TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
MÔN : MARKETING THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÀI THẢO LUẬN
Đề tài : Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho một ý
tưởng kinh doanh thương mại điện tử cho một doanh nghiệp
thương mại điện tử
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Uyên
Nhóm : 01
Lớp : 1102SMGM0511
Hà nội -2011
Đề cương :
1
P1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I, Tại sao phải hoạch định chiến lược marketing cho doanh nghiệp?
II, Quy trình hoạch định MARKETING TMDT
1, Phân tích tình thế
2, Thiết lập các mục tiêu điện tử
3, Kết nối chiến lược e-biz với chiến lược e-mkt
4, Kế hoạch triển khai
5, Hoạch định ngân sách
6, Kế hoạch kiểm tra
P2 . GIỚI THIỆU CHUNG
1) Giới thiệu về công ty Bkav
2) Lĩnh vực hoạt động
3) Các mốc phát triển chính
P3.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E-MARKETING CHO CÔNG
TY BKAV
1 Phân tích tình thế
2.Thiết lập các mục tiêu điện tử
3. Kết nối chiến lược e-Biz với chiến lược e-marketing
4. Kế hoạch triển khai
5, Hoạch định ngân sách
6) Kế hoạch kiểm tra
PHẦN 4 : KẾT LUẬN
Bài làm :
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là
sự đảm bảo tốt nhất cho thành công của mọi tổ chức. Một doanh nghiệp
tồn tại trong một môi trường thay đổi gồm những thay đổi trong: công
nghệ, các giá trị xã hội, tập quán tiêu dùng, các điều kiện kinh tế, các
chinh sách và thậm chí trong các chuẩn mực về ô nhiễm môi trường thì
có thể gặp những nguy cơ, thách thức cũng như những cơ hội lớn.
I, Tại sao phải hoạch định chiến lược marketing cho doanh nghiệp?
Điều kiện của hầu hết công việc kinh doanh thay đổi quá nhanh mà
hoạch định chiến lược là một cách để đối lại những khó khăn và cơ
hội trong tương lai.
- Hoạch định chiến lược cung cấp cho mọi thành viên của doanh
nghiệp những mục tiêu và phương hướng cụ thể của doanh nghiệp
trong tương lai.
- Hoạch định chiến lược như là một cơ sở để điều khiển và đánh giá
việc quản lý.
- Các tổ chức và cá nhân có hoạch định chiến lược sẽ thành công và đạt
hiệu quả hơn là không hoạch định.
II, Quy trình hoạch định MARKETING TMDT
-
1, Phân tích tình thế
Chiến lược Marketing hay bất kỳ một chiến lược nào khi xây dựng cũng cần
phải tiến hành phân tích tình thế. Phân tích tình thế để có những cái nhìn
thực tế về môi trường xung quanh, thấy được sự biến động và tác động của
các yếu tố liên quan, qua đó thấy được những gì cần phải làm, phải tránh
trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh. Yêu cầu trong khâu này là
phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng như
2, Thiết lập các mục tiêu điện tử
Các mục tiêu phải mang tính thực tế và được lượng hóa thể hiện chính xác
những gì công ty muốn thu được. Trong quá trình hoạch định chiến lược, các
mục tiêu đặc biệt cần là: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tái đầu tư.
3, Kết nối chiến lược e-biz với chiến lược e-mkt
Chiến lược e-biz :E-biz là hoạt động kinh doanh sử dụng và khai thác một
cách sáng tạo và thông minh các khả năng về công nghệ thông tin và công
nghệ internet để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chiến lược e-biz là toàn bộ chiến lược kinh doanh điện tử của công ty, nó
bao gồm trong đó cả chiến lược e-marketing và các chiến lược có liên quan
khác. Điều quan trọng phải làm là kết nối các chiến lược ở cấp độ bộ phận
3
với các chiến lược cùng cấp và cấp trên để hình thành một thể thống nhất từ
cấp tổng quát đến cấp bộ phận.
4, Kế hoạch triển khai
Liên quan tới chiến lược e-mkt 4Ps và chiến lược CRM/SRM
• Chiến lược chào hàng
• Chiến lược định giá
• Chiến lược phân phối
• Chiến lược xúc tiến
• Chiến lược CRM/PRM
5, Hoạch định ngân sách
Dựa trên cơ sở dự toán doanh thu và chi phí thì công ty có thẻ có
những quyết định hợp lý trong việc hoạch đinh ngân sách
6, Kế hoạch kiểm tra
PHẦN 2 . GIỚI THIỆU CHUNG
1) Giới thiệu về công ty Bkav
Trung tâm Phần mềm và Giải pháp An ninh mạng – gọi tắt là Trung
tâm An ninh mạng Bkis - là Trung tâm tiên phong trong lĩnh vực nghiên
cứu, triển khai phần mềm và các giải pháp an ninh mạng tại Việt Nam. Được
thành lập ngày 28 tháng 12 năm 2001, trụ sở đặt tại Toà nhà Công nghệ cao
(Hitech) trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Số 1, đường Đại Cồ Việt - Hà
Nội. “Hãy làm việc hết mình, những điều tốt đẹp sẽ đến với bạn” là phương
châm làm việc của chúng tôi.
2) Lĩnh vực hoạt động:
4
Nghiên cứu, thiết kế, triển khai phần mềm và giải pháp trong lĩnh vực
an ninh mạng, phòng chống virus máy tính. Cung cấp các dịch vụ tư vấn an
ninh mạng. Tham gia công tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về an
ninh mạng.
Trợ giúp các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc nâng cao năng lực,
xây dựng đội ngũ và xây dựng hành lang pháp lý xử lý tội phạm mạng. Hỗ
trợ chuyên môn trong công tác phòng chống, truy tìm tội phạm mạng. Tổ
chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về an ninh mạng nhằm
đảm bảo an ninh quốc gia.
Tiến hành các nghiên cứu, khảo sát để đưa ra các cảnh báo an ninh
mạng cho các cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng.
Hợp tác với các tổ chức An ninh mạng và Cứu hộ các sự cố máy tính
của các nước trên thế giới và trong khu vực trong việc khắc phục sự cố máy
tính, chia sẻ thông tin về an ninh mạng (hiện nay Bkis là đồng sáng lập và
cũng là đại diện của Việt Nam trong hiệp hội các tổ chức Cứu hộ máy tính
của khu vực Châu Á Thái Bình Dương - APCERT - Asia Pacific Computer
Emergency Response Teams).
3) Các mốc phát triển chính:
1995: Cách đây 12 năm, vào tháng
7 năm 1995 sau kỳ nghỉ hè, anh sinh
viên năm thứ 3 của khoa Công nghệ
Thông tin, Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội mà bây giờ là Giám đốc Trung
tâm đã nghiên cứu và viết ra phiên bản
đầu tiên của phần mềm diệt virus Bkav
(Bách khoa Antivirus).
1995-1997: Phần mềm Bkav trở nên phổ dụng, có mặt tại hầu hết các
máy tính trên cả nước, mỗi năm có hơn 1 triệu lượt người tải Bkav từ trên
mạng Internet (hiện nay là 19 triệu lượt mỗi năm). Kể từ đó cái tên Bkav còn
được biết đến như một nhóm những sinh viên tình nguyện, làm việc trên tinh
thần phi lợi nhuận trong lĩnh vực phòng chống, khắc phục sự cố máy tính
với quy mô toàn quốc, được sự tin tưởng và quý mến của đông đảo người sử
dụng máy tính.
5
1998-2000: Phần mềm Bkav liên tục được bạn đọc của tạp chí PC
World Việt Nam bình chọn là một trong những phần mềm được ưa chuộng
nhất. Năm 1998, tác giả được Trung ương đoàn bình chọn là 1 trong 10
gương mặt thanh niên Việt Nam tiêu biểu, được Thủ tướng Chính phủ tặng
bằng khen vì những thành tích học tập, nghiên cứu và lao động.
2001: Để đáp ứng được với tình hình an ninh mạng trong tương lai của
đất nước. Ngày 28 tháng 12 năm 2001 Ban giám hiệu Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội đã quyết định thành lập Trung tâm An ninh mạng – Bkis (Bach
Khoa Internetwork Security) trên nền tảng nhóm Bkav.
2003: Trung tâm An ninh mạng Bkis là đồng sáng lập Hiệp hội các tổ
chức Cứu hộ máy tính của khu vực Châu Á Thái Bình Dương – APCERT và
chính thức trở thành đại diện của Việt Nam trong hiệp hội.
2004: Năm 2004 đánh dấu một bước
phát triển vượt bậc của Trung tâm An ninh
mạng Bkis. Trung tâm đã trang bị một số
lượng lớn các thiết bị mạng, thiết bị an ninh
chuyên dụng, thiết bị kiểm định chất lượng
mạng và phòng thí nghiệm an ninh mạng hiện
đại hàng đầu khu vực, đạt chuẩn quốc tế với
tổng trị giá 49 tỷ đồng.
2005: Thêm một bước phát triển mới khi các phiên bản thương mại của
Bkav được phát hành, đó là các phiên bản BkavPro, BkavEnterprise và
BkavGatewayScan, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cả về
sản phẩm và chất lượng dịch vụ.
2006: Một năm nóng bỏng với tình
hình an ninh mạng tại Việt Nam. Bkis đã
phối hợp với đơn vị chống tội phạm công
nghệ cao thuộc C15 Bộ Công an truy tìm và
đưa ra xử lý hàng loạt kẻ phát tán virus, tấn
công trên mạng.
2007: Xúc tiến mạnh mẽ các hoạt động
thương mại: Thiết lập mạng lưới đại lý trên
toàn quốc, mở rộng Call Center (trung tâm chăm sóc khách hàng) và triển
khai nhiều phương thức phân phối sản phẩm mới.
6
2008: Các sản phẩm Bkav đã có cơ hội tiếp cận người tiêu dùng gần gũi
hơn thông qua hàng loạt sự kiện được truyền thông mạnh mẽ như: FPT
Elead và Bkav hợp tác chăm sóc khách hàng toàn tiện; Ra mắt giải pháp
tổng thể phòng chống virus Bkav Enterprise; Tọa đàm Phần mềm diệt virus
Việt: Những bước đi mới trên thị trường… Bên cạnh đó, hệ thống phân phối
sản phẩm của Bkav cũng được mở rộng với 260 đại lý trên toàn quốc, thiết
lập thêm các Trung tâm chăm sóc khách hàng. Hiện tại, Bkav có 5 Contact
Center có thể hỗ trợ tối thiểu 500.000 khách hàng.
PHẦN 3.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E-MARKETING CHO
CÔNG TY BKAV
1 Phân tích tình thế
a) Môi trường bên ngoài
• Chính trị pháp luật
Hiện nay hệ thống cơ sở luật pháp về TMĐT ở Việt Nam từng bước
được hoàn thiện.Luật Giao dịch điện tử (2005) Luật công nghệ thông
tin là hành lang pháp lý giúp doanh nghiệp tiếp cận TMĐT một cách
nhanh chóng .
Một số chính sách liên quan trực tiếp đến chiến lược E-Marketing của
doanh nghiệp Bkav
- Nghị định số 90/2008/NĐ-CP Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT của
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác
- Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định về mã số quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã số quản
lýđốivới nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử; nhà cung
cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn; nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn
qua mạng Internet.
-
• Công nghệ
- Trong thương mại điện tử thì ảnh hưởng của công nghệ thông tin,
internet đến hoạt động kinh doanh có tác động lớn nhất. Trong thời
đại số hóa hiện nay, hầu hết mọi thông tin đều có thể tìm kiếm được
7
-
trên internet, chính vì vậy dựa vào công nghệ thông tin và internet
chúng ta có thể nghiên cứu marketing dễ dàng hơn trước rất nhiều.
Về phía Bkav vốn là một công ty mạnh trong lĩnh vực an ninh mạng
ở Việt nam Bkav luôn được quan tâm đầu tư mạnh mẽ về mặt công
nghệ để tạo sự đột phá trong quá trình kinh doanh nói chung cũng như
trong quá trình marketing nói riêng của doanh nghiệp. Bkav sử dụng
những hệ thống phần mềm quản lý để ứng dụng vào trong việc kinh
doanh. Hạ tầng công nghệ được đầu tư mạnh mẽ, với trang thiết bị
hiện đại, internet cáp quang… tất cả tạo nên sức mạnh để Bkav ngày
càng phát triển.
• Thị trường
Ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang có xu hướng tham gia
thương mại điện tử nhiều hơn. Tỉ lệ các doanh nghiệp kết nối internet
ngày càng cao tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực marketing
trực tuyến để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp
- Với hệ thống bán lẻ trực tuyến và thông qua các đại lý cửa hàng Bkav
đã đem lại sự thoải mái cho khách hàng khi mua hàng tại đây. Ở
http://www.bkav.com.vn/ khách hàng có thể đa dạng trong cách mua
hàng, đó là mua trực tuyến hoặc đặt hàng thông qua website. Đa dạng
trong phương thức bán hàng, thanh toán… đó là điều kiện để Bkav
ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Với hơn 23% dân số Việt nam sử dụng internet, đây chính là điều kiện
tốt để phát triển thương mại điện tử nói chung, và marketing trực tuyến nói
riêng của mỗi doanh nghiệp.
-
b)
-
Môi trường bên trong
Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực của công ty bắt đầu từ nhóm Bkav là các sinh viên
CNTT trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Ngoài ra với số lượng chuyên gia
hơn 50 người trong trung tâm an ninh mạng Bkis là điều kiện hết sức thuận
lợi cho sự phát triển của công ty.Công ty luôn quan tâm phát triển đội ngũ
nhân sự vững mạnh đảm bảo sự phát triển của công ty. Đây toàn là những
sinh viên ưu tú, rất có năng lực và đam mê công nghệ thông tin. Họ làm việc
rất chất lượng và chuyên nghiệp, mang dáng dấp của những tập đoàn lớn
8
trên thế giới. Điểm đáng nói nhất đó là chat lượng nguồn nhân lực của công
ty, chất lượng nguồn nhân lực vào top đầu của việt nam trong lĩnh vực công
nghệ thông tin.
-
Sản phẩm dịch vụ
Với điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực chất luợng cao . Bkav đã tạo
nên các sản phẩm chất lượng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Ngoài
các sản phẩm công nghệ như phần mềm diệt virus.phần mềm an ninh, quản
lý , Bkav còn cung cấp các sản phẩm công nghệ như Chữ ký số SmartHome
đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Đây là những sản phẩm mang tính rất hữu hiệu cho cuộc sống cũng như làm
việc trong tương lai. Một thế mạnh của các sản phẩm này là do người việt
nam tạo ra vì thế rất dễ đáp ứng được khách hàng trong nước về tính năng và
giá cả
-
Cơ sở vật chất
Trung tâm Bkis đã trang bị một số lượng lớn các thiết bị mạng, thiết bị an
ninh chuyên dụng, thiết bị kiểm định chất lượng mạng và phòng thí nghiệm
an ninh mạng hiện đại hàng đầu khu vực, đạt chuẩn quốc tế với tổng trị giá
49 tỷ đồng đủ sức đáp yêu cầu về sản phẩm của khách hàng.
9
Nằm tại khu đô thị mới Yên Hoà (Cầu Giấy), trong “quần thể” khá sôi động với các
đơn vị lớn về CNTT – Viễn thông như Toà tháp 19 tầng của CMC, Toà nhà FPT Cầu
Giấy, Cục Ứng dụng CNTT (Bộ TT&TT), Mobifone,...
Nguồn lực tài chính
Được thành lập được một thời gian, có điều kiện phát triển công ty , với
nguồn tài chính tích lũy được công ty có điều kiện đầu tư , phát triển các
sản phảm, dịch vụ của mình . . Với việc chiếm 85%thị phần trong lĩnh vực
phần mêm diệt virus có bản quyền tại các doanh nghiệp việt nam, bên cạnh
đó còn đầu tư mạnh trong việc phát triển chữ ký điện tử, chính phủ điện tử
là những lĩnh vực sẽ rất phát triển trong tương lai thì sức mạnh tài chính
của công ty không ngừng lớn mạnh
-
Marketing và bán hàng
Là một website mới tham gia kinh doanh trong môi trường thương mại
điện tử, tuy nhiên http://www.bkav.com.vn/ đã tạo được một chỗ đứng trên
thị trường. Với nhiều chính sách khuyến mại giảm giá, thu hút được khá
nhiều khách hàng.
Hầu hết các sản phẩm của công ty được bán một cách trực tuyến thông
qua website, khách hàng vào đặt hàng và công ty sẽ liên lạc lại. Đối với các
sản phẩm số thì bán trực tiếp thông qua website . Bkav cũng tiến hành các
hoạt động xúc tiến điện tử, mở một diến đàn để tạo không gian trao đổi giữa
khách hàng và công ty. Ngoài ra công ty còn tổ chức tiến các cuộc hội thảo
về công nghệ để giới thiệu sản phẩm cũng như thực hiện các mục đích khác
-
c)
Môi trường ngành
10
- Áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là một công ty chuyên về an ninh mạng, Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của
Bkav là CMC , misoft ngoài ra còn có một số đối thủ cạnh tranh từ nước
ngoài như kaspersky việt nam , avg …
- Rào cản gia nhập
Rào cản về chi phí là khá lớn. Để thành lập một doanh nghiệp điện tử thì cần
khá nhiều về chi phí cố định. Các chi phí đầu tư phần cứng, chi phí mua các
phần mềm quản lý … Mặt khác, đường cong kinh nghiệm cũng tao ra rào
cản khá lớn cho các DN mới bước vào nghành. Bkav đã định vị được trong
tâm trí khách hàng, vì vậy những doanh nghiệp mới gia nhập ngành cần phải
xác định rõ thách thức đó.
- Sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế phần mềm , công nghệ thông tin, an ninh mạng
chủ yếu là việc cải tiến các sản phẩm trước đấy . Các sản phẩm này đòi hỏi
hàm lượng trí thức khá lớn vì vậy mức độ cạnh tranh không cao.
- Sức mạnh thương lượng từ khách hàng và nhà cung ứng.
Sức mạnh thương lượng của khách hàng là không cao. Số lượng doanh
nghiệp cung cấp các sản phảm trong ngành là ít nên khách hàng ít có sự lựa
chọn sản phẩm và dịch vụ.
b) Phân tích SWOT:
11
Điểm mạnh
- Bkav có cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại,
- Đội ngũ nhân viên có trình độ cao
- Cơ sở hạ tầng vững chắc
- Sản phẩm có mức giá hợp lý
- Uy tin và thương hiệu đã được khẳng
định trong lòng khách hàng
Điểm yếu
- Thị trường còn bó hẹp trong nước
- Chiến lược marketing còn yếu và chưa
đạt hiệu quả cao
Cơ hội
- Sự phát triển CNTT và Internet tại
Việt Nam
- Nhu cầu về các sản phẩm an ninh
mạng ngày càng lớn
- Sự phát triển của thương mại điện tử
và chính phủ điện tử tại Việt Nam
Thách thức
- Sự cạnh tranh ngày càng nhiều từ các
công ty trong và ngoài nước.
- Mức độ nguy hiểm và phức tạp của vấn
đề an ninh ngày càng cao.
- Tình trạng vi phạm bản quyền ở Việt
Nam còn khác phổ biến.
Qua phân tích SWOT chung ta thấy rằng Bkav có những điều kiện thuận
lợi về nguồn lực, cơ sở vật chất vững mạnh là điêu kiện tốt giúp Bkav ứng dụng
hoạt động TMĐT một cách hiệu quả.
c) Những ưu thế và khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải
- Ưu thế : ưu thế lớn nhất của công ty đó là có nguồn nhân lực trình độ
cao, trẻ ,năng động luôn tìm tòi để cho ra đời những sản phẩm có ích
cho cộng đồng. Là một doanh nghiệp được biết đến rộng rãi tại thị
trường việt nam. Bên cạnh đó Tháng 11/2009, phiên bản BkavPro
Internet Security được Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam trao giải
"Phần mềm diệt virus tốt nhất 2009" do người tiêu dùng bình chọn.
BkavPro 2010 tiếp tục vượt qua các sản phẩm của nước ngoài để giữ
vững vị trí quán quân năm thứ 2 liên tiếp trong cuộc bình chọn“Sản
phẩm An toàn thông tin được người dùng ưa chuộng nhất năm 2010”
và nhiều giải thưởng khác, điều này đã đưa tên tuổi của công ty ăn
sâu vào tâm trí khách hàng trong nước và dần khẳng định tên tuổi
trên thế giới
12
- Những khó khăn của công ty Bkav :
Với đặc thù là chuyên trách về an ninh mạng máy tinh nên trong quá trình
hoạt động công ty Bkav đã gặp rất nhiều khó khăn . Do công nghệ thế giơi luôn
thay đổi nên để có thể bắt kịp với nó thì công ty đã phải tốn rất nhiều khoản chi
phí đầu tư cơ sở hạ tầng. Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến kinh phí hoạt động
của doanh nghiệp. Mặc dù đã có rất nhiều cố găng song thực tế thì trình độ bảo
mật các sản phẩm thông tin của Bkav so với các nước phát triển vẫn còn một
khoảng cách, do vậy mà các khách hàng lớn như các tập đoàn lớn vẫn sử dụng các
sản phẩm an ninh mạng của nước ngoài. Khó khăn có lẽ là lớn nhất đối với Bkav
đó là thói quen sử dụng máy tính cá nhân của người Việt Nam. Phần lớn mọi
người chỉ thích sử dụng những phần mềm an ninh miễn phí. Rất it người bỏ tiền để
mua các phần mềm có bản quyền.Tình trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam còn
diễn ra phổ biến.
d) Tình hình thị trường về các sản phẩm an ninh mạng hiện nay.
-
Tại thời điểm hiện nay, thị trường trong nước đang chứng kiến sự
cạnh tranh thị phần sôi động của một số nhà cung cấp phần mềm diệt
virus như Norton Antivirus, Kaspersky, Mc Afee, Trend Micro, Bit
Defender của nước ngoài và ba sản phẩm trong nước là BKAV, CMC
và phần mềm chưa có thị phần, vẫn đang trong giai đoạn dùng thử là
D32 của tác giả Trương Minh Nhật Quang (Đại học Cần Thơ).
-
Nhận định về bức tranh thị trường phần mềm diệt virus tại Việt Nam
hiện nay, ông Triệu Trần Đức - Giám đốc Công ty cổ phần An ninh
An toàn thông tin CMC cho biết: “Những phần mềm diệt virus chiếm
thị phần lớn nhất trên thị trường bán lẻ Việt Nam là Kaspersky, CMC
và BKAV. Còn Symantec, Trend Micro hướng đến thị trường các dự
án của Chính phủ. Đối với các ngân hàng thì chủ yếu sử dụng
McAfee. Còn với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Kaspersky chiếm đa số.
Thị trường diệt virus cũng chứng kiến những cảnh đi - đến bất ngờ.
Chẳng hạn như Bit Defender, phần mềm diệt virus đã từng có thời
gian hoàng kim, “làm mưa làm gió” tại Việt Nam vào thời điểm năm
2007. Thế nhưng, cho đến thời điểm này Bit Defender dường như lại
mất tích trên thị trường Việt Nam.
Sau một thời gian gần như mất tích trên thị trường Việt Nam, Norton
Antivirus bắt đầu quay lại thị trường này. Norton Antivirus ít hướng
đến thị trường bán lẻ Việt Nam mà chủ yếu hướng đến các thiết bị
đầu cuối, giải pháp tổng thể cho những dự án Chính phủ.
13
Như vậy, bức tranh tổng thể thị trường Việt Nam cho thấy, hai doanh
nghiệp “nội” là CMC và BKAV đang “đấu” với hàng loạt các tên
tuổi lớn trên “sân nhà” của mình. Trong thời gian tới, nếu D32 ra
được thị trường và một thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam. làm
về sản phẩm phần mềm diệt virus đang “thai nghén” là Lock PC
tham gia thị trường này thì Việt Nam sẽ có 4 phần mềm diệt Virus
“nội” tham gia thị trường. Cho dù mọi việc có “xuôi chèo mát mái”
thì các doanh nghiệp làm sản phẩm phần mềm diệt virus “nội” vẫn
lép vế trước hết là số lượng doanh nghiệp tham gia ngay tại trên “sân
nhà”.
2.Thiết lập các mục tiêu điện tử
a) Mục tiêu cải thiện hiệu quả tài chính
Mục tiêu của chiến lược marketing điện tử của công ty là nhằm tăng
doanh thu, thị phần, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của
công ty. Nâng cao hiệu quả trong quan hệ đối với khách hàng và đối tác.
b) Đưa sản phẩm ra thị trường quốc tế
Với mục tiêu lọt vào danh sách 10 phần mềm diệt virus tốt nhất thế giới, Bkis
đã chuẩn bị đưa phần mềm Việt ra thị trường quốc tế và bắt đầu thực hiện chiến
dịch quảng bá trên các hãng thông tấn lớn, như CNet, PCWorld, BBC và New
York Times.
c) Phát triển theo mô hình tập đoàn
Chinh phục và duy trì lòng tin của khách hàng, Những doanh nghiệp hỗ
trợ khách hàng một cách toàn diện thì sẽ chinh phục và giữ chân được khách
hàng một cách lâu bền. Cần lưu ý, khách hàng không chỉ cần phần mềm máy
tính mà cần cả đội ngũ “bác sĩ” tư vấn. Giống như trong y dược, dược sĩ bào
chế ra thuốc nhưng bác sĩ mới là người giúp bệnh nhân trị được đúng bệnh.
Bkav đã hoạt động theo mô hình tập đoàn từ nhiều năm nay. Các Công
ty con hoạt động theo cơ chế gắn kết chặt chẽ với Tổng công ty trong một
thể thống nhất. Dự kiến 1 - 2 năm tới và có thể gần hơn, khi các điều kiện
chín muồi thì Bkav sẽ phát triển thành tập đoàn .
Mục tiêu KD trực
Chiến lược trực tuyến
tuyến
Quảng
Dữ liệu Email
14
Bán
Mkt
MKT
trực
tuyến
có
Thu thập thông tin Có
khách hàng
Tăng cường nhận có
thức về thương hiệu
Bán hàng hóa, dv
có
Tăng cường hình
ảnh của công ty
Tham gia vào các
cách bán hàng mới
Tạo ra sự dẫn đầu về
doanh thu
Cải thiện dịch vụ
khách hàng
Tìm đối tác, đại lý
cáo
trực
tuyến
có
virus
có
hàng
trực
tuyến
có
có
có
Có
có
có
có
có
Có
có
có
có
Có
có
có
Có
có
Có
có
có
có
có
Có
có
có
có
có
Có
có
có
có
có
không
Có
Ma trận mục tiêu – chiến lược trong MKT-TMĐT
3. Kết nối chiến lược e-Biz với chiến lược e-marketing
•
Chiến lược e-biz :E-biz là hoạt động kinh doanh sử dụng và khai thác
một cách sáng tạo và thông minh các khả năng về công nghệ thông tin
và công nghệ internet để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Chiến lược e-biz là toàn bộ chiến lược kinh doanh điện tử của công ty,
nó bao gồm trong đó cả chiến lược e-marketing và các chiến lược có
liên quan khác. Điều quan trọng phải làm là kết nối các chiến lược ở
cấp độ bộ phận với các chiến lược cùng cấp và cấp trên để hình thành
một thể thống nhất từ cấp tổng quát đến cấp bộ phận.
- Xây dựng chiến lược e-marketing nhằm thực hiện chiến lược e-biz
của doanh nghiệp bao gồm 2 cấp :
+ chiến lược cấp 1 bao gồm : chiến lược định vị; chiến lược khác biệt
hóa; phân đoạn thị trường; lựa chọn thị trường mục tiêu
15
+ chiến lược cấp 2 bao gồm : chiến lược chào hàng; chiến lược định
giá; chiến lược phân phối; chiến lược xúc tiến; chiến lược CRM/PRM
a, Chiến lược cấp 1
- Chiến lược định vị :
Là quá trình thiết kế sản phẩm và hình ảnh của công ty làm sao để nó
chiếm được một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của khác hàng điện
tử mục tiêu. Với vị thế hiện tại, công ty nên định vị so với đối thủ cạnh tranh
đặc biệt là các công ty nước ngòai. Vì vậy công ty cần chú trọng hơn trong
các khâu EPR, Marketing trực tiếp để nâng cao được chất lượng dịch vụ
cung cấp cho khác hàng
- Chiến lược khác biệt hóa :
Sự khác biệt hóa là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay khi mà sự cạnh
tranh đang diễn ra gay gắt, các ý tưởng đã trở lên quen thuộc và cũ. Công ty
cần phải tạo ra được sự khác biệt trong tất cả các khâu thuộc e-marketing.
Sự khác biệt hóa này phải được thể hiện ở cách thức tiến hành các hoạt động
e-marketing. Công ty phải tìm ra được các cách thức mới mẻ, tăng quy mô
của các chiến dịch xúc tiến nhằm tạo ra tiếng vang lớn thu hút sự chú ý của
khách hàng. Ngoài ra sự khác biệt này cần phải được thể hiện trong toàn bộ
các khâu khác trong công ty, có như vậy thì mới bổ trợ và thúc đẩy lẫn các
bộ phận cùng nhau phát triển.BKAV nhấn mạnh vào công nghệ sử dụng
điện toán đám mây và những tính năng ưu việt kịp thời trong việc sử lý sự
cố khi máy tính của bạn gặp vấn đề.
- Phân đoạn thị trường :
Sự phân đoạn thị trường đã được công ty thực hiện ngay từ khi tiến hành
kinh doanh, các đoạn thị trường của Bkav là người tiêu dùng cá nhận, các tổ
chức cơ quan hành chính, các doanh nghiệp vừa và lớn.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu :
BKAV đã khôn ngoan khi thấy đầu tư vào sản phẩm chủ đạo là phầm
mềm diệt virus ko hiểu quả trong thời gian dài, do vậy công ty đã đầu
chuyển hướng sang các phần mềm : Chính phủ điện tử, chữ kí số, thiết bị hỗ
trợ…để đa dạng hóa sản phẩm và phát huy thế mạnh là công ty phần mềm
mạnh hoạt động trên nhiều lĩnh vực.
16
Đối tượng dùng sản phẩm công nghệ của BKAV là dân văn phòng các tổ
chức, cá nhân, do vậy BKAV đã bán sản phẩm công nghệ gần như đồng bộ :
doanh nghiệp, diệt virus cá nhân, BKAV smart home, và gần đây là BKAV
trên điện thoại di động
b) Chiến lược cấp 2:
- Chiến lược chào hàng:
•
Tìm kiếm đối tác chiến lược: BKAV tập trung quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng để xúc tiến bán các sản phẩm cá nhân.
Ngoài ra trên các diễn đàn, các trang web công nghệ thường được BKAV
quảng cáo, thậm chí được các admin diễn đàn lập hẳn 1 box riêng để thảo
luận về các sản phẩm của BKAV.
•
Trang web của công ty giao diện khá thuận tiện và bắt mắt, ngoài
ra, thông tin sản phẩm và các phương thức thanh toán dễ dàng đc người tìm
hiểu dễ dàng tìm thấy.
•
Ngoài bán hàng trên web, công ty còn hợp tác với các công ty
phân phối máy tính để cài phần mềm BKAV vào máy tính mới của người sử
dụng, với mức thời hạn sử dụng của phiên bản Pro lên đến 6 tháng để người
tiêu dùng có thể trải nghiệm phần mềm của công ty.
Chiến lược định giá:
BKAV định giá linh hoạt theo các đối tượng khác nhau : khách hàng cá
nhân , doanh nghiệp, chính phủ.
Chiến lược phân phối:
BKAV sử dụng nhiều kênh phân phối khác nhau, qua website qua các
kênh trung gian, qua các hãng máy tính., các siêu thị điện máy….
Chiến lược xúc tiến:
•
Quảng cáo trực tuyến: trên các diễn đàn, các báo về tin học về
công nghệ thông tin.
•
Quảng cáo qua thư điện tử: khi khách hàng dùng các sản phẩm
miễn phí của BK khách hàng sẽ được yêu cầu có đăng kí nhận email thông
báo của Bkav hay ko, điều đó tạo nên sự chủ động cho khách hàng và giảm
chi phí liên lạc cho Bkav.
17
4. Kế hoạch triển khai
a) Chiến lược chào hàng
- Xây dựng chiến chiến lược chào hàng.
Bkav cần xây dựng một chiến luợc chào hàng sử dụng internet là một
kênh phân phối. Thông qua môi trường internet Bkav có điều kiện tiếp
xúc với khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp chào hàng thích hợp. Đáp
ứng nhu cầu về an toàn bảo mật máy tính, cơ sở dữ liệu của mình . Bkav
đưa ra các sản phẩm, các gói bảo mật dữ liệu cho khách hàng là cá nhân ,
tổ chức, các doanh nghiệp vừa và nhỏ….Công ty đã xây dựng website
http://www.bkav.com.vn và http://store.bkav.com.vn nhằm đưa sản phẩm
tới tay nguời tiêu dung một cách tốt nhất.Hướng tới nhiều đối tuợng
khác nhau Bkav các sản phẩm tại website được phân nhóm khách hàng :
Khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa , doanh nghiệp lớn
- Chiến lược cải tiến sản phẩm:
Các sản phẩm của Bkav là các phần mềm . Diệt virus Phần mềm
quản lý, SmartHome các giải pháp an ninh mạng. Những thông tin về các
sản phẩm này rất phong phú và dễ tiếp cận, bởi trên thị trường có rất
nhiều website bán những sản phẩm cùng loại. Chỉ cần người dùng search
trên mạng có thể nắm rõ được các thông tin của sản phẩm, từ đó dễ dàng
đưa ra các so sánh để chọn sản phẩm. Vì vậy Bkav không ngừng nghiên
cứu nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mản yêu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng.
-
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm:
Ngoài các sản phẩm truyền thống như phần mềm diệt virus , phần
mềm an ninh mang công ty cung cấp thêm các sản phẩm công nghệ phần
mêm khách như phần mềm quản lý , giải pháp nhà thông minh. Đưa ra
các nhóm mặt hàng khác nhau về công nghệ, tạo sự đa dạng
trong lựa chọn.
b) Chiến lược định giá
Với đối tuợng khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nhỏ Bkav cần xây
dựng chính sách định giá một cách hợp lý nhằm khuyến khích họ sử dụng
18
sản phẩm của công ty . Đưa ra nhiều gói sản phẩm khách nhau để giúp
khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính
của mình. .
Ví dụ : sản phẩm Bkav pro 2011 hướng tới khách hàng các nhân và các
doanh nghiệp nhỏ với giá chỉ 299.000vnd. sản phẩm chữ ký số cho cá nhân
với các gói 1 năm và 2 năm với gói cước lần luợt là 499000VNĐ và
899000VNĐ
Đối với khách hàng là các doanh nghiêp vừa và lớn, công ty có chiến
lược định giá linh hoạt . Các sản phẩm như Bkav Enterprise 8 Bkav SMB
là các sản phẩm dành cho doanh nghiệp vừa và lớn với mức giá phù hợp với
quy mô và yêu cầu của khách hàng.
c) Chiến lược phân phối
Là một công ty cung cấp sản phẩm phần mềm vì vậy internet là một kênh
phân phối hiệu quả giúp công ty tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình.
Xây dựng kênh phân phối qua website http://store.bkav.com.vn . Bkav cần
xây dựng website trở thành một kênh phân phối hiệu quả. Đây là nơi giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ của công ty tới người tiêu dung,
- Đưa sản phẩm tới tay người dùng một cách thuận tiện bằng việc tải
trực tiếp sản phẩm ngay tại website.Phân phối sản phẩm tới tay nguời
tiêu dung qua các diễn đàn công nghệ lớn như www.vn-zoom.com
http://vozforums.com/ giúp tiếp cận khách hàng một cách tốt hơn.
- Phân phối thông qua các đại lý của hàng kinh doanh các sản phẩm
điện tử như các cửa hàng máy tính các siêu thị điện máy…
d) Chiến lược xúc tiến
Chiến lược xúc tiến giúp công ty tiếp cận khách hàng giúp khách
hàng có thể hiểu rõ sản phẩm dịch vụ của công ty. Các chiến lược xúc
tiến công ty cần thực hiện bao gồm: chiến lược quảng cáo trực tuyến,
marketing điện tử trực tiếp, quan hệ công chúng và marketing điện tử
trực tiếp.
- Quảng cáo trực tuyến:
Quảng cáo thông qua baner : thiết kế và đặt banner trên các website
về công nghệ như http://www.thongtincongnghe.com http://gsm.vn/
19
http://www.vn-zoom.com nhằm giới thiệu các sản phẩm của công ty tới
người tiêu dung.
- Quảng cáo tuơng tác :
Tạo các liện kết, các đường dẫn , clip âm thanh… trên các website như
http://vnxpress.net/ sohoa.net để giới thiệu các sản phẩm của công ty
- Quảng cáo tài trợ:
Bkav có thể tài trợ thiêt bị để cho các thành viên trong những diễn
đàn công nghệ nhưvoz forum, vn-zoom, ddth … viết bài đánh giá về sản
phẩm, hay tài trợ cho báo điện tử pcworld Việt Nam… từ đó có thể thu
hút rất nhiều người có sở thích về công nghệ đến với Bkav.
- Marketing điện tử trực tiếp :
Marketing qua thư điện tử: Thu thập , tìm kiếm địa chỉ của khách
hàng hông qua các forum về công nghệ, qua các nhà cung cấp email và
gửi thư giới thiệu sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp.Quan hệ công
chúng : Xây dựng website thận thiện hướng tới nguời dung, giúp khách
hàng có điều kiện thuận lợi khi tiếp cận , sử dụng sản phẩm của công ty. .
- Quảng cáo lựa chọn vị trí:
Có thể thấy rằng, mỗi khi khách hàng muốn mua một sản phẩm nào
đó thì họ đều phải tìm kiếm thông tin về sản phẩm đó, cỗ máy tìm kiếm
google hoặc yahoo là phương tiện hữu ích để khách hàng có thể tìm được
thứ họ muốn. Nếu tận dụng cơ hội đó, Bkav có thể đăng kí mua vị trí
hiển thị liên kết với google hoặc yahoo để khi khách hàng tìm kiếm sản
phẩm, Bkav sẽ hiển thị ở vị trí tốt nhất.
- Mar keting quan hệ công chúng điện tử.
Nội dung website: Cần chi tiết hơn về các thông tin của doanh nghiệp,
đưa ra các chính sách về bảo mật, thanh toán, FAQs
e) Chiến lược CRM/PRM
Chiến lược thị trường và sản phẩm
Bkav chiếm ưu thế khi có tới 73,95% các doanh nghiệp VN lựa chọn, đó là một
lợi thế cực kỳ lớn mà họ đã tạo dựng được. BKAV cần tiếp tục phát huy những lợi
thế đó để tạo dựng nên một thương hiệu ngày càng vững chắc hơn, uy tín hơn vơi
người sử dụng.
chiến lược sản phẩm và thị trường của bkav đi theo hướng phục vụ thị trường cũ ,
tìm kiếm khách hàng mới trong thị trường VN và thị trường bên ngoài VN.
20
- Xem thêm -