Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh
nghiệp xây lắp nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình
thức, quy mô và hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa,
các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong
việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn
định và phát triển. Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các
doanh nghiệp xây lắp phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù
đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các
đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn
ra cho đến khi thu được vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với NSNN và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn
vị xây lắp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan
trọng hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi
hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.Kế toán là một trong những công cụ có
hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt
động xây lắp của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của qúa trình sản
xuất kinh doanh, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng từ 70% giá trị công trình. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể
làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải
quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với
một lượng chi phí nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra được nhiều sản phẩm xây
lắp hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Bởi
vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết định làm hạ
thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu
1
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi công
xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu
trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại
Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu đề tài:
"Hoàn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thiết bị và xây
dựng Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu
về lý luận thực tế để hoàn thành đề tài. Em nhận được sự tận tình giúp đỡ của
thạc sĩ Nguyễn Thu Hoài và các thầy cô giáo trong khoa kế toán Học Viện
Tài Chính cùng các anh chị, các cô , chú phòng tài chính kế toán công ty
TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội. Kết hợp với kiến thức học hỏi ở trường
và sự nỗ lực của bản thân nhưng do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn
chế, nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.Nội dung của
đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu ở doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội.
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội.
2
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
_______o0o_______
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên
vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong
quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp
gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công
và trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn từ 65%- 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế
hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của doanh nghiệp, việc cung cấp
nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lượng, chất lượng các công trình
phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của nguyên vật liệu mà chất lượng công
trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị
trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp nguyên vật liệu còn
cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với
3
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật
liệu - công cụ dụng cụ thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất
vật chất nói chung và qúa trình thi công xây lắp nói riêng.
Trong qúa trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác kế
toán nguyên vật liệu có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng
phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất
cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm mức tiêu
hao nguyên vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã
hội.
1.1.2 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công
trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi
công) còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ
đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng
nguyên vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên
cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý
vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình
độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phương pháp quản lý cũng
khác nhau.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả
mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội.
Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được
coi trọng. Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người
4
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán
vật liệu, công cụ dụng cụ ảnh hưởng và quyết định đến việc tính toán giá
thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc tính toán giá thành thì
trước hết cũng phải kế toán nguyên vật liệu chính xác.
Để làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử
dụnkhâu thu mua: ở khâu này phải quản lý về khối lượng, chất lượng,
quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng
tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tổ chức tốt
kho tàng, bến bãi thực hiên đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu,
tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn vật liệu.
ở khâu sử dụng: Cần sử dụng hợp lý tiết kiệm tuân theo các định
mức tiêu hao đã đề ra. Điều này rất quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá
thành và nó phụ thuộc vào ý thức làm việc của người lao động. Chú ý đến
việc thu hồi phế liệu.
ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định mức tối đa, tối thiểu cho
từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, không
bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc ngây tình trang
ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Mặt khác phải đảm bảo theo đúng chế độ
quy định phù hợp với đặc diểm kỹ thuật, tính chất lý - hoá học và đặc điểm
của từng loại vật liệu.
* ở khâu thu mua :nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua
5
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tóm lại, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, bảo quản,
dự trữ, sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
1.1.3 Vai trò,nhiệm vụ kế toán trong việc quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu.
Trong công tác quản lý san xuất kinh doanh,kế toán là công cụ phục vụ
việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa học, hợp lý xuất phát từ
đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ, từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu,từ
chức năng của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành
thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
thu mua nguyên vật liệu tư về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn
nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi
công xây lắp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật kế toán nguyên vật liệu,
hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng
từ) mở chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất
trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo
công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
6
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu,
ứ đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị
nguyên vật liệu thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
khác nhau, với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể
quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu, công cụ
dụng cụ phục vụ cho kế hoạch quản trị … cần thiết phải tiến hành phân loại
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.Việc phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào:
- Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của
nguyên vật liệu trong quá trình thi công xây lắp:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.Trong
ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và
thiết bị xây dựng. Các loại vây liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình
thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng
nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công
nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như
hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt,
thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây
dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của
đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây
7
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống
thu lôi…
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và
sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công
nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn,
dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa
trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: là loại vật liệu không được xếp vào các loại vât liệu kể
trên.Loại này bao gồm phế liệu, là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi
công xây lắp như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh
lý tài sản cố định.
Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp trong quá trình dự toán , thu mua và quản lý tốt số lượng nguyên vật
liệu cho mỗi công trình, đưa ra được các biện pháp nhằm tiết sử dụng hợp lý
đúng đắn chủng loại nguyên vật liệu, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
trong quá trình thi công công trình.
8
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
- Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích sử dụng:
Theo mục đích sử dụng, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho việc thi công, xây dựng các công trình
như: xi măng, cát, sỏi..
+ Nguyên vật liêuh dùng cho các nhu cầu khác: nguyên vật liệu dùng cho
quản lý xây dựng(xăng, dầu…),dùng cho quản lý doanh nghiệp..
Việc phân loại nguyên vật liệu theo mục đích sử dụng, giúp doanh
nghiệp có kế hoạch dự toán số lượng từng loại nguyên vật liệu,phát huy hiệu
quả công dụng của mỗi loại nguyên vật liệu nhằm đạt được mục đích sử dụng,
đồng thời quản lý tốt với mỗi loại nguyên vật liệu đó.
- Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn nhập nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
+ Vật liệu tự gia công chế biến
Việc phân loại theo nguồn nhập nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp có
quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu,
địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về
giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ…dự toán được những biến động về
cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng
thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua vật liệu,
công cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của
người bán vật tư, người vận chuyển..
Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,
9
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó
mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống
các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký
hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong
phạm vi doanh nghiệp.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Do đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ có nhiều thứ, thường xuyên
biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yều cầu của công tác kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình
biến động và hiện có của vật liệu, công cụ dụng cụ nên trong công tác kế toán
cần thiết phải đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
- Giá gốc(giá thực tế) nguyên vật liệu nhập kho:
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được xác
định như sau:
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
Gi¸ thùc tÕ
nhËp kho
=
Gi¸ mua ghi
trªn ho¸ ®¬n
+
C¸c kho¶n thuÕ nhËp khÈu
thuÕ kh¸c (nÕu cã)
+
Chi phÝ mua thùc tÕ
C¸c kho¶n chiÕt khÊu
(Chi phÝ vËn chuyÓn bçc xÕp)
gi¶m gi¸ (nÕu cã)
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chê biến:
Gi¸ thùc tÕ Gi¸ thùc tÕ Chi phÝ gi¸ c«ng
nhËp kho = xuÊt kho +
chÕ biÕn
+ Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
10
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
Gi¸ thùc tÕ
nhËp kho
=
H ọc viện t ài chính
Gi¸ thùc tÕ vËt liÖu
xuÊt thuª chÕ biÕn
+
Chi phÝ vËn chuyÓn bèc dì
®Õn n¬i thuª chÕ biÕn
+
Sè tiÒn ph¶i tr¶ cho ®¬n vÞ
gia c«ng chÕ biÕn
+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá
thực tế vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh
giá và công nhận.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn
toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực
tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương
pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất kho có thể áp dụng một trong các phương phap sau:
Phương pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ
sở số liệu vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lượng Vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị bình
quân vật liệu
Trong đó: Giá đơn vị bình quân theo từng phương pháp như sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( Tháng, quý ) :
Giá đơn vị
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
11
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế vật liệu trước và sau từng đợt nhập
Giá đơn vị
=
bình quân
Lượng thực tế vật liệu trước và sau từng đợt nhập
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước:
Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng
lần nhập.
Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc
lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhận trước)
được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật
liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
thuộc các lấn mua vào sau cùng.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước:
Ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất
sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới
lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực
tế của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu theo
đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
+Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập
kho của lô hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế của lô hàng xuất kho.
12
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
+ Ưu điểm: Giúp kế toán thuận lợi trong việc tính giá vật liệu, phả ánh
được các mối quan hệ giữa hiện vật và giá trị
+ Nhược điểm: Phải theo dõi chi tiết vật liệu nhập kho theo từng lần và
giá trị thực tế của vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế trên thi
trường.
1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại doanh nghiệp xây lắp.
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, là loại tài sản cần phải
tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ
theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến
hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập,
xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế
toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật
liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công
tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng.
1.3.1 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 1141/
TC/QĐ/CĐkếtoán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ngày 1/11/1995 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Phiếu xuất kho (02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02 - BH)
13
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo Quy định của Nhà
nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04 - VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư
(05 - VT) phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07 - VT)… Tuỳ thuộc vào đặc
điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động
thành phần kinh tế, tình hình sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc
phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có
liên quan.
1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận
tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu,hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh
nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế
toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời, tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu hàng ngày theo từng loại . Sự liên hệ và phối hợp với nhau
trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa
kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp kế toán chi tiết vật liệu,
giữa kho và phòng kế toán.
14
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Phương pháp thẻ song song
Nội dung:
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải triểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất
vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ
thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được
phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về
cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho
nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán
cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để
có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ
các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo
từng nhóm, loại nguyên vật liệu.Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán
chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ
sau:
15
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi
cuối tháng
+ Ưu điểm: với tư cách kiểm tra, đối chiếu như trên, phương pháp thẻ song
song có ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót
trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của
từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng.
+ Nhược điểm: tuy nhiên theo phương pháp thẻ song song có nhược điểm lớn
là việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượg công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và
tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra
đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế
toán. Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp trong các doanh
16
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
nghiệp có ít chủng loại vật liệu,khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập,
xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế
toán còn hạn chế.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo
dõi và về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Ghi chú:
i chiếu luân
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
chuyển
17
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
+Ưu điểm: phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được
khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng.
+Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả
chỉ tiêu hiện vật và giá trị) công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm
tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến hành được vào cuối tháng do
trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản
lý bị hạn chế. Với những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế
toán vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán
nhập, xuất hàng ngày.
Phương pháp sổ số dư:
Nội dung phương pháp sổ số dư kế toán chi tiết nguyên vật liệu giữa
kho và phòng kiết kế như sau:
- ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho,
nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào
cột số lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
18
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá
trị tồn kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp
nhập, xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế
toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ1.3: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Bảng lũy kế nhập
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu
giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong
tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh
19
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
Luận văn tốt nghi ệp
H ọc viện t ài chính
đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên
của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Và phương pháp này cũng có nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo
chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số liệu kế toán không thể
không nhận biết được số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem
số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để
phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức
tạp và tốn nhiều công sức. Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp
trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập,
xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và
đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch
toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý,
trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
Nguyên vật liệu là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp xây lắp, kế toán tổng hợp ghi chép sổ kế
toán và xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.1 Nội dung phương pháp và tài khoản sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi
chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng, thành phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và
sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. Như vậy
xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất
kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào
20
GVHD:T.S Nguyễn Thu Hoài
SVTH: Hoàng Hà Linh
- Xem thêm -