương, công tác đối ngoại theo chủ trương, định hướng và các quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty ĐLSL * Các Phó giám đốc công ty ĐLSL là người được chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Bắc ký quyết định bổ nhiệm, điều đông, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, quyết định nghỉ hưu… Các Phó giám đốc là những người cộng sự, trực tiếp giúp việc Giám đốc theo từng lĩnh vực công tác cụ thể do Giám đốc phân công, giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cụ thể bằng văn bản; chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty ĐLSL, EVN, EVN NPC và pháp luật Nhà nước về phần công việc và những lĩnh vực đã được Giám đốc công ty ĐLSL phân giao và ủy quyền. * Trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo, Giám đốc bàn bạc tập thể với các Phó giám đốc, nghiên cứu và tham khảo các ý kiến tham gia của các Phó giám đốc nhưng về nguyên tắc Giám đốc là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch EVN NPC, EVN và pháp luật Nhà nước về những quyết định của mình. Các Phó giám đốc công ty ĐLSL được chủ động thực hiện: 9 - Thay mặt Giám đốc trong việc điều hành công việc hàng ngày của các phòng chuyên môn nghiệp vụ có liên quan theo nhiệm vụ, công việc được phân công - Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các phòng, đơn vị trực thuộc của công ty ĐLSL để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc phân công, đảm bảo thi hành đúng đắn và có hiệu quả các chế độ quản lý của Nhà nước, của EVN, EVN NPC. Sự chủ động của các Phó giám đốc phải nằm trong phạm vi các quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty ĐLSL và lĩnh vực được phân công, các chủ trương và kế hoạch công tác của tập thế Ban lãnh đạo, của Giám đốc công ty ĐLSL. - Ngoài ra, các Phó giám đốc sẽ được Giám đốc giao nhiệm vụ và làm Trưởng (hoặc Phó) các Ban chỉ đạo, các Hội đồng, các nhóm công tác… theo từng lĩnh vực chuyên môn hoặc theo những chuyên đề ( bằng các quyết định hoặc giấy ủy quyền cụ thể ). Ngoài các Phó giám đốc, kế toán trưởng của công ty ĐLSL chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty ĐLSL về tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán, hạch toán kinh tế, giám sát kiểm tra việc thi hành các chế độ thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước, của EVN, EVN NPC trong toàn công ty ĐLSL. Phân công điều hành cụ thể được thể hiện ở sơ đồ trên. - Phòng Hành chính quản trị: Tổng hợp, xây dựng tổ chức thực hiện công tác văn phòng theo quy định của Nhà nước và của ngành. Thực hiện các quy định về công tác văn thư, hành chính, lưu trữ, tổ chức giao tiếp đối nội đối ngoại và các mối liên hệ giữa đơn vị với các đối tác, khách hàng. Quản lý tài sản, dụng cụ văn phòng và thực hiện công tác bảo vệ an ninh văn phòng… Số CNVC-LĐ : 19 người. Trong đó : trình độ ĐH : 4 người; CĐ : 2 người; TC : 1 người; CNKT : 12 người. - Phòng kế hoạch - đầu tư : Tổng hợp, chuẩn bị đầu tư xây dựng các hệ thống nguồn, lưới điện trên địa bàn tỉnh Sơn La; triển khai thực hiện công tác kế hoạch và vật tư phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo cấp điện an toàn liên tục. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch sử 10 dụng vốn đầu tư phát triển; quản lý soạn thảo và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Hướng dẫn, kiểm tra công tác cung ứng, quản lý và sử dụng vật tư của các đơn vị cơ sở. Chủ trì tổng hợp xây dựng kế hoạch đến nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và đưa vào sử dụng các công trình sửa chữa lớn. Quản lý hệ thống kho bãi, quản lý điều hành đội xe cơ giới. Số CNVC-LĐ : 26 người. Trong đó : Trình độ Thạc sỹ : 1 người, ĐH : 7 người; CĐ : 1 người; TC : 2 người; CNKT : 15 người. - Phòng tổ chức lao động : Tổng hợp, xây dựng, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, các chế độ chính sách liên quan đến người lao động, thi đua khen thưởng cho CBCNV. Triển khai thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra giám sát các đơn vị cơ sở thực hiện công tác sử dụng, bố trí lao động đúng với nhiệm vụ, trình độ kỹ thuật chuyên môn. Số CNVC-LĐ : 7 người. Trong đó, trình độ Đại học : 7 người. - Phòng kỹ thuật vận hành : Tổ chức thực hiện quản lý khai thác, sử dụng toàn bộ hệ thống điện của ĐLSL, chỉ đạo các đơn vị quản lý vận hành kỹ thuật nhằm đảm bảo cho hệ thống vận hành an toàn, cung cấp điện liên tục. Phối hợp với các phòng ban khác thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, hoàn thành kế hoạch hàng năm. Chịu trách nhiệm quản lý thiết bị, quản lý kỹ thuật vận hành, đại tu, sửa chữa, thí nghiệm; công tác điều tra, xử lý sự cố, đảm bảo chất lượng điện và giảm tổn thất điện năng. Số CNVC-LĐ : 9 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 7 người, CĐ : 2 người. - Phòng tài chính kế toán : Thực hiện công tác quản lý kinh tế tài chính, hạch toán kế toán; quản lý tập trung vốn lưu động đối với sản xuất điện, vốn xây dựng cơ bản. Hạch toán tập trung tình hình sản xuất kinh doanh, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng… Số CNVC-LĐ : 12 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 10 người; TC : 1 người; CN : 1 người. - Phòng quản lý xây dựng : Thực hiện công tác quản lý đầu tư và xây dựng các công trình điện và phụ trợ trong khu vực tỉnh Sơn La; xây dựng kế hoạch công 11 tác thuộc lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý giám sát các dự án; tham gia thẩm định quá trình khảo sát kỹ thuật , thiết kế kỹ thuật thi công, lập tổng dự án các công trình theo dự án. Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, giải pháp hành lang vận hành lưới điện… Số CNVC-LĐ : 19 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 16 người; CĐ : 1 người; TC : 2 người. - Phòng kinh doanh điện năng và điện nông thôn : Tổng hợp, xây dựng, tổ chức thực hiện công tác quản lý hệ thống đo đếm, giải quyết mọi thông tin của khách hàng liên quan đến mua bán điện và tình hình cung cấp điện, tổ chức các hoạt động giao tiếp và dịch vụ khách hàng. Quản lý hệ thống lưới điện nông thôn… Số CNVC-LĐ : 25 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 12 người; TC : 7 người; CNKT : 6 người. - Phòng Công nghệ thông tin : Quản lý vận hành, kinh doanh, viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh của ĐLSL. Nghiên cứu, tìm hiểu khả năng cung cấp các dịch vụ, từ đó đề xuất xây dựng định hướng phát triển kinh doanh viễn thông và công nghệ thông tin, xây dựng các giải pháp đổi mới kỹ thuật, công nghệ và quy trình quản lý vận hành công nghệ thông tin trong toàn Điện lực. Chủ trì xây dựng mạng lưới viễn thông phục vụ công tác quản lý điều hành các hoạt động của đơn vị. Số CNVC-LĐ : 4 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 4 người. - Phòng an toàn lao động : Tổng hợp xây dựng, tổ chức thực hiện công tác an toàn và bảo hộ lao động trong quá trình quản lý vận hành sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy thực hiện, công tác an toàn, bảo hộ lao động, mạng lưới an toàn vệ sinh viên, Tổ chức kiểm tra huấn luyện, hướng dẫn, thực hiện các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện… Số CNVC-LĐ : 9 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 8 người; TC : 1 người. - Phòng thanh tra bảo vệ pháp chế : Thực hiện công tác thanh tra pháp chế và bảo vệ, điều hành sản xuất kinh doanh; hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ 12 đúng quy định của pháp luật, nội quy quy chế của ngành đề ra. Xây dựng phương án kế hoạch bảo vệ nội bộ và bảo vệ tài sản doanh nghiệp… Số CNVC-LĐ : 3 người. Trong đó trình độ ĐH : 3 người. - Phòng điều độ lưới điện : Thực hiện điều hành và điều độ nguồn và lưới điện đảm bảo cho hệ thống vận hành an toàn, liên tục. Chấp hành sự chỉ huy của Trung tâm điều độ miền Bắc trong quá trình điều hành, vận hành và xử lý cố nhằm đảm bảo sự hoạt động ổn định của toàn hệ thống điện và các phụ tải; đảm bảo chất lượng điện năng đúng tiêu chuẩn… Số CNVC-LĐ : 8 người. Trong đó trình độ ĐH : 7 người; CĐ : 1 người. - Phòng kiểm tra giám sát mua bán điện : Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện, sử dụng điện; các hệ thống đo đếm điện năng; phát hiện các hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức; Kiểm tra, giám sát các đơn vị trong ĐLSL trong việc quản lý khách hàng, thực hiện quy trình kinh doanh điện năng và pháp luật liên quan đến kinh doanh điện năng. Số CNVC-LĐ : 5 người. Trong đó, trình độ ĐH : 4 người; CĐ : 1 người. - Phòng thiết kế : Tư vấn thiết kế các công trình điện đến 35kV; xây dựng các phương án sửa chữa đối với thiết bị, hạng mục công trình thuộc lưới và nguồn do ĐLSL quản lý; khảo sát, lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật và thi công các công trình điện … Số CNVC-LĐ : 11 người. Trong đó, Trình độ ĐH : 11 người. Ngoài ra, còn có các phòng ban, xưởng, trung tâm : - Phân xưởng xây dựng và thí nghiệm điện : Tổ chức thi công các công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, cải tạo các công trình điện. Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện theo phân cấp nhằm đảm bảo cho hệ thống vận hành an toàn, cung cấp điện liên tục, sửa chữa máy biến áp và các thiết bị điện… - Phân xưởng thủy điện Chiềng Ngàm : Thực hiện công tác quản lý, vận hành Nhà máy Thủy điện Chiềng Ngàm đảm bảo an toàn, đúng quy trình, quy phạm, đạt chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật được giao. Phối hợp với Chi nhánh Thuận Châu 13 thực hiện tốt công tác quản lý, vận hành đường dây và trạm biến áp, kinh doanh điện năng khu vực Nhà máy. Số CNVC-LĐ : 22 người. Trong đó, Trình độ ĐH : 2 người; TC : 3 người, CNKT : 17 người. - Trung tâm viễn thông Điện lực : Trực tiếp triển khai các hoạt động khai thác, kinh doanh cung cấp các sản phẩm dịch vụ viễn thông công cộng, quản lý thuê bao, phát triển, hỗ trợ và chăm sóc phục vụ khách hàng trên địa bàn. Chịu trách nhiệm quản lý vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, xử lý sự cố mạng thông tin viễn thông, hệ thống cáp quang, các thiết bị đầu cuối; tham gia lắp đặt mạng viễn thống, hệ thống truyền dẫn… Số CNVC-LĐ : 15 người. Trong đó : Trình độ ĐH : 9 người; CĐ : 2 người; TC : 3 người; CNKT : 1 người. - Chi nhánh điện Bắc Yên - Chi nhánh điện Mai Sơn - Chi nhánh điện Mộc Châu - Chi nhánh điện Mường La - Chi nhánh điện Phù Yên - Chi nhánh điện Sốp Cộp - Chi nhánh điện Thành phố Sơn La - Chi nhánh điện Thuận Châu - Chi nhánh điện Yên Châu 1.1.3 Thực trạng nguồn nhân lực tại công ty Điện lực Sơn La Tống số CNCNV có đến ngày 30/11/2011 : 1019 người. Trong đó : - Lao động nữ : 253 người = 24,8% - Lao động nam : 766 người = 75,2% - Thạc sỹ : 2 người - ĐH, CĐ : 283 người = 27,7% - TC : 132 người = 12,9% Trình độ chuyên môn : = 0,19 % 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng